In this study, ZnO nanoparticles made by hydrothermal method for adsorption of phosphate from water
The adsorption of phosphate on ZnO nanomaterials follows the isothermal adsorption models
Langmuir, Tempkin and Freundlich, single-layer adsorption, in the condition of heterogeneous
material surface, there is weak interaction between adsorbent and adsorbents. According to the
isothermal adsorption model, Langmuir has determined the maximum adsorption capacity of 769.23
(mg g). Phosphate adsorption of ZnO nanomaterials follows Lagergren's apparent second-order kinetic
model, spontaneous and exothermic.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ, động học, nhiệt động lực học quá trình hấp phụ phosphat trong môi trường nước của vật liệu nano ZnO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020
NGHIÊN CỨU ĐẲNG NHIỆT HẤP PHỤ, ĐỘNG HỌC, NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC
QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ PHOSPHAT TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
CỦA VẬT LIỆU NANO ZnO
Đến tòa soạn 20-11-2019
Đỗ Trà Hương, Chu Mạnh Nhương, Lê Thị Phương
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
EQUILIBRIUM, KINETIC AND THERMODYNAMIC STUDIES
FOR ADSORPTION OF PHOSPHATE FROM AQUEOUS SOLUTION
USING NANOPARATICLES ZnO
In this study, ZnO nanoparticles made by hydrothermal method for adsorption of phosphate from water
The adsorption of phosphate on ZnO nanomaterials follows the isothermal adsorption models
Langmuir, Tempkin and Freundlich, single-layer adsorption, in the condition of heterogeneous
material surface, there is weak interaction between adsorbent and adsorbents. According to the
isothermal adsorption model, Langmuir has determined the maximum adsorption capacity of 769.23
(mg g). Phosphate adsorption of ZnO nanomaterials follows Lagergren's apparent second-order kinetic
model, spontaneous and exothermic.
Keywords: Nanoparticles ZnO, equilibrium, kinetic and thermodynamic, phosphate, Aqueous solution.
1. MỞ ĐẦU
Có nhiều phương pháp để tổng hợp vật liệu
nano ZnO như phún xạ, sol-gel, đồng kết
tủa, Mỗi phương pháp đều có những ưu
nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào từng mục đích
nghiên cứu để lựa chọn phương pháp thích
hợp. Gần đây, việc chế tạo vật liệu nano ZnO
bằng phương thủy luyện cũng đã và đang thu
hút được rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng
khoa học [5-9]. Chất thải sinh ra từ các hoạt
động công, nông nghiệp chủ yếu ở dạng rắn và
lỏng chứa nhiều chất bẩn hữu cơ dễ phân hủy
sinh học và các ion kim loại độc hại như
phenol, crôm, asen, mangan, sắt, amoni,
photphat... Các thành phần ô nhiễm chính
trong nước thải là kim loại nặng, BOD5, COD,
nitơ, photpho, Trong đó, hàm lượng nitơ và
photpho thường rất lớn, nếu không được loại
bỏ thì sẽ làm cho nguồn tiếp nhận nước thải bị
phú dưỡng, tạo điều kiện cho các loài thực vật
thủy sinh phát triển mạnh rồi chết đi, thối rữa,
làm cho nguồn nước trở nên ô nhiễm [1-4]. Vì
vậy, cần phải quản lý và xử lý tốt amoni và
photphat trước khi đưa ra môi trường để tránh
làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nói
riêng và môi trường nói chung.
Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết
quả nghiên cứu động học, nhiệt động lực học
quá trình hấp phụ phosphat ( trong môi
trường nước của vật liệu nano ZnO chế tạo
bằng phương pháp thủy luyện.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Chế tạo vật liệu
Vật liệu nano kẽm ôxít được chế tạo bằng
phương pháp thủy nhiệt từ hỗn hợp dung dịch
25 mL Zn(NO3)2 0,1M + NaOH 0,1M + 20 mL
C2H5OH (tỉ lệ C2H5OH: H2O = 1:1), pH=11,
trong thời gian 24 giờ ở 900C đến 2000C trong
bình chịu áp suất (autoclave) [5, 6]. Sau khi thu
được nano ZnO, mẫu được nung trong môi
162
trường không khí ở 3500C, trong 10 giờ để loại
bỏ các tạp chất hữu cơ. Vật liệu sau đó được
bảo quản trong bình hút ấm trước khi hấp phụ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu vật liệu
Vật liệu nano ZnO sau khi chế tạo được xác
định đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần
bằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM),
phổ tán năng lượng (EDS) (trên máy SEM-
EDS, JSM 6610 LA - Jeol, Nhật Bản), giản đồ
nhiễu xạ tia X (XRD) (trên máy Brucker,
D5000), đo diện tích bề mặt riêng theo phương
pháp BET.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới hình
thái, cấu trúc bề mặt
Kết quả nghiên cứu cấu trúc, thành phần, đặc
điểm bề mặt, diện tích bề mặt riêng đã được
trình bày chi tiết trong bài báo “Nghiên cứu xử
lý phosphat trong nước bằng vật liệu nano
ZnO”.
