Điều hành hồ chứa là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy lợi. Để giúp cho công tác điều
hành hồ được hiệu quả hơn, trong thời gian qua đã có không ít công trình nghiên
cứu với nhiều công cụ, phương pháp được đề xuất áp dụng, bước đầu đã mang lại
hiệu quả rõ rệt. Song một thực tế về những tồn tại hiện nay trong hầu hết các hồ
chứa mà chủ hồ quan tâm nhất, lo ngại nhất là: (i) Làm sao tích nước đạt hiệu
quả nhất; (i) Làm sao để phòng, giảm lũ cho hạ du tốt nhất; (iii) Làm sao để hệ
thống công trình luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Trong bài báo này, chúng tôi
tính toán phục hồi giá trị mực nước hồ khi chưa xả nước xuống sông Sài Gòn để
tìm lượng nước tích lũy trong mùa mưa lũ từ 1/7 đến 30/11 hàng năm trong suốt
30 năm vận hành , trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng đường tích nước hồ và
đường phòng, chống lũ hợp lý cho công trình. Việc bổ sung thêm đường tích nước
hồ và đường phòng, chống lũ hợp lý cho công trình vào biểu đồ điều hành hồ
truyền thống tạo nên cơ sở khoa học điều hành hồ mới đã giúp chủ hồ vận hành
hiệu quả trong mùa mưa lũ, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu: Tích nước hiệu
quả, an toàn công trình, phòng và giảm lũ cho hạ du.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học hỗ trợ điều hành tích nước hợp lý và đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình thủy lợi Dầu Tiếng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 275
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH TÍCH NƯỚC
HỢP LÝ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TUYỆT ĐỐI CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI DẦU TIẾNG
RESEARCH ON SCIENTIFIC BASE TO SUPPORT OPERATION FOR
REASONABLE WATER ACCUMULATION AND TO ENSURE ABSOLUTE
SAFETY OF DAU TIENG RESERVOIR
ThS. NCS. Nguyễn Văn Lanh
Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa
PGS. TS. Lê Văn Dực
Trường Đại Học Bách Khoa - ĐHQG-TP. HCM
TÓM TẮT
Điều hành hồ chứa là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy lợi. Để giúp cho công tác điều
hành hồ được hiệu quả hơn, trong thời gian qua đã có không ít công trình nghiên
cứu với nhiều công cụ, phương pháp được đề xuất áp dụng, bước đầu đã mang lại
hiệu quả rõ rệt. Song một thực tế về những tồn tại hiện nay trong hầu hết các hồ
chứa mà chủ hồ quan tâm nhất, lo ngại nhất là: (i) Làm sao tích nước đạt hiệu
quả nhất; (i) Làm sao để phòng, giảm lũ cho hạ du tốt nhất; (iii) Làm sao để hệ
thống công trình luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Trong bài báo này, chúng tôi
tính toán phục hồi giá trị mực nước hồ khi chưa xả nước xuống sông Sài Gòn để
tìm lượng nước tích lũy trong mùa mưa lũ từ 1/7 đến 30/11 hàng năm trong suốt
30 năm vận hành , trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng đường tích nước hồ và
đường phòng, chống lũ hợp lý cho công trình. Việc bổ sung thêm đường tích nước
hồ và đường phòng, chống lũ hợp lý cho công trình vào biểu đồ điều hành hồ
truyền thống tạo nên cơ sở khoa học điều hành hồ mới đã giúp chủ hồ vận hành
hiệu quả trong mùa mưa lũ, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu: Tích nước hiệu
quả, an toàn công trình, phòng và giảm lũ cho hạ du.
Từ khóa: Hồ Dầu Tiếng, Vận hành hồ chứa, Phòng lũ sông Sài Gòn, Biểu đồ
điều phối.
ABSTRACT
Reservoir operation is one of the most important tasks in the management,
exploitation and operation of irrigational works. To help reservoir operation tasks
more effective, in recent years, there have been not less research works with a
variety of tools and methods being proposed for application, and initially declared
effectively. However, the current existent facts, most concerned andworried about
with, in most reservoirs, are: (i) How to collectthe water most effectively; (ii) How is
the best way to prevent and reduce downstream flooding; (iii) How to remain the
system of hydraulic works always in status of absolute safety. In this paper, we
calculated and recovered the reservoir water level without releasing into Saigon
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
276 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
River to get the accumulating water amount during the rainy season from 1/7 to
30/11 every year, during 30 years of operation, on that basis, we built the reasonable
water collection and flood prevention curve for reservoir. This addition of these two
curvesinto the traditional operational chart creates a new scientificoperational
foundation to helpthe reservoir owner effectively operates in flooding seasons, to
remain the harmonization of multiple objectives: effectively collecting water, safety
of reservoir, prevention and flood mitigation for downstream.
