1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời tiết, khí hậu là một trong những thành
phần quan trọng của tự nhiên, tham gia vào việc
hình thành các quá trình tự nhiên, là yếu tố không
thể thiếu trong các hoạt động sống của giới sinh vật
và con người trên trái đất. Trong những thập niên
gần đây cùng với sự biến đổi của khí hậu toàn cầu
(BĐKH), khí hậu nước ta có những diễn biến bất
thường, sự xuất hiện cũng như xu thế gia tăng về
tần suất cũng như cường độ của nhiều hiện tượng
thời tiết cực đoan, hiện tượng thời tiết đặc biệt đã
gây ra những thiệt hại to lớn về người và của [3].
Vùng lưu vực Sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên
Quang là dải đất thuộc vùng phía Nam của tỉnh
Tuyên Quang[4], là một trong những khu vực
trong những năm trở lại đây đã chịu ảnh hưởng
điều kiện thời tiết, khí hậu đặc biệt là vào mùa
khô, mùa mưa làm cho đời sống nhân dân ngày
càng trở nên khó khăn. Các hiện tượng về thời
tiết bất thường như: nhiệt độ, lượng mưa, lũ lụt,
bão. đã có nhiều biến đổi mà từ trước đến nay
chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu này
được thực hiện để đánh giá một cách kỹ càng về
diễn biến thời tiết, khí hậu, cũng như các hiện
tượng thời tiết cực đoan (bão, mưa to, lốc xoáy,
hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại.)
tại vùng lưu vực sông Phó Đáy trong giai đoạn từ
năm 1980 đến năm 2015 [2]
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá diễn biến thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 41 
6. Đỗ Hồng Khanh, Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Tuấn Lộc, 
Phạm Thị Oanh, Nguyễn Huy khánh và cs (2014). Dẫn liệu 
bước đầu về rệp sáp bột hồng hại sắn (phenacoccus 
manihoti) tại Việt Nam. Tạp chí BVTV, số 3, tr. 19-22. 
7. Đỗ Hồng Khanh, Phạm Văn Lầm và Lê Thị 
Tuyết Nhung, 2018. Một số đặc điểm sinh học và sinh 
thái học của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti 
(Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) 
trong phòng thí nghiệm. Tạp chí BVTVsố 3, tr. 18-26. 
8. Lema K.M., H.R. Herren, 1985. Entomologia 
Experimentalis et Applicata, Vol. 38(2): 171-175. 
9. Leschner K.F, 1978. Preliminary observation on 
the mealybug (Hemiptera, Pseudococcidae) in zaire 
and a projected outline for subsequent work. 
Proceeding of the International workshop on the 
cassava mealybug Phenacoccus manihoti Mat-Ferr. 
Pseudococidae). P.15-20. 
10. Löhr B., A.M. Varela and B. Santos,
1994, 
Exploration for natural enemies of the cassava 
mealybug, Phenacoccus manihoti (Homoptera: 
Pseudococcidae), in South America for the biological 
control of this introduced pest in Africa. Volume 4, 
Issue 3, September 1994, Pages 254–262 
11. Muniappan R., B. M. Shepard, G.W. Watson, 
G. R. Carner, A. Rauf, D. Sartiami, P. Hidayat, J.V.K. 
Afun, G. Goergen, A.K.M.Z. Rahman, 2009. Jour. 
Agric. Urban Entomol.. 26(4): 167-174. 
12. Nwanze K.F., 1978. The biology of the cassava 
mealybug, Phenococcus manihoti Mat,-Ferr in the 
Republic of Zaire. Proceeding of the International 
workshop on the cassava mealybug phenacoccus 
manihoti Mat-Ferr. Pseudococidae). P.20-29. 
13. Parsa S., Kondo T., Winotai A., 2012. The 
cassava mealybug (Phenacoccus manihoti) in Asia: 
first records, potential distribution, and an identification 
key. Plos One. 2012;7(10):e47675 10.1371 
/journal.pone.0047675. 