3.2. Khảo sát quá trình hấp phụ photphat theo
các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Sử dụng kết quả đo được từ thí nghiệm khảo
sát ảnh hưởng nồng độ ban đầu của photphat
đến hiệu suất hấp phụ photphat của vật liệu
nano ZnO để nghiên cứu các mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt.
3.2.1. Khảo sát cân bằng hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Phân tích đẳng nhiệt hấp phụ đóng vai trò rất
quan trọng cho mục địch thiết kế thí nghiệm và
chế tạo vật liệu hấp phụ. Các số liệu thực
nghiệm được phân tích với mô hình đẳng nhiệt
Langmuir vì chúng là cổ điển và đơn giản mô tả
cân bằng giữa các ion hấp phu trên chất hấp phụ
và các ion trong dung dịch tại một nhiệt độ
không đổi.
Phương trình hấp phụ Langmuir có dạng:
max
e
max
e
q
C
Kq
1
q
C
Trong đó: q: độ hấp phụ riêng, là số mg chất bị
hấp phụ trên 1 gam chất hấp phụ ở thời điểm
cân bằng (mg/g); qmax: dung lượng hấp phụ cực
đại (mg/g); Ce: Nồng độ chất bị hấp phụ trong
dung dịch ở thời điểm cân bằng (mg/L); K:
hằng số Langmuir.
a = Nếu đặt b =
Thì phương trình trên có dạng y = ax + b
Từ thực nghiệm có thể tính được hằng số K và
dung tích hấp phụ cực đại (qmax). Kết quả được
trình bày ở hình 1.
Hình 1: Sự phụ thuộc của của Ccb/q vào Ccb
Từ hình 1, dung lượng hấp phụ cực đại qmax và
hằng số Langmuir b được tính toán (bảng 1):
Bảng 1: Dung lượng hấp phụ cực đại qmax và
hằng số Langmuir b
Dung lượng hấp phụ cực đại
qmax (mg/g)
769,23
Hằng số b (L/g)
0,12
Từ các kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir mô tả khá tốt sự
hấp phụ của ZnO thể hiện qua hệ số hồi
qui của phương trình lớn hơn 0,9983 cho thấy
rằng quá trình hấp phụ là đơn lớp và hấp phụ
hoá học.
Để xác định quá trình hấp phụ bằng ZnO
có phù hợp với dạng hấp phụ đơn lớp theo mô
tả của mô hình Langmuir hay không, chúng tôi
đánh giá mức độ phù hợp thông qua tham số
cân bằng RL (equilibrium parameter). Tham số
RL được tính như sau:
Trong đó: Co: là nồng độ đầu của chất (mg/g).
KL: là hằng số Langmuir (L/mg).
163
Hình 2: Sự phụ thuộc của RL vào Co đối với mô
hình Langmuir
Từ giá trị tham số RL tính toán được trong hình
2 cho thấy giá trị RL nằm trong khoảng từ
0,123 đến 0,256 đều nhỏ hơn 1, nên có thể xác
định được mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir là phù hợp với quá trình hấp phụ
bằng vật liệu nano ZnO.
3.2.2. Khảo sát cân bằng hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Hình 3: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lnqe vào
lnCe đối với mô hình Freundlich
Phương trình Freundlich là phương trình thực
nghiệm để áp dụng cho sự hấp phụ chất khí
hoặc chất tan trên bề mặt hấp phụ rắn. Phương
trình có dạng như sau:
Có thể đưa về hàm bậc nhất bằng cách lấy ln 2 vế:
Phương trình trên có dạng y = ax+ b.
Trong đó: Ce: nồng độ tại thời điểm cân bằng
(mg/L); qe: độ hấp phụ riêng, là số gam chất bị
hấp phụ trên 1 gam chất hấp phụ (mg/g); KF, n:
hệ số thực nghiệm với n>1.