Key words: Dau Tieng Reservoir, Reservoir Operation, flooding prevention for Sai
Gon River, the reservoir operation chart.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệm vụ chính trong công tác khai thác vận hành
hồ chứa đa mục tiêu là phải tích đủ nước để phục vụ cho
các nhu cầu sử dụng nước trong hệ thống, đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình, phòng và giảm lũ cho hạ du.
Trong thực tế để thực hiện tốt cả ba nhiệm vụ trên khi vận
hành hồ chứa là một nhiệm vụ rất khó khăn, một số nguyên
nhân giải thích cho nhận định này là: (i) vì các mục tiêu
thường mâu thuẫn và liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình vận hành. (ii) vì hầu hết các quy trình vận hành đều
thiếu những quy định "mở" để giúp Chủ hồ có thể vận hành
thuận lợi trong điều kiện thực tế, thường những quy định
lập sẵn và yêu cầu Chủ hồ phải tuân thủ là nguyên nhân dẫn đến sự lúng túng trong
công tác điều hành và mang lại hiệu quả thấp, số liệu thống kê trong 30 năm vận hành,
cho thấy chỉ có 10 năm hồ Dầu Tiếng tích nước đạt cao trình thiết kế. (iii) Trong quá
trình vận hành, xuất hiện nhiều tác động thay đổi khó lường của tự nhiên ảnh hưởng
mạnh đến quyết định vận hành. (iv) Những cơ sở khoa học hỗ trợ điều hành hồ chứa tuy
được quan tâm nghiên cứu, nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu, nhiều tài liệu hỗ trợ điều
hành vẫn còn tồn tại nhiều lỗ hổng và thậm chí có nhiều nghiên cứu mới được tiến hành,
nhưng kết quả nghiên cứu chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Xuất phát từ những hạn chế nêu trên và để đáp ứng cho các yêu cầu thực tiễn.
Chúng tôi nghĩ rằng việc nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học hỗ trợ điều hành đối với
nhiệm vụ tích nước và phòng chống lũ cho công trình Thủy lợi Dầu Tiếng là việc làm
hết sức cần thiết.
2. CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở nghiên cứu
Ý tưởng nghiên cứu xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, từ sự thiếu hụt thường xuyên
nguồn nước tích và từ những khó khăn khi điều hành xả và giảm lũ cho hạ du; từ những
lỗ hổng được tìm thấy trong quy trình, quy phạm quản lý vận hành hồ, là nguyên nhân
ảnh hưởng đến an toàn công trình và thiếu hụt nước cấp cho mùa khô. Trong số các
phương pháp điều hành hồ chứa hiện nay, phương pháp cân bằng nước được sử dụng
chính để tính toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, mỗi thành phần trong
phương trình cân bằng nước (lưu lượng đến, lưu lượng xả-cấp, tổn thất, dung tích hồ)
Hình 1. Các nhiệm vụ vận
hành
Nhiệm vụ tích,
cấp nước
Nhiệm vụ đảm
bảo an toản
tuyệt đối cho
công trình
Nhiệm vụ
phòng, giảm lũ
cho hạ du
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 277
chứa nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến độ chính xác của nó. Ví dụ, trong phương trình
cân bằng nước, độ chính xác của kết quả tính toán lưu lượng đến hồ phụ thuộc vào độ
chính xác của các thành phần khác nhau như lượng nước xả qua tràn, lượng nước cấp
qua cống, lượng tổn thất (thấm và bốc hơi), đường quan hệ dung tích-mực nước hồ. Thế
nhưng, sai số của những yếu tố này lại phụ thuộc một cách chủ quan vào công tác đo
đạc, quan trắc, vì vậy lưu lượng đến hồ chứa được tính toán từ cân bằng nước sẽ chứa
nhiều sai số khó tránh khỏi. Trong số các đại lượng quan trắc hàng ngày thì đại lượng
"mực nước hồ quan trắc hàng ngày" được tiến hành quan trắc đơn giản và có độ chính
xác cao, vì thế, chúng ta có thể sử dụng đại lượng này để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Một cơ sở tiếp cận khác đối với vấn đề nghiên cứu là xem xét sự "mất cân đối giữa
lượng nước xả thừa và lượng nước tích được", khái niệm lượng nước "xả thừa" trong
nghiên cứu này được chúng tôi sử dụng hàm ý chỉ lượng nước mà Chủ hồ đã quyết định
xả xuống sông Sài Gòn tại các thời điểm vận hành trong khoảng thời gian từ 01/7 đến
30/11 hàng năm, từ đó đề xuất các đường cong quy tắc để hỗ trợ điều hành hồ chứa.
