Tóm tắt:
Một trong những chức năng nổi bật của Ứng dụng di động (Mobile App) là khả năng gửi thông
báo tự động đến người dùng khi có thông tin mới được cập nhật của từ phía Server. GCM (Google Cloud
Message) là một dịch vụ cho phép gửi các tin nhắn có dung lượng nhỏ từ Server tới tất cả các thiết bị khi
kết nối mạng. Việc nghiên cứu và áp dụng GCM vào các hệ thống dịch vụ web sẵn có sẽ giúp các thiết bị di
động không phải request liên tục tới Server mà sẽ tự động nhận các thông báo khi có tin mới từ phía Server.
Việc nghiên cứu và áp dụng GCM vào hệ thống thông tin nội bộ của trường Đại học kinh tế quốc dân sẽ
mang lại nhiều hơn nữa các giá trị và tiện ích cho người sử dụng.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hệ thống dịch vụ gửi tin nhắn tự động GCM và áp dụng vào trang thông tin nội bộ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology76 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG DỊCH VỤ GỬI TIN NHẮN TỰ ĐỘNG GCM
VÀ ÁP DỤNG VÀO TRANG THÔNG TIN NỘI BỘ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Tống Thị Hảo Tâm, Phạm Thảo, Hà Lâm Tùng,
Cao Thị Thu Hương, Tống Thị Minh Ngọc, Phạm Minh Hoàn
Viện Công nghệ thông tin kinh tế (SITE), Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 20/06/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22/08/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/08/2017
Tóm tắt:
Một trong những chức năng nổi bật của Ứng dụng di động (Mobile App) là khả năng gửi thông
báo tự động đến người dùng khi có thông tin mới được cập nhật của từ phía Server. GCM (Google Cloud
Message) là một dịch vụ cho phép gửi các tin nhắn có dung lượng nhỏ từ Server tới tất cả các thiết bị khi
kết nối mạng. Việc nghiên cứu và áp dụng GCM vào các hệ thống dịch vụ web sẵn có sẽ giúp các thiết bị di
động không phải request liên tục tới Server mà sẽ tự động nhận các thông báo khi có tin mới từ phía Server.
Việc nghiên cứu và áp dụng GCM vào hệ thống thông tin nội bộ của trường Đại học kinh tế quốc dân sẽ
mang lại nhiều hơn nữa các giá trị và tiện ích cho người sử dụng.
Từ khóa: Mobile App, Push Notifications, GCM, Trang thông tin nội bộ.
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu
hiện nay, việc nắm bắt thông tin một cách kịp thời
quyết định lớn cho sự thành công trong mọi lĩnh
vực. Có thể nói, trang thông tin nội bộ trường Đại
học kinh tế quốc dân (ĐHKTQD) là một trong các
kênh tương tác quan trọng giữa nhà trường với đội
ngũ cán bộ giảng viên và công nhân viên. Với các
thông tin quan trọng và mang tính nội bộ được cập
nhật với tần suất lớn như hiện nay thì việc sử dụng
trang tin này đã trở nên quen thuộc và sử dụng với
số lượng nhiều lần, đặc biệt là với đội ngũ quản lý
nhà trường. Với các tính năng hiện có, trang thông
tin nội bộ trường đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
cung cấp thông tin cho người quan tâm. Tuy nhiên,
trang thông tin này với công nghệ phát triển cũ được
đánh giá chưa thực sự đẹp, còn thiếu nhiều tiện ích
và chưa thích ứng khi xem trên thiết bị smart phone.
Bên cạnh đó, các thông tin nội bộ được cập nhật ở
trạng thái tĩnh dẫn đến thực trạng quên hoặc trễ các
thông tin của đối tượng theo dõi khi không truy cập
vào trang để xem thông tin kịp thời và các thông tin
mới khi được cập nhật vào trang thông tin nội bộ
cũng không được tự động thông báo đến đối tượng
sử dụng.