Đồ thị 3 mô tả quá trình hấp phụ trên vật
liệu hấp phụ ZnO theo mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Freundlich. Ta tính được hằng số hấp phụ
Freundlich KF= 275,145 (mg/g)(L/mg)1/n và giá
trị hằng số n= 4,907. Hệ số tương quan R2 =
0,9697.
3.2.3. Khảo sát cân bằng hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Dubinin-
Radushkevich
Mô hình đẳng nhiệt Dubinin-Radushkevich là
mô hình thực nghiệm dùng để xác định bản
chất của quá trình hấp phụ (vật lý hoặc hóa
học). Dạng tuyến tính của mô hình này được
trình bày theo phương trình sau:
lnqe = lnqm -
Trong đó: qe (mg/g) là dung lượng hấp phụ của
vật liệu; qm (mg/g) là dung lượng hấp phụ cực
đại của vật liệu; (mol2/J2) là hằng số của
năng lượng hấp phụ; là thế Polanyi.
Thế Polanyi được mô tả như sau:
= RTln(1+ )
Trong đó: T là nhiệt độ tuyệt đối (K); R là
hằng số khí (R= 8,314 J/mol.K); Ce: nồng độ
tại thời điểm cân bằng (mg/L).
Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnqe
vào theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Dubinin-Radushkevich
Bảng 2: Giá trị các tham số hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Dubinin-
Radushkevich
Dung lượng hấp phụ cực
đại qmax (mg/g)
658,392
Hằng số -1,439
R2 0,628
Năng lượng E (kJ/mol) 0,589
164
Đồ thị đường đẳng nhiệt Dubinin-
Radushkevich được trình bày trong hình 4 và
các thông số đường đẳng nhiệt cho kết quả
trong bảng 2. Từ giá trị hệ số tương quan R2
tính được trong bảng 2 cho thấy quá trình hấp
phụ photphat không tuân theo mô hình
Dubinin-Radushkevich
3.2.4. Khảo sát cân bằng hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Tempkin
Mô hình đẳng nhiệt Tempkin giả định: Nhiệt
hấp phụ của tất cả các phân tử trên bề mặt vật
liệu giảm tuyến tính với mật độ bao phủ do
tương tác giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ.
Mô hình này được sử dụng để đánh giá khả
năng hấp phụ của chất hấp phụ đối với chất bị
hấp phụ. Phương trình tuyến tính biểu diễn mô
hình hấp phụ Tempkin là: qe = BlnKT + BlnCe
Trong đó: B= RT/bT; T là nhiệt độ tuyệt đối
(K);
R là hằng số khí (R= 8,314 J/mol.K); bT là
hằng số Tempkin.
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của qe
vào lnCe theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Tempkin
Đồ thị đường đẳng nhiệt Tempkin được trình
bày trong hình 5 và các thông số đường đẳng
nhiệt được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Giá trị các tham số hấp phụ photphat
theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Tempkin
Hằng số KT bT (kJ/mol) R2
6,859 0,023 0.972
Từ bảng 3 ta thấy giá trị hằng số Tempkin bT=
0,023 cho thấy có sự tương tác nhưng rất yếu
giữa các chất bị hấp phụ và chất hấp phụ, hỗ
trợ quá trình hấp phụ vật lý photphat của vật
liệu nano ZnO.
Bảng 4: So sánh các mô hình hấp phụ photphat
đối với vật liệu nano ZnO
Mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt
Giá trị các tham số
Langmuir
KL (L/mg) 0,12
qmax (mg/g) 769,23
R2 0,99
Freundlich
KF
(mg/g)(mg/L)1/n
275,145
N 4,907
R2 0,97
Tempkin
KT 6,887
bT (kJ/mol) 0,023
R2 0,97
Dubinin-
Radushkevich
qm (mg/g) 658,392
(mol2/J2) -1,439
R2 0,6276
E (kJ/mol) 0,5894
Từ kết quả trong bảng 4 cho thấy hệ số xác
định R2 của các mô hình Langmuir,
Freundlich, Tempkin là gần tương đương nhau
(0,99; 0,97 và 0,97) và mô hình Dubinin-
Radushkevich là 0,628. Như vậy, có thể xác
định quá trình hấp phụ photphat của vật liệu
nano ZnO không tuân theo mô hình Dubinin-
Radushkevich, tuân theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich và Tempkin.
Quá trình hấp phụ photphat trên vật liệu nano
ZnO xảy ra đơn lớp, trong điều kiện bề mặt vật
liệu không đồng nhất, có sự tương tác yếu giữa
chất bị hấp phụ và chất hấp phụ.