Hướng tiếp cận này tỏ ra hợp lý vì đã xem xét tới yếu tố chính xác của nguồn số liệu
đầu vào, cũng như đã có xem xét về sự mất cân đối giữa lượng tích và lượng xả.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền số liệu trong 30 năm khai thác, vận hành chúng tôi tính toán lại các giá
trị mực nước hồ giả định trong trường hợp Chủ hồ chưa xả thừa để tìm lượng nước tích
lũy trong từng thời đoạn của mùa mưa lũ (từ 1/7 đến 30/11 hàng năm, trong 30 năm
vận hành), trên cơ sở đó sẽ xây dựng đường tích nước hồ và đường phòng chống lũ hợp
lý cho công trình.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả tính toán phục hồi mực nước hồ trong trường hợp chưa xả thừa
Trên cơ sở lượng nước đã xả thừa xuống sông Sài Gòn trong từng thời đoạn, chúng
tôi cộng vào phần dung tích hồ ứng với mực nước hồ thực tế đã quan trắc để tìm các giá trị
mực nước hồ tích lũy. Mực nước này tương ứng với dung tích tích lũy (Wtl ) thể hiện khả
năng tích lũy thực tế của công trình sau khi đã trừ đi phần sử dụng, và tổn thất.
Xét phương trình cân bằng nước dưới đây:
Wđầu+Wđến-(Wdùng+Wtổn thất)-Wxả thừa=Wcuối (1)
Hay
Wđầu+Wđến-(Wdùng+Wtổn thất)=Wcuối+Wxả thừa (2)
Đặt Wtl = Wcuối + Wxả thừa (3)
Trong đó:
Wcuối: là dung tích hồ tích lũy được sau khi đã dùng, đã tổn thất và đã xả thừa
qua tràn trong thời đoạn vận hành.
Wtl: là dung tích hồ tích lũy được sau khi đã dùng, đã tổn thất và chưa xả thừa
qua tràn trong thời đoạn vận hành.
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
278 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Nhận xét:
Từ phương trình (2), cho thấy lượng nước hồ tích được cuối thời đoạn vận hành
(khi chưa xả thừa) lớn hơn lượng nước hồ tích được cuối thời đoạn vận hành (khi đã xả
thừa) của phương trình (1). Xem hình 3 - Biểu đồ so sánh mực nước hồ tích được lớn
nhất trước và sau khi xả thừa.
Hình 2. Diễn biến mực nước hồ khi chưa xả tràn từ năm 1990-2012
Hình 3. Biểu đồ so sánh mực nước hồ tích được lớn nhất trước và sau khi xả thừa
3.2. Tính dung tích tích lũy và dung tích tích lũy trung bình từng thời đoạn trong
mùa mưa lũ
Ta chọn thời gian tính toán bắt đầu từ 01/7 năm trước đến 30/6 năm sau (trùng
với năm Thủy văn), trong năm Thủy văn có 2 mùa, mùa mưa lũ (mùa tích nước) được
tính từ 01/07 -30/11 hàng năm, còn mùa kiệt (mùa cấp nước) được tính từ 1/12 - 30/6,
trong nghiên cứu này ta chỉ tính toán dung tích tích lũy trong mùa mưa lũ.
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Tại cuối mỗi thời đoạn vận hành (với thời đoạn là 1 ngày), ta cộng
dung tích cuối thời đoạn với lượng nước đã xả thừa trong thời đoạn đó, sẽ được dung
tích tích lũy cuối thời đoạn (bao gồm cả dung tích chưa xả thừa), xem phương trình (3)
15.00
17.00
19.00
21.00
23.00
25.00
27.00
29.00
1 19 37 55 73 91 109 127 145 163 181 199 217 235 253 271 289 307 325 343 361
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 279
là giá trị Wtl. Thực hiện các bước như trên cho đến hết mùa mưa lũ, ta sẽ được diễn biến
mực nước hồ tích lũy (khi chưa xả thừa).