Để đáp ứng được tốt hơn nữa nhu cầu của
các cán bộ công nhân viên của trường, đồng thời
có thể kịp thời theo dõi, nắm bắt thông tin từ trang
nội bộ thì vấn đề cần đặt ra là các thông tin mới khi
được cập nhật vào trang thông tin nội bộ cần được
tự động thông báo đến đối tượng sử dụng. Bên cạnh
đó, với xu hướng ngày càng phát triển của công
nghệ thì việc áp dụng đồng bộ các giải pháp mới,
công nghệ mới chăc chắn sẽ giúp trải nghiệm tốt
hơn cho các cán bộ giảng viên khi sử dụng hệ thống.
Với mục tiêu trên, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát phân tích và tiến hành thiết kế, xây dựng lại
hệ thống thông tin nội bộ này nhằm đáp ứng tốt hơn
những nhu cầu đặt ra ở trên. Việc nâng cấp nhắm
đến cập nhật phiên bản Web thân thiện hơn với các
thiết bị di động và bổ sung các tiện ích mới trên nền
tảng di động nhằm tăng trải nghiệm hơn với người
sử dụng. Một trong các tính năng được chúng tôi
tập trung quan tâm nghiên cứu là tính năng tự động
thông báo đến đối tượng sử dụng các thông tin mới
được cập nhật trên trang thông tin nội bộ của trường
ĐHKTQD. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi
trình bày các kết quả nghiên cứu cải thiện hệ thống
thông tin nội bộ của trường ĐHKTQD đặc biệt là
hệ thống gửi thông báo tự động trên nền tảng công
nghệ Android.
2. Cơ sở nghiên cứu
2.1. Mobile Friendly
Hiện nay, việc sử dụng internet thông qua
các thiết bị di động là điều tất yếu. Vì vậy, thiết kế,
xây dựng website cần tương thích (Responsive) với
chế độ xem di động. Khái niệm Mobile Friendly
“Thân thiện với điện thoại di động”, là cụm từ xuất
phát từ một thuật toán Mobile Friendly Ranking.
Hiểu đơn giản đó là đánh giá việc hiển thị web trên
mobile (di động) có dễ đọc, dễ nhìn, dễ tìm thông
tin, dễ sử dụng hay không và ngoài ra còn đánh giá
có tăng tốc độ hiển thị hay không?
Có thể thấy, nhược điểm khi dùng mobile để
vào web đó là mạng chậm, màn hình nhỏ. Những
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 77
website không thân thiện với di động thường phải
phóng to màn hình để xem khiến người dùng cảm
giác khó chịu, phức tạp và có thể thoát ngay. Mobile
Friendly sẽ giúp người dùng thoải mái hơn khi lướt
Web. Khả năng tương thích của website với mọi
loại di động cũng là một thách thức không nhỏ đối
với những nhà phát triển.
Bên cạnh việc tối ưu hóa website tương thích
với các thiết bị di động đáp ứng thói quen người
sử dụng, còn phải nhắc đến một lý do cực kỳ quan
trọng nữa đó là tối ưu hóa cho Google - công cụ tìm
kiếm lớn nhất trên thế giới hiện nay chiếm hơn 90%
thị phần của người tìm kiếm. Năm 2015, Google đã
cập nhật thuật toán này để đánh giá độ thân thiện
của website đối với thiết bị di động. Những website
có thiết kế mobile friendly sẽ dễ được Google ưu
tiên tăng thứ hạng website trên công cụ tìm kiếm
phiên bản mobile và có thể là cả trên desktop, tức
là cải thiện khả năng hiển thị website trên Google.
Một website với thiết kế mobile friendly có những
yếu tố sau:
- Tránh dùng những phần mềm không phổ
biến trên thiết bị di động như Flash.
- Cỡ chữ dễ nhìn, dễ đọc mà không phải
phóng to.
- Kích thước nội dung dễ nhìn, không phải
phóng to, xoay ngang.
- Đặt các liên kết cách nhau giúp ấn bằng
tay dễ dàng mà không bị ấn đúp
- Hình ảnh được tối ưu để giảm dung lượng
truy cập
2.2. Mobile App
2.2.1. Giới thiệu chung về Mobile App
Mobile Apps là các ứng dụng được viết trên
nền tảng hệ điều hành di động để người dùng có
thể tương tác ngay trên đó, đây là ứng dụng chỉ
sử dụng cho thiết bị di động hay máy tính bảng,
thông qua các “Cửa hàng trực tuyến” của các hãng
như App Store của Apple hay Google Play của
Google. Những ứng dụng này được lập trình hoặc
phát triển dựa trên framework cho mỗi nền tảng.