14. Wardani N., A. Rauf , I. W. Winasa, S. Santoso, 
2014. Parameter Neraca Hayati dan Pertumbuhan 
Populasi Kutu Putih Phenacoccus manihoti Matile-
Ferrero (Hemiptera: Pseudococcidae) pada Dua 
Varietas Ubi Kayu. J. HPT Tropika, 14(1), 64–70. 
15. 
san-viet-nam,-sau-benh-hai-chinh-&-dinh-huong-
nghien-cuu-
10047.html
xuat-san-viet-nam,-sau-benh-hai-chinh-&-dinh-huong-
nghien-cuu-10047.html 
Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN THỜI TIẾT, KHÍ HẬU 
ẢNH HƢỞNG ĐẾN VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, TỈNH TUYÊN QUANG 
Evaluation of The Effects of Weather and Climate Change 
on The Pho Day River Basin, Tuyen Quang Province 
Nguyễn Văn Giáp
1 
& Đỗ Thị Lan
2
Ngày nhận bài: 02.04.2019 Ngày chấp nhận: 26.04.2019 
Abstract 
The area of Pho Day river basin is a fertile strip of soil in the southern part of Tuyen Quang province. Under 
the impact of climate changing, this area is affected by climate conditions; especially unusually temperature 
changes in the season, heavy rainfall accompanied by flooding in low-lying areas, high frequency of extreme 
weather events, difficulty in prediction. This causes heavy losses, especially for agricultural production which 
make people’s lives become more difficult. The research has shown that during the time from 1980 to 2015, 
temperature in the Pho Day rive area has increased an 
average of 0.5
0
C, rainfall has decreased more than 20%. 
Some extreme weather phenomena such as storms, 
heavy rains, tornadoes, droughts, prolonged hot weather 
and cold spells has appeared regularly. The weather 
happenings do not follow usual rules, however it changes 
1. Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm - Đại 
học Thái Nguyên. 
2. Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại 
học Thái Nguyên. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 42 
with the trend of rising temperatures and reducing rainfall. The frequency of extreme weather phenomena events is 
difficult to forecast. 
Keywords: Climate change, temperature, Pho Day, Tuyen Quang. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thời tiết, khí hậu là một trong những thành 
phần quan trọng của tự nhiên, tham gia vào việc 
hình thành các quá trình tự nhiên, là yếu tố không 
thể thiếu trong các hoạt động sống của giới sinh vật 
và con người trên trái đất. Trong những thập niên 
gần đây cùng với sự biến đổi của khí hậu toàn cầu 
(BĐKH), khí hậu nước ta có những diễn biến bất 
thường, sự xuất hiện cũng như xu thế gia tăng về 
tần suất cũng như cường độ của nhiều hiện tượng 
thời tiết cực đoan, hiện tượng thời tiết đặc biệt đã 
gây ra những thiệt hại to lớn về người và của [3]. 
Vùng lưu vực Sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên 
Quang là dải đất thuộc vùng phía Nam của tỉnh 
Tuyên Quang[4], là một trong những khu vực 
trong những năm trở lại đây đã chịu ảnh hưởng 
điều kiện thời tiết, khí hậu đặc biệt là vào mùa 
khô, mùa mưa làm cho đời sống nhân dân ngày 
càng trở nên khó khăn. Các hiện tượng về thời 
tiết bất thường như: nhiệt độ, lượng mưa, lũ lụt, 
bão... đã có nhiều biến đổi mà từ trước đến nay 
chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu này 
được thực hiện để đánh giá một cách kỹ càng về 
diễn biến thời tiết, khí hậu, cũng như các hiện 
tượng thời tiết cực đoan (bão, mưa to, lốc xoáy, 
hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại...) 
tại vùng lưu vực sông Phó Đáy trong giai đoạn từ 
năm 1980 đến năm 2015 [2]. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 
Các hiện tượng thời tiết, khí hậu như nhiệt 
độ, lượng mưa, và những hiện tượng thời tiết 
cực đoan vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh 
Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm 1980 đến 
năm 2015. 