Bước 2: Trích xuất các giá trị dung tích tích lũy trong từng thời đoạn (ΔWtl)
trong các năm vận hành. Tính toán giá trị dung tích tích lũy trung bình trong từng thời
đoạn (ΔWtltbtđ), ta được kết quả như cột 3, bảng 1.
3.3. Xây dựng đường tích nước hợp lý và đường phòng chống lũ cho công trình
Bước 1: Tính toán dung tích tích nước hợp lý và dung tích phòng chống lũ công
trình trong từng thời đoạn.
Với mục tiêu đến ngày 01/12 hồ cần tích đạt đến cao trình Z tnhl 1/12 = ZMNDBT
=24,40 m (hàng 12, cột 7, bảng 1), tương ứng dung tích cần tích là Wtnhl 1/12 =1580,80
triệu m3 (hàng 12, cột 5, bảng 1). Do dung tích tích lũy trung bình trong thời đoạn từ
ngày 25/11 đến ngày 01/12 là 5,84 triệu m3 (hàng 12, cột 3, bảng 1). Nên dung tích hợp
lý cần tích tại thời điểm ngày 25/11 (hàng 11, cột 5, bảng 1) được tính như sau:
Wtnhl 25/11 = Wtnhl 1/12 - ΔWtltbtđ (25/11-1/12) = (1580,80 - 5,84) = 1574,96 triệu m3
Bảng 1. Xác định dung tích lũy trung bình thời đoạn, mực nước tích hợp lý và mực nước
phòng lũ cho công trình
Hàng Thời đoạn ΔWtltbtđ (106m3) Ngày
Wtnhl
(106m3)
Wpclct
(106m3)
Ztnhl
(m)
Zpclct
(m)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 01/07 534,49 1.119,53 17,66 22,1
2 01/07-15/07 62,19 15/07 596,68 1.181,72 18,26 22,45
3 15/07-01/08 82,30 01/08 678,98 1.264,02 18,99 22,91
4 01/08-15/08 75,43 15/08 754,40 1.339,44 19,63 23,27
5 15/08-01/09 97,08 01/09 851,49 1.436,53 20,38 23,74
6 01/09-15/09 95,23 15/09 946,72 1.531,76 21,05 24,18
7 15/09-01/10 179,17 01/10 1.125,88 1.710,92 22,13 24,95
8 01/10-15/10 202,12 15/10 1.328,01 1.913,05 23,22 25,83
9 15/10-26/10 106,82 26/10 1.434,82 2.019,86 23,74 26,29
10 26/10-01/11 40,35 01/11 1.475,18 2.060,22 23,93 26,46
11 01/11-25/11 99,78 25/11 1.574,96 2.160,00 24,37 26,89
12 25/11-01/12 5,84 01/12 1.580,80 2.165,84 24,40 26,92
Thực hiện các bước tính toán tương tự, ta được các giá trị dung tích tích nước
hợp lý (Wtnhl ) tại cột 5, bảng 1. Tra bảng quan hệ (Z~W), ta được các giá trị mực nước
tích hợp lý (Ztnhl) tại cột 7, bảng 1.
• Với mục tiêu đến 01/12, nếu sử dụng dung tích phòng lũ để giảm lũ cho hạ du,
cũng không để cao trình mực nước hồ vượt quá cao trình Zpclct 1/12 =26,92 m (hàng 12, cột
8, bảng 1), tương ứng với dung tích hồ không được vượt quá dung tích Wpclct1/12= 2165,84
triệu m3(hàng 12, cột 6, bảng 1). Do dung tích tích lũy trung bình trong thời đoạn từ ngày
25/11 đến ngày 01/12 là 5,84 triệu m3 (hàng 12, cột 3, bảng 1). Nên dung tích hồ phải
khống chế tại thời điểm ngày 25/11 (hàng 11, cột 6, bảng 1) được tính như sau:
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
280 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Wpclct 25/11 = Wpclct 1/12 - ΔWtltbtđ (25/11-1/12) = (2165,84 - 5,84) = 2160,00 triệu m3
Thực hiện các bước tính toán tương tự, ta được các giá trị dung tích chống lũ
công trình (Wpclct) (cột 6, bảng 1). Tra bảng quan hệ (Z~W), ta được các giá trị mực
nước phòng, chống lũ cho công trình (Zpclct ), (cột 8, bảng 1).
Bước 2: Xây dựng biểu đồ vận hành hợp lý.