Tại thời điểm hiện tại có hai nền tảng đang dẫn đầu
thị trường là iOS và Android, vì vậy các nhà phát
triển cần App (ứng dụng) là phải tạo hai App trên
các môi trường này. Ngoài ra còn những nền tảng
khác như Windows Phone, Firefox mobile OS, RIM
(blackberry OS) Thiết kế ứng dụng mobile cũng
tương tự như thiết kế một trang web, có phần xây
dựng giao diện (layout, icon) và phần lập trình.
Việc lựa chọn tạo một Mobile App hay
Mobile Web phụ thuộc vào mục tiêu của người xây
dựng. Nếu để phát triển một trò chơi, hoặc một ứng
dụng có tính năng thông báo hay ứng dụng nội bộ
thì tương tác với một App sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Nhưng nếu mục tiêu là cung cấp nội dung thân thiện
với thiết bị di động cho đối tượng rộng nhất có thể
thì một Mobile Web là sự lựa chọn tốt. Trong một
số trường hợp, bạn có thể quyết định cả hai Mobile
App và Mobile Web. Nhưng đối với những hệ thống
cung cấp tin tức thì về mặt thiết kế, người xây dựng
sẽ lựa chọn xây dựng đồng thời cả hai hệ thống.
Hiện tại có 2 loại App phổ biến:
a) Native mobile app
Đây là các loại App mà bạn sẽ tải nội dung
xuống điện thoại và truy cập vào chúng khi sử dụng.
Các app loại này có thể kể như các trò chơi (game),
ứng dụng mạng xã hội Facebook, Twitter . Đối
với các App loại này người dùng có thể sử dụng
mà không cần phải có internet (một số game bắt
bạn phải có internet mới chơi được đơn thuần là
vì chúng cần đăng nhập, có mua bán vật phẩm bên
trong hoặc vì chúng là game online).
Native mobile app mang lại trải nghiệm tốt
nhất cho người dùng. Các Native mobile app có thể
hoạt động ngay cả khi không có mạng nếu tất cả file
cần thiết đã được tải xuống điện thoại. Tuy nhiên,
để phát triển cũng như bảo trì App thì tốn kém về
chi phí, thời gian. Việc nâng cấp các nội dung của
App cũng không dễ dàng mà bắt buộc phải nâng cấp
toàn bộ ứng dụng.
b) Hybrid mobile app
Đây là App kết hợp những điểm đặc trưng
của web app và mobile app với nhau. Các App
loại này được viết bằng ngôn ngữ lập trình web
(HTML5, CSS3 và Javascript), sau đó được đóng
gói để trở thành giống như native mobile app và có
thể tải được trên “Cửa hàng trực tuyến”.
Hybrid mobile app cho trải nghiệm người
dùng trên điện thoại tốt, việc phát triển ứng dụng
dù không đơn giản nhưng ít phức tạp hơn native
mobile app. Việc cập nhật nội dung sẽ dễ dàng hơn
do nội dung được đồng bộ. [1,2,3].