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phương pháp kế thừa: Qua việc phân tích và 
tổng hợp các số liệu, dữ liệu báo cáo của các cấp 
chính quyền đia phương, cơ quan quản lý nhà 
nước, các công trình đã nghiên cứu trên khu vực. 
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm 
thống kê, Microsoft excel để tổng hợp số liệu và vẽ 
biểu đồ. Các số liệu và thông tin đã thu thập được 
làm cơ sở để phân tích, đánh giá và kết luận. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Diễn biến nhiệt độ tại vùng lưu vực sông 
(LVS) Phó Đáy 
Vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên 
Quang thuộc vùng khí hậu vùng núi Việt Bắc - 
Hoàng Liên Sơn, nên khí hậu mang nét đặc trưng 
của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa 
nhiều và chịu sự ảnh hưởng của địa hình. Vùng 
lưu vực sông (LVS) Phó Đáy nằm ở khu vực phía 
Nam của tỉnh, nơi có địa hình thấp dần, đồi núi và 
thung lũng thường chạy dọc theo hướng Bắc - 
Nam [5]. 
Kết quả tổng hợp số liệu nhiệt độ cho thấy 
vùng lưu vực sông Phó Đáy giai đoạn 1980 - 
2015 có nhiệt độ trung bình vào khoảng 23,6
o
C, 
đường nhiệt độ có xu hướng tăng trong những 
năm gần đây (Hình 1). Mức tăng nhiệt độ trong 
giai đoạn 1980-2015 của vùng LVS Phó Đáy 
trung bình 0,5
0
C. Nhiệt độ tại khu vực này có xu 
hướng tăng lên vào tất cả các mùa trong năm. 
Mức tăng này được đánh giá là khá cao so với 
các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ. Tuy có xu hướng 
tăng đều, nhưng cũng có những năm nhiệt độ 
trung bình tăng cao hay giảm đột ngột. Các năm 
1987, 1998, 2003, 2006, 2009, 2010, 2014 được 
ghi nhận là những năm có nhiệt độ trung bình 
cao. Mùa đông nhưng có những đợt nóng bất 
thường, mùa hè các đợt nắng nóng gay gắt và 
kéo dài là nguyên nhân khiến cho nhiệt trung 
bình năm cao. Những năm 1984, 2011, 2012 
được ghi nhận là những năm có nhiệt trung bình 
thấp hơn nhiều so với quy luật do có những đợt 
lạnh sâu kéo dài [2]. 
Hình 1. Xu hƣớng nhiệt độ trung bình vùng 
LVS Phó Đáy giai đoạn 1980 - 2015[2] 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 43 
Hình 2 dưới đây thể hiện xu hướng gia tăng nhiệt độ ở tất cả các mùa trong năm ở vùng lưu 
vực sông Phó Đáy. 
Hình 2. Xu hƣớng nhiệt độ theo các mùa vùng LVS Phó Đáy giai đoạn 1980 - 2015[2] 
Trong giai đoạn từ năm 1980 - 2015, nhiệt độ 
trung bình năm, mùa xuân, mùa hè, mùa thu, 
mùa đông đều có xu hướng tăng kể từ thập kỷ 
đầu của giai đoạn (1980-1989) so với giai đoạn 
2006-2015 tăng lần lượt là 0,51
o
C; 0,48
 o
C; 0,28
o
C; 1,24
 o
C; 0,24
 o
C. 