Trên nền số liệu đã tính toán từ các nghiên cứu trước đây về các đường: Đường
phòng phá hoại và đường hạn chế cấp nước trong quy trình đơn hồ, đường mực nước
trước lũ trong quy chế phối hợp và quy trình liên hồ, ta bổ sung thêm đường tích nước
hợp lý và đường phòng chống lũ cho công trình. Giá trị của các đường vận hành được
thể hiện trong bảng 2 và hình 4.
Bảng 2. Cao trình mực nước các đường vận hành trong biểu đồ vận hành hợp lý
Thời
gian
Đường
tích
nước
hợp lý
(m)
Đường
chống
lũ cho
công trình
(m)
Đường
mực
nước
trước
lũ
(m)
Đường
hạn
chế
cấp
nước
(m)
Đường
phòng
phá
hoại
(m)
Cao
trình
mực
nước
chết
(m)
Cao
trình
mực
nước
dâng
bình
thường
(m)
Cao
trình
mực
nước
lớn
nhất
thiết
kế
(m)
Cao
trình
đỉnh
đập
(m)
Cao
trình
mực
nước
lớn
nhất
kiểm
tra
(m)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
01/07 17,66 22,1 19 17 19 17 24,4 25,1 28 26,92
01/08 18,99 22,91 19,3 17,33 19,3 17 24,4 25,1 28 26,92
01/09 20,38 23,74 20,3 17,85 20,3 17 24,4 25,1 28 26,92
01/10 22,13 24,95 22,1 19,49 22,1 17 24,4 25,1 28 26,92
26/10 23,74 26,29 23,3 20,7 23,3 17 24,4 25,1 28 26,92
01/11 23,93 26,46 21,07 23,3 17 24,4 25,1 28 26,92
25/11 24,37 26,89 21,42 24 17 24,4 25,1 28 26,92
01/12 24,4 26,92 21,67 24,4 17 24,4 25,1 28 26,92
11/12 21,62 24,4 17 24,4 25,1 28 26,92
21/12 21,55 24,4 17 24,4 25,1 28 26,92
01/01 21,5 24,4 17 24,4 25,1 28 26,92
11/01 21,21 24,26 17 24,4 25,1 28 26,92
01/02 20,81 23,8 17 24,4 25,1 28 26,92
01/03 19,97 22,62 17 24,4 25,1 28 26,92
01/04 18,59 21,21 17 24,4 25,1 28 26,92
01/05 17,70 20,21 17 24,4 25,1 28 26,92
01/06 17,30 19,69 17 24,4 25,1 28 26,92
01/07 17 19 17 24.4 25.1 28 26.92
3.4. Nguyên tắc vận hành
Với phân tích trên, ta rút ra các kết luận giúp hướng dẫn cho chủ hồ trong việc
điều hành hồ chứa hợp lý: tránh xả thừa nước không cần thiết, đảm bảo an toàn công
trình, và tuân thủ theo các quy trình vận hành đơn hồ, và liên hồ, thực hiện như sau:
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 281
Với đường phòng phá hoại và đường hạn chế cấp nước ta vận hành theo các quy
tắc được quy định trong quy trình vận hành đơn hồ đã được lập.
Với đường mực nước trước lũ, các quy tắc vận hành tuân thủ theo quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai (tài liệu được ban hành theo Quyết định
số 471/QĐ-TTg ngày 24/3/2016 của Thủ tướng chính phủ).
Với đường tích nước hợp lý, kể từ ngày 01/07 hàng năm, nếu không rơi vào
trường hợp phải cắt giảm lũ cho hạ du thì chủ hồ phải duy trì mực nước hồ lớn hơn hoặc
bằng giá trị tung độ của đường này (cụ thể là giá trị quy định tại cột 2, bảng 2). Từ ngày
01/10 cho đến hết mùa mưa lũ, nếu phải xả lũ để hạ thấp mực nước hồ, chủ hồ cần nắm
chắc diễn biến khí tượng thủy văn, nếu dự báo không có những hình thế thời tiết có khả
năng gây mưa lũ lớn trên lưu vực thì nên duy trì mực nước hồ lớn hơn hoặc bằng cao
trình thuộc đường tích nước hợp lý.