Bảng 1. So sánh ưu, nhược điểm của hai loại Mobile App
Mobile App
Native mobile app Hybrid mobile app
Mô tả Ứng dụng cài đặt trên thiết bị di
động
Phần chính là website được phát
triển để hiển thị trên di động
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology78 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
Thiết lập Phát triển ứng dụng cho mỗi hệ
điều hành
Chỉ cần phát triển container, nội
dung là từ website
Chi phí phát triển và bảo trì Tốn kém Ít tốn kém hơn
Cập nhật nội dung Nội dung cập nhật qua các bản
nâng cấp của ứng dụng
Nội dung được cập nhật tùy website
Trải nghiệm người dùng Rất tốt, được phát triển hướng tới
trải nghiệm người dùng di động
Tốt nhưng trong một số trường hợp
sẽ không thể bằng native mobile app
Tốc độ Tùy thuộc cách ứng dụng được viết Tùy thuộc tốc độ internet
Khả năng sử dụng Có thể sử dụng được cả khi không
có mạng
Không thể sử dụng khi không có
mạng
Kích thước ứng dụng Tùy thuộc cách lập trình ứng dụng
tuy nhiên một số native mobile
apps như games thường có xu
hướng nặng hơn do phải tải toàn bộ
nội dung về
Tùy thuộc cách lập trình tuy nhiên
nhìn chung hybrid mobile apps
thường có khả năng nhỏ hơn vì chỉ
cần tải các phần cần thiết, nội dung
chủ yếu từ website
Hình 1. 90% thời gian người dùng sử dụng điện thoại là tương tác với mobile app, chỉ 10% là sử dụng trình
duyệt để truy cập internet [2,3,4]
2.2.2. Notification
Chức năng nổi bật của Mobile App là chức
năng gửi thông báo tự động khi có thông tin mới
được cập nhật của App. Một notification là một
thông báo có thể hiển thị tới người dùng. Thông
báo này được hiển thị ở bên ngoài giao diện của
ứng dụng. Khi lựa chọn cho phép hệ thống hiện
thông báo Notification đầu tiên nó xuất hiện như
một icon trong khu vực thông báo sau đó để thấy
chi tiết về thông báo, người dùng mở Notification
Drawer. Cả khu vực thông báo và drawer là các khu
vực được điều khiển bởi hệ thống mà người dùng
có thể quan sát bất cứ lúc nào.
Các bước cơ bản tạo và gửi thông báo trên
nền tảng Android: (i) Tạo Notification Builder: Tạo
một Notification Builder bởi sử dụng phương thức
NotificationCompat.Builder.build. Việc sử dụng
Notification Builder để thiết lập các thuộc tính thông
báo đa dạng như icon lớn, icon nhỏ, title, độ ưu tiên;
(ii) Thiết lập thuộc tính cho thông báo. Khi đã có đối
tượng Builder, có thể tiếp tục thiết lập các thuộc tính
thông báo của nó bởi sử dụng đối tượng Builder tùy
theo yêu cầu của của việc sử dụng App. Có rất nhiều
thuộc tính có thể thiết lập cho thông báo. Các thuộc
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 79
tính tối thiểu sau đây phải thiết lập đó là: một icon
nhỏ, được thiết lập bởi setSmallIcon(), một title,
được thiết lập bởi setContentTitle(), Text chi tiết,
được thiết lập bởi setContentText(); (iii) Đính kèm
các action: Bước này không mang tính bắt buộc, chỉ
thực hiện khi người xây dựng App muốn gắn một
action với thông báo. Một Action cho phép người
dùng trực tiếp từ một thông báo đi tới một Activity
trong ứng dụng, ở đây có thể thấy một hoặc nhiều
sự kiện hoặc thực hiện công việc khác. Action được
định nghĩa bởi một PendingIntent chứa một Intent
mà bắt đầu một Activity trong ứng dụng. Để liên
kết PendingIntent đó với một động tác, gọi phương
thức thích hợp của NotificationCompat.Builder.
Ví dụ, khi muốn bắt đầu Activity khi người dùng
click vào phần text của Notification Drawer, cần
thêm PendingIntent bằng việc gọi phương thức
setContentIntent(). Một đối tượng PendingIntent
giúp thực hiện một action trên ứng dụng, không
quan tâm đến trạng thái đang chạy hay không
của ứng dụng. Sử dụng đối tượng StackBuilder
chứa một backstack cho Activity đã bắt đầu. Điều
này đảm bảo rằng điều hướng từ Activity về màn
hình chính; (iv) Thông báo Notification: Truyền
đối tượng Notification tới hệ thống bằng việc gọi
NotificationManager.notify() để gửi thông báo.
Cần gọi phương thức NotificationCompat.Builder.
build() trên đối tượng Builder trước khi thông báo
nó. Phương thức này kết hợp tất cả tùy chọn đã
được thiết lập và trả về một đối tượng Notification
mới [4,5].