Mùa đông có xu thế ấm lên, đã xuất hiện tình 
trạng mùa đông ấm nóng khác thường. Nền nhiệt 
độ trung bình cao đột biến, đang trong mùa đông 
xuất hiện nhiều ngày nóng bức như những ngày 
mùa hạ (mùa đông 2009-2010). Số đợt, số ngày 
có rét đậm, rét hại giảm so với các thập kỷ trước, 
hiện tượng cực đoan trong mùa đông như đan 
xen vào các đợt ấm nóng dị thường. Thêm sự 
khác biệt nữa là nhiệt độ trung bình ngày xuống 
quá thấp và kéo dài so với các đợt rét trong mùa 
đông của các thập niên trước đây. Các giá trị cực 
tiểu tối thấp của nhiệt độ bị phá vỡ về quy luật và 
thời gian xuất hiện. Những đợt giá rét dị thường, 
lạnh rét dữ dội xuất hiện thường xuyên và liên 
tục hơn như mùa đông năm 2007, 2011. Rét 
đậm có năm đến sớm (vào tháng 11), hoặc kết 
thúc muộn (vào tháng 3). Tình trạng mùa đông 
ngắn lại, mùa hè dài ra đang diễn ra, quy luật 
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông đang có nguy cơ bị 
phá vỡ [1]. Nhiệt độ càng ngày càng tăng vào 
mùa xuân gây ảnh hưởng rất lớn đến nông 
nghiệp, làm cho đời sống người dân ngày càng 
trở nên khó khăn ở khu vực này. 
Nhiệt độ trung bình bình của mùa hè ở khu 
vực nghiên cứu trong 35 năm qua (giai đoạn 
1980 - 2015) tuy không tăng mạnh như các mùa 
khác nhưng tính khắc nghiệt của mùa hè lại thể 
hiện ngày càng rõ hơn. Có những năm, ghi nhận 
sự tăng bất thường nhiệt độ trong mùa hè như 
năm 1983, 1993, 2007, 2010, 2014, 2015, có 
nhiều ngày nhiệt độ trên 30
0
C. Khoảng 5 - 10 
năm trở lại đây, các đợt nắng nóng có xu thế 
xuất hiện nhiều hơn, nhiệt độ cao nhất cực đại 
xuất hiện thường xuyên hơn. Ngoài ra, có năm 
nắng nóng đến rất sớm như vào giữa tháng 3 
năm 2014 đã xảy ra đợt nắng nóng. Đây là lần 
đầu tiên mới ghi nhận được nắng nóng xuất hiện 
trong tháng 3, một sự dị thường của thời tiết tại 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 44 
địa điểm nghiên cứu. Các đợt nắng nóng bất 
thường, thời gian xuất hiện sai lệch nhiều so với 
quy luật hàng năm, đã xuất hiện một số kỷ lục về 
các đợt nắng nóng gay gắt (trên 38
o
c) [1]. 
3.2 Diễn biến về sự thay đổi lƣợng mƣa tại 
vùng lƣu vực sông Phó Đáy 
Trong giai đoạn 1980 - 2015, lượng mưa 
trung bình năm tại vùng LVS Phó Đáy có xu 
hướng giảm mạnh (Hình 3). 
Trong 35 năm qua, lượng mưa trung bình 
năm tại khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng từ 
1.271,5mm đến 2.087,7mm. Lượng mưa tại khu 
vực nghiên cứu thay đổi bất thường ở một số 
năm. Các năm 1988, 2007, 2009 có lượng mưa 
thấp so với khu vực, chỉ khoảng 1.270mm. 
Lượng mưa thấp làm giảm lượng nước tích trữ 
trong các hồ đập, hệ thống thủy lợi không đủ tích 
nước tưới tiêu cho mùa khô. Tuy nhiên cũng có 
những năm lượng mưa lớn như các năm 1986, 
1990, 2001, lượng mưa đều đạt trên 2.087mm. 
Hình 3. Tổng lƣợng mƣa TB năm vùng LVS 
Phó Đáy giai đoạn 1980 -2015[2] 
Hình 4. Tổng lượng mưa các mùa trong năm vùng LVS Phó Đáy giai đoạn 1980 - 2015[2] 
Lượng mưa các mùa có xu hướng giảm (Hình 
4), tuy nhiên, lượng mưa không giảm đều ở các 
tháng mà có xu hướng giảm mạnh vào mùa 
Xuân và mùa Hè; lượng mưa mùa Thu và mùa 
Đông có xu hướng tăng lên. Lượng mưa trung 
bình mùa Xuân giảm khoảng 16,2%; giảm 
22,42,9% vào mùa Hè; tăng 5,83% vào mùa Thu; 
tăng 8,28% vào mùa Đông. 