3.3. Nghiên cứu động học hấp phụ của
vật liệu nano ZnO
Sử dụng kết quả đo được từ thí nghiệm khảo
sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc và nồng
độ ban đầu ban đầu của photphat để nghiên
cứu động học quá trình hấp phụ photphat của
vật liệu nano ZnO bằng hai dạng phương trình
động học biểu kiến bậc 1 và bậc 2. Kết quả
được trình bày trong hình 6, 7; bảng 5, 6.
elnC
eq
165
Hình 6: Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1
đối với vật liệu ZnO
Hình 7: Động học hấp phụ biểu kiến bậc 2 đối
với vật liệu ZnO
Từ giá trị các tham số của phương trình động học
bậc 1 ở hình 6, bảng 5 cho thấy hệ số xác định R2
trong khoảng từ 0,9341 - 0,9744. Từ giá trị các
tham số của phương trình động học bậc 2 ở hình
7, bảng 6 cho thấy hệ số xác định R2 đều đạt
0,9995 – 1,0000. Bên cạnh đó, giá trị dung lượng
hấp phụ cân bằng tính toán được từ các phương
trình động học bậc 2 đều gần so với giá trị thực
nghiệm hơn phương trình động học bậc 1. Vì
vậy, có thể kết luận phương trình động học biểu
kiến bậc 2 phù hợp với quá trình hấp phụ
photphat của vật liệu ZnO.
Bảng 5: Giá trị các tham số của phương trình
động học hấp phụ bậc 1
Nồng độ
photphat
(mg/L)
qe, thực
nghiệm
(mg/g)
qe, tính toán
(mg/g)
Hằng số
k1
(phút -1)
R2
170,165 360,082 351,040 0,0275 0,9698
213,846 418,462 409,239 0,0287 0,9341
317,802 589,165 580,474 0,0295 0,9744
Bảng 6: Giá trị các tham số của phương trình
động học hấp phụ bậc 2
Nồng độ
photphat
(mg/L)
qe, thực
nghiệm
(mg/g)
qe, tính toán
(mg/g)
Hằng số
k2
(g/mg
phút)
R2
170,165 355,082 357,143 2,074.10-4 0,9995
213,846 414,462 416,667 2,198.10-4 1.000
317,802 586,165 588,235 2,238.10-4 0,9997
Nếu quá trình hấp phụ tuân theo mô hình động học
bậc hai biểu kiến của Lagergren thì năng lượng
hoạt hóa quá trình hấp phụ có thể được xác định
theo công thức:
k2 = k0 exp(- Ea/RT)
Trong đó: k2 là hằng số tốc độ hấp phụ
(g/mg.phút); k0 là hằng số tốc độ đầu; Ea là
năng lượng hoạt hóa (kJ/mol); R là hằng số
khí ( R = 8,314 J/mol.K ); T là nhiệt độ tuyệt
đối (K). Trong phương trình trên k2 có thể
được thay bằng h (h = k2qe2 phản ánh tốc độ
hấp phụ ban đầu khi qt/t tiến dần đến 0), do đó
ta có:
k2 = h.exp(-Ea/RT
Từ đó: Ea = RT (lnh – lnk2)
Bảng 7: Giá trị năng lượng hoạt hóa quá trình
hấp phụ photphat của vật liệu nano ZnO
Nồng độ
đầu (mg/L) h
k2
(g/mg.phút)
Ea
(kJ/mol)
170,165
(mg/L)
26,150 2,074.10-4 23,394
213,846
(mg/L)
34,519 2,198.10-4 23,938
317,802
(mg/L)
52,322 2,238.10-4 24,923
Kết quả tính năng lượng hoạt hóa quá trình hấp
phụ photphat của vật liệu nano ZnO được thể
hiện trên bảng 7 cho thấy, các giá trị năng
lượng hoạt hóa quá trình hấp phụ photphat của
vật liệu nano ZnO đều nhỏ hơn 25 kJ/mol, như
vậy về mặt lý thuyết thì quá trình hấp hấp phụ
photphat của vật liệu nano ZnO là quá trình hấp
Thời gian
ln(qe - q)
Thời gian
t/q
166
phụ vật lý với sự khuếch tán ngoài đóng vai trò
chính.