3. Sử dụng GCM gửi thông báo tự động cho
Mobile App
GCM (Google Cloud Messageing) là một
dịch vụ được Google phát triển giúp triển khai việc
gửi tin nhắn từ server (máy chủ) tới Mobile (di
động). Server sẽ là nơi lưu trữ thông tin đồng thời
phát tán các tin thông báo. Các kiểu dữ liệu có thể
là các tin nhắn dung lượng nhỏ hoặc các dữ liệu có
dung lượng 4kb trở xuống. GCM xử lý dữ liệu theo
kiểu hàng đợi các tin nhắn và chuyển tới các ứng
dụng android dạng Push notification (đẩy lên thanh
thông báo). GCM thay thế cho phiên bản cũ là beta
C2DM (Cloud to Device Messaging).
Đặc trưng của GCM là i) Cho phép server
của các ứng dụng phía thứ 3 gửi tin nhắn đến từng
ứng dụng; ii) Phía ứng dụng không cần thiết phải
chạy chức năng nhận tin nhắn liên tục. GCM sẽ
đánh thức các thiết bị và broadcast message; iii)
Không cung cấp các giao diện hay thư viện xử lý
thông tin mà đơn thuần chỉ gửi tin nhắn đến thiết
bị; iv) Thích ứng với nền tảng Android phiên bản từ
2.3 chạy Google Play Store hoặc nền tảng Emulator
chạy Google APIs; v) Sử dụng kết nối cho Google
Service hiện có.
GCM với kiến trúc bao gồm một Google
connection server (GCM Server), một app server
bên trong môi trường ở đó tương tác với Server
thông qua giao thức HTTP hoặc XMPP, và một app
client chạy trên nền tảng Android hoặc iOS,...
Hệ thống gửi/nhận tin nhắn sử dụng GCM
với quy trình hoạt động như sau:
(1) Tạo một Project trên https://console.
developers.google.com trước để có được Sender Id
và Application Id. Xây dựng Server và WebService
của ta với CSDL phù hợp để lưu trữ Registration Id;
(2) Các thiết bị Mobile Android sẽ gửi Sender Id và
Application Id lên GCM server để đăng ký (chú ý là
Sender Id được cung cấp từ Google Developers); (3)
Khi đăng ký thành công thì GCM Server sẽ tạo ra
một mã đăng ký gọi là Registration Id và gửi ngược
về cho thiết bị Android; (4) Sau khi nhận được
Registration Id mà GCM Server gửi về, mỗi thiết
bị Android này sẽ gửi Registration Id lên Server
thông qua Web Service; (5) Sau khi Server của ta
nhận được Registration Id (mỗi Android device sẽ
được cung cấp Id riêng, theo từng session do GCM
Server tạo ra) sẽ tiến hành lưu vào CSDL (do ta xây
dựng) để sử dụng cho các lần sau này (gửi tin nhắn
hàng loạt); (6) Xây dựng ứng dụng trên Server để
cho phép gửi tin nhắn hàng loạt (có thể gửi tới 1000
Android device mà không tốn phí), ở bước này cũng
phải lấy Sender Id và Application Id do bước 1 tạo
ra. Định dạng gửi tin là chuẩn JSON, có thể gửi cả
ký tự Unicode, đồng nghĩa với việc có thể gửi cả
Tiếng Việt. Tin nhắn ở bước này sẽ được gửi lên
GCM Server; (7) Sau khi GCM Server nhận được
tin nhắn theo định dạng JSON ở bước 5, nó sẽ tiến
hành gửi tới tất cả các máy trạm được đăng ký trong
gói JSON này và gần như ngay lập tức các Client
đều nhận được.
Hình 2. Mô hình gửi/nhận tin nhắn sử dụng (GCM)
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology80 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
Như vậy với bước (1), (6), (7) xây dựng
cho Server Side (CSDL, Webserver, WebService,
Webform), bước (2), (3), (4), (5) xây dựng cho
Client Side (Android Application) [6].