3.3 Diễn biến các hiện tượng thời tiết cực đoan 
Kết quả thu thập, đánh giá các hiện tượng 
thời tiết cực đoan cho thấy: 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 45 
* Bão, mư to kèm theo lốc: 
Trong những năm gần đây, năm nào cũng có 
những trận mưa to đến rất to vào mùa hè. Điển 
hình như trận mưa ngày 21/4/2012 kèm theo lốc 
xoáy gây thiệt hại lớn về tài sản: Lớp học mầm 
non, nhà văn hóa bị tốc mái 19 nhà, diện tich ngô 
bị đổ 232,4ha/17 xã. Thiệt hại công trình giao 
thông (đường giao thông liên thôn bị sạt lở 
1300m
3
 đất), thủy lợi (trạm bơm điện ngập 1 
trạm, cầu gỗ bị cuốn trôi 2 cái), đê và cống đê 
(kênh mương bị bồi lấp và hư hỏng 7km, đập 
đất, chân đê bị sạt lở khoảng 800m) [1]. 
* Hạn hán, thiếu nước 
Khi thời gian không mưa kéo dài dẫn tới hiện 
tượng thiếu nước, đặc biệt là nước tưới cho sản 
xuất. Nước tại các con suối, ao hồ cũng giảm 
mạnh. Hạn hán xuất hiện vào mùa khô (tháng 3 - 
4), đặc biệt vào vụ Xuân năm 2014 thời tiết khô 
hạn kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 
năm sau làm hư hại 115ha diện tích lúa Xuân [1]. 
* Rét đậm, rét hại 
Rét đậm rét hại thường xảy ra từ tháng 12 
năm trước đến tháng 2 của năm sau. Tuy nhiên 
hiện tượng này xẩy ra không theo quy luật có 
nhiều năm vào mùa đông, thời tiết rất ấm, 
nhưng nhiều năm nhiệt độ giảm sâu (năm 2008, 
2009, 2010); vụ Xuân năm 2012 rét đậm, rét hại 
kéo dài làm chậm thời vụ sản xuất vụ mùa trên 
20 ngày. 
* Nắng nóng kéo dài 
Nắng nóng với nhiệt độ cao, khắc nghiệt 
ngày càng diễn ra nhiều. Thường vào từ tháng 
5 - 8. Các đợt nóng ngày càng kéo dài và gay 
gắt hơn trước, năm 2014 khu vực có 4 đợt nắng 
nóng kéo dài, đợt nắng nóng gay gắt nhất là 
vào tháng 5. 
3.4 Ảnh hƣởng của thay đổi thời tiết, khí 
hậu đến vùng lƣu vực sông Phó Đáy 
Để làm rõ ảnh hưởng của sự thay đổi thời 
tiết, khí hậu đến khu vực, đặc biệt trong những 
năm gần đây, chúng tôi đã thu thập, tổng hợp 
các số liệu hàng năm của địa phương cụ thể 
như sau: 
Năm 
Nguyên nhân gây ảnh hưởng 
của thiên tai, thời tiết 
Thiệt hại 
2011 - Ảnh hưởng cơn bão số 2 kéo dài liên 
tục trong từ 23-28/06/2011. 
- Ảnh hưởng cơn bão số 4, 5, 6 (từ ngày 
26/9 - 8/10/2011) mưa rào trên diện rộng. 
- 04 nhà bị sập đổ hoàn toàn tại 4 xã (Đồng 
Quý, Tam Đa, Hào Phú, Hợp Hòa) 
- 122 nhà bị tốc mái/5 xã 
- Nhiều đoạn đê, cống dưới đê bị sạt lở nứt dọc 
chân đê xã Vân Sơn. 