Hình 4. Biểu đồ vận hành hợp lý hồ Dầu tiếng
Với đường phòng chống lũ cho công trình, khi sử dụng dung tích phòng lũ làm
nhiệm vụ phòng và giảm lũ cho hạ du, vì lý do an toàn cho công trình, không để cao
trình mực nước hồ vượt quá cao trình quy định trên đường này (cụ thể là giá trị quy
định tại cột 3, bảng 2). Khi giảm lũ cho hạ du, nếu cao trình mực nước hồ còn thấp hơn
hoặc bằng cao trình mực nước trên đường phòng chống lũ cho công trình, thì tiến hành
xả tràn với lưu lượng hợp lý, tránh ngập nặng cho hạ du. Nhưng nếu cao trình mực nước
hồ vượt cao trình trên đường phòng chống lũ cho công trình, bằng mọi cách phải hạ
thấp mực nước hồ, thậm chí phải tăng lưu lượng xả.
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
282 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
3.5. Thảo luận
Đường tích nước hợp lý đã chỉ ra rằng, vào thời điểm 01/7, nên giữ cao trình mực
nước hồ ở cao trình Z = 17,66 m, cao hơn mực nước chết là 0,66 m, đây là ngưỡng cần
xem xét để có phương án sử dụng nước hợp lý để đảm bảo cho việc tích nước có hiệu quả.
Đường phòng chống lũ cho công trình chỉ ra rằng, vào thời điểm 1/7, không để
mực nước hồ vượt cao trình Z = 22,17 m, vì sau 01/7 nước hồ sẽ còn tiếp tục tích lũy và
đề phòng xảy ra lũ thiết kế. Đặc biệt với hạ du đập Dầu Tiếng, chịu tác động bởi thủy
triều Biển Đông, mỗi tháng có 2 đợt triều cường và 2 đợt triều kém, thời gian xả lũ hợp
lý nhất chỉ trong 2 đợt triều kém (khoảng 15 ngày), trong khi đó khả năng chịu tải của
hệ thống đê bao thành phố chỉ ở mức xả dưới 600 m3/s. Vì vậy việc kiểm soát cao trình
mực nước hồ ngay từ đầu mùa mưa lũ sẽ hợp lý hơn, tránh trường hợp nước thừa nhiều,
khi lũ về lớn phải xả với lưu lượng lớn.
Trong nghiên cứu này, dung tích tích lũy phục vụ xây dựng đường tích nước hợp
lý và đường phòng chống lũ cho công trình được lấy bằng giá trị trung bình nhiều năm,
với thời gian quan trắc là 30 năm điều hành hồ Dầu Tiếng, chưa xét đến yếu tố giao
động, do đó kết quả nghiên cứu tuy có, nhưng điểm tích cực vẫn là sự cải thiện phần lớn
để phục vụ cho mục đích tích nước hiệu quả. Tuy nhiên nếu năm vận hành rơi vào
nhóm năm ít nước thì chủ hồ cần phải sử dụng thêm nhiều biện pháp khác, đặc biệt là
phải tích nước cao hơn giá trị được quy định trong đường tích nước nêu trên một giá trị
ΔZMIN. Cũng vậy, nếu rơi vào năm nhiều nước, thì cần phải giữ mực nước hồ nằm dưới
đường phòng chống lũ hợp lý một giá trị ΔZMAX. Các giá trị ΔZMAX và ΔZMIN này được
tính dựa theo độ lệch pha Max và Min ở các tháng tương ứng giữa giá trị trung bình và
giá trị dao động Max và Min trong chuỗi dữ liệu nhiều năm.
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Bằng việc tính toán lại các giá trị mực nước hồ giả định trong trường hợp chưa
xả nước phòng lũ xuống sông Sài Gòn trong giai đoạn (từ 1/7 đến 30/11 hàng năm,
trong suốt 30 năm điều hành, nghiên cứu đã chỉ ra rằng số năm có giá trị mực nước hồ
vào cuối mùa mưa lũ đạt yêu cầu thiết kế gia tăng lên rất nhiều so với số liệu vận hành
thực tế. Điều này chỉ ra rằng vận hành hồ trước đây chưa hợp lý, gây lãng phí nguồn tài
nguyên nước.
Từ việc phục hồi các giá trị lượng nước hồ tích lũy được khi chưa xả xuống
sông Sài Gòn trong mùa mưa lũ, nghiên cứu đã xây dựng được đường tích nước hồ và
đường phòng, chống lũ hợp lý cho công trình, góp phần hoàn thiện biểu đồ điều phối
truyền thống. Đặc biệt, đường phòng chống lũ cho công trình sẽ giúp tính toán xả lũ
xuống hạ du sông Sài Gòn một cách hợp lý sao cho đảm bảo cuối mùa lũ nước tích đạt
được cao trình thiết kế giúp tăng cường lượng nước quý hiếm cho mùa khô. Do đó,
biểu đồ v