Sau khi thiết kế, xây dựng được Mobile App
của Trang thông tin nội bộ của trường Đại học kinh
tế quốc dân, App được đặt tên là Internal-NEU,
chúng tôi đã sử dụng GCM xây dựng ứng dụng gửi
thông báo tự động cho App Internal-NEU. Với tính
năng này, người dùng/cán bộ công nhân viên của
Trường (đã được cung cấp tài khoản truy cập vào
trang nội bộ của Trường) chỉ cần cài đặt App Inter-
nal-NEU trên điện thoại chạy hệ điều hành Android,
thay bằng việc trước kia người dùng phải thường
xuyên truy cập vào trang nội bộ của Trường để xem
thông tin/thông báo, lịch tuần , thì App sẽ tự động
thông báo cho người dùng biết mỗi khi có thông tin
mới được cập nhật lên trang này. Các bước tiến
hành cụ thể đã thực hiện như sau:
– Tạo một Project tạo project trên developer
của google: Trước tiên cần phải tạo Project trên
https://console.developers.google.com trước để có
được Sender Id và Application Id. Sau khi vào trang
developer này và đăng nhập thì có giao diện như
Hình 1, 2 và 3 (trong trường hợp google sẽ thay
đổi nếu như có version mới). Chúng tôi sử dụng
email của nhà phát triển để đăng ký nhận Sender Id
và Application Id. Sau các bước thực hiện như trên
chúng tôi đã nhận được Sender ID và Application ID.
– Xây dựng CSDL phù hợp để lưu trữ
Registration Id: Tạo cơ sở dữ liệu trong SQL
Server với tên “dbGCM“ gồm 2 bảng, bảng
TinTuc và bảng GCMRegistration. Bảng TinTuc
mục đích để thêm danh sách tin tức tại máy Server,
mỗi lần thêm Tin nó sẽ tự động thông báo cho toàn
bộ máy Client. Bảng GCMRegistration dùng để
lưu trữ các Registration Id của các thiết bị đăng ký
thành công trên GCM Server. Ta cần tạo bảng này
để lưu trữ lại toàn bộ Registration Id của các thiết bị
để sử dụng cho việc thông báo hàng loạt ở các lần
khác nhau. Thường các ID này mặc định được lưu
trữ khoảng 4 tuần trên GCM Server.
Bảng 2. Bảng TinTuc
Tên cột Kiểu loại Ghi chú
NewsID varchar(50) Mã tin tức, khóa chính
Title nvarchar(1000) Tiêu đề tin tức
IsDeleted int 1 là xác nhận, 0 là
còn sử dụng
Bảng 3. Bảng GCMRegistration
Tên cột Kiểu loại Ghi chú
RegNo int No (tự động
tăng), khóa chính
RegID nvarchar(1000) Mã Registration
ID của thiết bị
do GCM server
gửi về
DateCreate date Ngày tạo
IsDeleted int 1 là xác nhận sọt
rác, 0 là còn sử
dụng
– Tạo WebService để tương tác với 2 bảng
dữ liệu trên (tạo Solution để nó chứa luôn 2 Project,
Webservice và Desktop Application). Chúng tôi
tạo solution có tên GCMSolution. Trong Project
GCMSolution có tích hợp các trang quản trị lịch
tuần, thông báo nội bộ, danh bạ điện thoại nội bộ.
Chúng tôi đã thiết kế xây dựng một trang
Web quản trị của trang thông tin nội bộ Trường
Đại học kinh tế quốc dân đã chứa các thông báo
nội bộ và lịch làm việc tuần Khi người quản trị
up thông báo mới thì tiêu đề của thông báo mới sẽ
được gửi lên GCM server của Google, sau đó GCM
server của Google gửi trả lại các dòng tiêu đề trên
nontification này cho các thiết bị di động mà đã cài
đặt và đăng ký App thông tin nội Internal-NEU.
4. Kết luận
Với việc nghiên cứu và triển khai GCM tích
hợp vào hệ thống Mobile Apps cho hệ thống Trang
thông tin nội bộ Trường đại học kinh tế Quốc dân
không những chỉ mang lại nhiều tiện ích và trải
nghiệm cho người dùng của hệ thống này mà còn
mở ra một cách tiếp cận để áp dụng cho nhiều hệ
thống ứng dụng khác.
Chúng tôi đã nghiên cứu và áp dụng thành
công dịch vụ GCM áp dụng cho việc xây dựng tính
năng gửi tin nhắn tự động không mất phí của App
chạy trên nền tảng Android. Với các giới thiệu và
hướng dẫn cụ thể trong các phần trên sẽ là các gợi ý/
chỉ dẫn có ích cho việc ra quyết định hoặc triển khai
xây dựng các App trang tin nội bộ của các Trường
Đại học nói riêng v