- Ngô vụ Xuân bị đổ 15ha 
2012 - Ảnh hưởng của lốc ngày 21/4/2012 
- Ảnh hưởng cơn bão số 5 (từ ngày 17-
19/9/2012). 
- Ảnh hưởng rét đậm, rét hại kéo dài 
- Lớp học mầm non, nhà văn hóa bị tốc mái 19 
nhà, diện tịch ngô bị đổ 232,4ha/17 xã. 
- Đường giao thông liên thôn bị sạt lở 7km 
- Kênh mương bị bồi lấp và hư hỏng, đập đất, 
cống dưới đê bị sạt lở 
- 03 người chết 
- Gây thiệt hại lúa 38,4ha; ngô 29,9ha; mía 
2,7ha; 
- Cầu gỗ bị cuốn trôi 2 cái. 
- Rét đậm, rét hại kéo dài làm cho vụ Xuân 
năm 2012 chậm thời vụ sản xuất vụ mùa trên 
20 ngày. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 46 
Năm 
Nguyên nhân gây ảnh hưởng 
của thiên tai, thời tiết 
Thiệt hại 
2013 Ảnh hưởng của mưa, bão vào tháng 9 
năm 2013 (mưa nhiều, kéo dài). 
- 01 người bị thương nhẹ 
- Đường giao thông liên thôn, liên xã bị sạt lở 
- Kênh bê tông bị vỡ 
- Bị đổ sập 3 nhà, tốc mái 6 nhà 
2014 - Ảnh hưởng của mưa bão trong tháng 
7/2014 gây ngập úng cục bộ trên một số 
diện tích lúa và hoa màu. 
- Ảnh hưởng do nắng nóng kéo dài khu 
vực có 4 đợt nắng nóng kéo dài, đợt 
nắng nóng gay gắt nhất là vào tháng 5. 
- 01 người chết (do đuối nước) 
- Bị đổ sập 3 nhà; tốc mái 68 nhà; tốc mái 3 nhà 
văn hóa thôn 
- Ngô bị ngập, đổ gãy 20ha; Lúa bị ngập úng 
443ha và đổ rạp 523ha; mía đỏ gãy 285ha. 
- Khu vực có 4 đợt nắng nóng kéo dài, đợt nắng 
nóng gay gắt nhất là vào tháng 5. 
2015 - Ảnh hưởng do mưa to kèm theo gió lốc 
lốc ngày 16/5/2015. 
- Ảnh hưởng do mưa to kèm theo gió lốc 
lốc ngày 01/6/2015. 
- 01 nhà ở bị sập; 28 nhà bì tốc mái 
- Ngô đổ gãy 25ha 
- Lúa bị ngập đổ 51,2 ha 
- Lúa bị ngập, vùi lấp 15,7ha 
- Rau màu bị rửa trôi, đổ rạp, ngập úng 32ha 
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hi n nhi m vụ năm 2011-2015 củ Phòng Nông nghi p và PTNT 
huy n Sơn Dương, tỉnh Tuyên Qu ng. 
Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy, ảnh 
hưởng của sự thay đổi thời tiết, khí hậu các năm 
gần đây đều xảy ra các hiện tượng thời t iết 
cực đoan ảnh hưởng đến đời sống và hoạt 
động sản xuất của nhân dân. Đặc biệt nghiêm 
trọng là năm 2012, mưa lũ khiến 3 người bị thiệt 
mạng. Năm 2014 mưa to làm cho 1.271ha lúa, 
ngô và mía bị ngập úng, đổ gẫy. Các hiện tượng 
thời tiết bất thường gây rất nhiều khó khăn, trở 
ngại cho người dân trong quá trình sản xuất 
nông nghiệp. Do đặc thù địa hình đồi núi bị chia 
cắt nên khiến cho việc sản xuất không thể tập 
trung mà bị phân ra theo từng khu vực. Hơn 
nữa do tập quán canh tác lâu đời dựa vào 
thiên nhiên là chính nên người dân đã bị 
động trong việc ứng phó với các hiểm họa 
thời tiết bất thường xảy ra. 