3.4. Nhiệt động lực học hấp phụ của
vật liệu nano ZnO
Sử dụng kết quả đo được từ thí nghiệm khảo
sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp
phụ photphat để nghiên cứu nhiệt động lực học
của quá trình hấp phụ photphat của vật liệu
ZnO. Sự biến thiên năng lượng tự do (∆G°),
entanpy (∆H°) và entropy (∆S°) của quá trình
hấp phụ photphat đã được tính toán bằng cách
sử dụng các phương trình sau đây :
e
D
cb
qK = ;
C
0
DΔG = -RTlnK ;
0 0 0
D
ΔG ΔH ΔSlnK = - = - +
RT RT R
Trong đó: KD là hằng số cân bằng; qe (mg/g) là
dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng; Ccb
(mg/L) là nồng độ của chất bị hấp phụ ở thời
điểm cân bằng; R là hằng số khí ( R = 8,314
J/mol.K ); T là nhiệt độ (K).
Kết quả tính toán các thông số nhiệt động quá
trình hấp phụ photphat của vật liệu nano ZnO
được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8: Các thông số nhiệt động lực học đối
với quá trình hấp phụ
Nhiệt độ
(K)
∆G°
( kJ/mol)
∆H°
(kJ/mol)
∆S°
(kJ/mol.K)
298 -8,73
-14,55
-0,02
303 -8,63
313 -8,44
323 -8,24
Giá trị biến thiên năng lượng tự do (∆G°) thu
được có giá trị âm (-8,73 đến -8,24 kJ/mol)
điều này chứng tỏ quá trình hấp phụ của
vật liệu nano ZnO là quá trình tự xảy ra. Tuy
nhiên, biến thiên entropy (∆S°) có giá trị âm (-
0,02 kJ/mol.K) nhưng quá trình này vẫn xảy ra
là do hệ khi hấp phụ không phải là hệ cô lập,
giữa hệ và môi trường có sự trao đổi năng
lượng.
Giá trị biến thiên năng lượng entanpy (∆H°)
thu được có giá trị âm -14,55 kJ/mol cho thấy
quá trình hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt.
4. KẾT LUẬN
Quá trình hấp phụ photphat trên vật liệu nano
ZnO tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir, Tempkin và Freundlich, hấp phụ
đơn lớp, trong điều kiện bề mặt vật liệu không
đồng nhất, có sự tương tác yếu giữa chất bị hấp
phụ và chất hấp phụ. Theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir đã xác định được dung
lượng hấp phụ cực đại là 769,23 (mg/g). Quá
trình hấp phụ photphat của vật liệu nano ZnO
tuân theo mô hình động học bậc hai biểu kiến của
Lagergren, tự xảy ra và tỏa nhiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Nội, Phạm
Hùng Việt. Hoá học môi trường, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội (1999).
2. Đặng Kim Chi. Hóa học Môi trường, Nxb.
Xây dựng (2006).
3. Đào Ngọc Nhiệm, Nguyễn Thị Hà Chi,
Đoàn Trung Dũng, Nguyễn Đức Văn, Dương
Thị Lịm. “Nghiên cứu hấp phụ anion
photphat từ dung dịch bằng oxit hỗn hợp
CeO2-Al2O3”, Tạp chí Hóa học, 2016, 54(3)
387-390.
4. Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Nguyễn
Thị Vân. “Nghiên cứu xử lý ion phosphat trong
nước bằng bùn đỏ biến tính”, Tạp chí phân tích
Hóa, lý, Sinh, 2015, tập 28, số 3, tr 173-184
5. M. F Elkady and H. Shokry Hassan,
“Equilibrium and dynamic profiles of azo dye
sorption onto innovative nano-zinc oxide
biocomposite,” Curr. Nanosci., 2015, 11, 805–814.
6. K. G. Chandrappa, T. V Venkatesha, K.
Vathsala, and C. Shivakumara, “A hybrid
electrochemical-thermal method for the
preparation of large ZnO nanoparticles,” J.
Nanoparticle Res., 2010, 12, 2667–2678.
7. R. Cusco et al., “Temperature dependence of
Raman scattering in ZnO,” Phys. Rev. B, 2007,
75, 165202.
8. M. F. Elkady, H. Shokry Hassan, and E.
Salama, “Sorption profile of phosphorus ions
onto ZnO nanorods synthesized via sonic
technique,” J. Eng., 2016,
9. Z. Luo, S. Zhu, Z. Liu, J. Liu, M. Huo, and
W. Yang, “Study of phosphate removal from
aqueous solution by zinc oxide,” J. Water
Health, 2015, 13, 704-713.
167