4. KẾT LUẬN 
V sự th y đổi nhi t độ: Trong giai đoạn từ 
năm 1980 đến năm 2015, nhiệt độ trung bình 
năm tăng khoảng 0,5
0
C. Nhiệt độ trung bình tại 
khu vực này có xu hướng tăng lên vào tất cả các 
mùa trong năm. Mức tăng này được đánh giá là 
khá cao so với các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ. 
V sự th y đổi lượng mư : Lượng mưa trung 
bình năm có xu hướng giảm mạnh trong giai 
đoạn từ 1980 - 2015, tại khu vực nghiên cứu 
lượng mưa giảm trung bình trên 20%. Lượng 
mưa này thay đổi bất thường tại một số năm và 
mùa. Lượng mưa có xu hướng giảm mạnh vào 
mùa Thu và mùa Hè. 
V diễn biến các hi n tượng thời tiết cực 
đo n: Trong 10 năm trở lại đây, các hiện tượng 
thời tiết cực đoan như bão, mưa to, lốc xoáy, 
hạn hán thiếu nước, nắng nóng kéo dài, rét 
đậm rét hại,... xảy ra thường xuyên, tần suất 
xuất hiện ngày càng tăng, khó dự báo nên đã 
gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông 
nghiệp, làm cho đời sống người dân ngày càng 
trở nên khó khăn. 
Ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết, khí 
hậu các năm gần đây đã ảnh hưởng lớn đến 
đời sống và hoạt động sản xuất của nhân dân. 
Đặc biệt nghiêm trọng là năm 2012, mưa lũ 
khiến 3 người bị thiệt mạng. Năm 2014 mưa 
to làm cho 1.271 ha lúa, ngô và mía bị ngập 
úng, đổ gẫy. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
huyện Sơn Dương, 2011-2015. Báo cáo công tác 
phòng chống thiên tai, lụt bão. 
2. Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc. 
Chuỗi số liệu khí tượng thủy Tuyên Quang giai đoạn 
1980-2015. 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Kịch bản 
biến đổi khí hậu, nước biển dâng 
4. Cục Thống kê Tuyên Quang. Niên giám thống 
kê tỉnh Tuyên Quang: 2011-2014. 
5. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 
2012. Kế hoạch hành động triển khai chương trình mục 
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn 
tỉnh Tuyên Quang. 
Phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiết 
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI 
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, 
TỈNH TUYÊN QUANG 
Impact of Climate Change and Adaptive Solution for Plant System 
 in The Pho Day River Basin, Tuyen Quang Province 
Nguyễn Văn Giáp
1 
& Đỗ Thị Lan
2
Ngày nhận bài: 10.04.2019 Ngày chấp nhận: 29.04.2019 
Abstract 
Research results on the impacts of climate change on crop systems in the area of Pho Day river basin, Tuyen 
Quang province show that by 2015, climate change has reduced the area and productivity of some major crops. 
rice, corn and peanuts. The main reason is due to natural disasters and abnormal weather changes while people 
still use old varieties and cultivation methods. The study also selected and proposed a number of new varieties 
into the agricultural crop system adapting to climate change in the area of Pho Day river basin, namely BG1, 
P.4199 and peanut variety L19. These are crop varieties that have good productivity and growth in climate 
change conditions. 
Keywords: Climate change, cropping systems, rice, corn, peanuts, Pho Day river. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những 
vấn đề đang được quan tâm, ngày càng có tác 
động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp và đời 
sống của con người ở nhiều quốc gia, trong đó 
có Việt Nam. Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm 
đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng 
mưa. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng 
1. Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm - Đại 
học Thái Nguyên 
2. Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại 
học Thái Nguyên 
như nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, bão lụt, 
hạn hán đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động 
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các vùng lưu 
vực sông. 
Các