Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 trường THPT Tháp Chàm (Tỉnh Ninh Thuận)

1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng là phương tiện của công tác giáo dục thể chất. Việc nâng cao thành tích trong các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng sẽ góp phần cho công tác giáo dục thể chất có hiệu quả và chất lượng. Điền kinh là một môn học nội khóa trong các trường phổ thông các cấp, cao đẳng, đại học và là môn thi đấu chính thức ở các kỳ Đại hội Thể dục Thể thao (TDTT) từ cấp quận/huyện cho đến Trung ương, Hội khỏe Phù Đổng trong nước và các giải đấu khu vực và quốc tế. Thành tích chạy cự ly ngắn nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc áp dụng các bài tập có hiệu quả và phù hợp, cho nên việc tìm kiếm và lựa chọn các bài tập bổ trợ có ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly ngắn và thành tích chạy 100m nói riêng để đổi mới phương pháp giảng dạy và huấn luyện tại các trường phổ thông là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và với những kinh nghiệm đã từng thi đấu ở các cấp, chúng tôi rất muốn góp ít công sức của mình vào sự nghiệp phát triển thể thao cũng như cải tiến phương pháp giảng dạy và huấn luyện. Do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường Trung học phổ thông (THPT) Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận).

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 trường THPT Tháp Chàm (Tỉnh Ninh Thuận), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 112 NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG CHẠY 100M CHO HỌC SINH NAM LỚP 10 TRƯỜNG THPT THÁP CHÀM (TỈNH NINH THUẬN) Đồng Anh Luật (SV năm 4, Khoa GD Thể chất) GVHD: PGS-TS Đỗ Vĩnh 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng là phương tiện của công tác giáo dục thể chất. Việc nâng cao thành tích trong các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng sẽ góp phần cho công tác giáo dục thể chất có hiệu quả và chất lượng. Điền kinh là một môn học nội khóa trong các trường phổ thông các cấp, cao đẳng, đại học và là môn thi đấu chính thức ở các kỳ Đại hội Thể dục Thể thao (TDTT) từ cấp quận/huyện cho đến Trung ương, Hội khỏe Phù Đổng trong nước và các giải đấu khu vực và quốc tế. Thành tích chạy cự ly ngắn nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc áp dụng các bài tập có hiệu quả và phù hợp, cho nên việc tìm kiếm và lựa chọn các bài tập bổ trợ có ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly ngắn và thành tích chạy 100m nói riêng để đổi mới phương pháp giảng dạy và huấn luyện tại các trường phổ thông là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và với những kinh nghiệm đã từng thi đấu ở các cấp, chúng tôi rất muốn góp ít công sức của mình vào sự nghiệp phát triển thể thao cũng như cải tiến phương pháp giảng dạy và huấn luyện. Do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường Trung học phổ thông (THPT) Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận). 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ có hiệu quả nhằm nâng cao thành tích học tập chạy 100m của học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận). Để đạt được mục đích trên chúng chúng tôi giải quyết các nhiệm vụ sau: + Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m. + Đánh giá hiệu quả và ứng dụng thực tiện các bài tập đã được lựa chọn. 2. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tham khảo và tổng hợp tài liệu, Năm học 2010– 2011 113 - Phương pháp phỏng vấn, - Phương pháp quan sát sư phạm, - Phương pháp kiểm tra sư phạm, - Phương pháp thực nghiệm sư phạm, - Phương pháp thống kê toán. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong cự ly chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu: 82 học sinh nam lớp 10 trường THPT Tháp Chàm, được chia làm hai nhóm: + Nhóm thực nghiệm: 40 học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm được tập luyện theo chương trình thực nghiệm. + Nhóm đối chứng: 42 học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm được tập luyện theo chương trình nội khóa của Trường. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu - Trường Đại học sư phạm TDTT TP Hồ Chí Minh, - Trường THPT Tháp Chàm. 2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài này được tiến hành từ 9-2010 đến tháng 4-2011 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Lựa chọn những bài tập phát triển mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m 3.1.1. Tìm hiểu các test đánh giá sức mạnh tốc độ Để xác định được các test đánh giá sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m chúng tôi tiến hành các bước sau: Bước 1: Thu thập, thống kê tìm hiểu từ các chuyên gia, huấn luyện viên chạy cự ly ngắn các test đã được sử dụng để đánh giá phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m. Chúng tôi đã tập hợp được các test sau: É Chạy 30m xuất phát cao (s), É Chạy 30m tốc độ cao (s), É Chạy 60m xuất phát cao (s), É Chạy 60m xuất phát thấp (s), É Bật xa ba bước đổi chân (m), É Bật xa tại chỗ (cm), É Bật cao tại chỗ (cm), É Bật cóc 30m (s). Bước 2: Phỏng vấn 30 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Thể dục trong các trường THPT ở hai huyện Ninh Phước và Ninh Hải (tỉnh Ninh Thuận). * Cách trả lời phiếu phỏng vấn theo ba mức: - Thường xuyên sử dụng: 3 điểm - Có sử dụng: 2 điểm Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 114 - Ít sử dụng: 1 điểm Kết quả phỏng vấn được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Kết quả phỏng vấn các test đánh giá sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m Kết quả phỏng vấn, (n = 30) Thường xuyên sử dụng Có sử dụng Ít sử dụng T T Tên các test Số lượng Điểm Số lượng Điểm Số lượng Điểm 1 Chạy 30m xuất phát cao (s) 20 60 8 16 2 2 2 Chạy 30m tốc độ cao (s) 27 81 3 6 0 0 3 Chạy 60m xuất phát cao (s) 18 54 7 14 5 5 4 Chạy 60m xuất phát thấp(s) 28 84 2 4 0 0 5 Bật ba bước đổi chân (m) 17 51 9 18 4 4 6 Bật xa tại chỗ (cm) 26 78 3 6 1 1 7 Bật cao tại chỗ (cm) 14 42 10 20 6 6 8 Bật cóc 30m (s) 13 39 7 14 10 10 Thống nhất với quan điểm đó ở mức tán đồng thường xuyên sử dụng, chúng tôi chọn được 3 test đánh giá sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m có số điểm chiếm tỷ lệ hơn 70 điểm, đó là các test: - Chạy 30m tốc độ cao (s), - Bật xa tại chỗ (cm), - Chạy 60m xuất phát thấp (s). 3.1.2. Lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ Qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, chúng tôi tổng hợp được 12 bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận) là: - Bật lò cò 20m x 4 lần, - Chạy 30m tốc độ cao, - Chạy 60m xuất phát cao, - Nâng cao đùi tại chỗ nhanh 30s, - Bật ba bước không đà, - Chạy gót chạm mông, - Chạy đạp sau 3 x 20m, - Chạy 30m xuất phát cao, - Bật xa tại chỗ, - Bật hố cát hai gối thu chạm ngực, - Chạy 60m xuất phát thấp, - Tại chỗ bật xa ba bước. Tuy nhiên, để tìm ra các bài tập thường xuyên sử dụng trong thực tiễn giảng dạy, sức mạnh tốc độ ở nội dung 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận). 12 bài tập trên chúng chúng tôi soạn thảo thành phiếu và tiến hành phỏng vấn các huấn luyện viên và các giáo viên trực tiếp đứng lớp, kết quả phỏng vấn như bảng sau: Năm học 2010– 2011 115 Bảng 2. Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận) TT Tên bài tập Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Số phiếu đồng ý Tỷ lệ 1 Bật lò cò 20m x 4 lần 30 28 18 64% 2 Bật ba bước không đà 30 28 24 86% 3 Chạy 30m xuất phát cao 30 28 27 96% 4 Chạy 30m tốc độ cao 30 28 28 100% 5 Chạy 60m xuất phát cao 30 28 18 64% 6 Chạy 60m xuất phát thấp 30 28 28 100% 7 Bật xa tại chỗ 30 28 26 93% 8 Nâng cao đùi tại chỗ nhanh 30 s 30 28 27 96% 9 Bật hố cát hai gối thu chạm ngực 30 28 12 40% 10 Chạy đạp sau 3 x 20m 30 28 26 93% 11 Chạy gót chạm mông 30 28 16 57% 12 Tại chỗ bật xa ba bước 30 28 27 96% Như vậy, theo nguyên tắc đã đề ra ở mục 3.1.1., chỉ lựa chọn những bài tập có mức tán đồng (thường xuyên sử dụng) chiếm tỷ lệ 70% ý kiến trở lên sau phỏng vấn. Kết quả chúng chúng tôi đã lựa chọn được 8 bài tập để ứng dụng vào bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho học sinh nam lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận) là: - Bật ba bước không đà, - Chạy 30m xuất phát cao, - Chạy 30m tốc độ cao, - Chạy 60m xuất phát thấp, - Bật xa tại chỗ, - Nâng cao đùi tại chỗ nhanh 30 s, - Chạy đạp sau 3 x 20m, - Tại chỗ bật xa ba bước. 3.2. Ứng dụng và đánh giá trong thực tiễn 3.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m Kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã được tiến hành thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Tổ chức thực nghiệm Đối tượng tham gia thực nghiệm được chia thành hai nhóm: Nhóm thực nghiệm: Được chúng chúng tôi chọn ngẫu nhiên gồm 40 em học sinh nam lớp 10, thời gian tập luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội dung tập luyện sức mạnh do chúng tôi biên soạn, dựa theo các bài tập nâng cao sức mạnh cơ chân đã được xác định ở mục (bảng 2), và được thực hiện vào 20 phút đầu mỗi buổi tập. Nhóm đối chứng: Gồm 42 em học sinh nam lớp 10, thời gian tập luyện mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi một tiết, nhóm này cũng được chúng tôi lựa chọn một cách ngẫu nhiên, thời gian tập luyện cũng giống như nhóm thực nghiệm, nội dung tập luyện theo chương trình hiện Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 116 hữu của nhà trường vào đầu buổi tập và cũng được tiến hành trong hai mươi phút đầu của buổi tập để phát triển sức mạnh tốc độ. Kết quả so sánh sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm thể hiện ở bảng sau: Bảng 3. So sánh sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm Ghi chú: TNX : Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm DCX : Giá trị trung bình của nhóm đối chứng d: chênh lệch giữa 2 giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng t: giá trị t quan sát (t tính) Kết quả ở bảng 3 cho thấy: - Ở thành tích chạy 30 m tốc độ cao: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 4.44”, của nhóm đối chứng là 4.50”, chênh nhau 0.06” nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). - Ở thành tích bật xa tại chỗ: Thành tích trung bình của nhóm đối chứng là 2.07 cm và của nhóm đối chứng là 2.10 cm, chênh lệch nhau 0.03 cm. - Ở thành tích chạy 60m xuất phát thấp: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 10.47”, của nhóm đối chứng là 10.35”, chênh nhau 0.12”. - Ở thành tích chạy 100m: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 15.56”, của nhóm đối chứng là 15.77”, chênh nhau 0.21”. Nhưng những sự khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Điều này chứng tỏ thành tích của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau. Kết quả so sánh sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm thể hiện ở bảng 4: Bảng 4. So sánh sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm (t05 = 1.990) Test TNX ±S DCX ±S d t p Chạy 30m tốc độ cao (s) 4.44 ± 0.50 4.50±0.44 -0.06 0.50 >0.05 Bật xa tại chỗ (cm) 2.10±0.29 2.07±0.28 0.03 0.54 >0.05 Chạy 60m xuất phát thấp (s) 10.47±0.40 10.35±0.46 0.12 1.27 >0.05 Thành tích chạy 100m (s) 15.56±1.44 15.77±1.33 -0.21 0.70 >0.05 Test TNX ±S DCX ±S d t p Chạy 30m tốc độ cao (s) 4.12±0.27 4.24±0.31 -0.12 2.00 <0.05 Bật xa tại chỗ (cm) 2.34±0.33 2.17±0.21 0.17 2.83 <0.05 Chạy 60m xuất phát thấp (s) 9.09±0.44 9.40±0.48 -0.31 3.10 <0.05 Thành tích chạy 100m (s) 14.03±0.79 14.7±0.88 -0.67 3.72 <0.05 Năm học 2010– 2011 117 Ghi chú: TNX : Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm DCX : Giá trị trung bình của nhóm đối chứng d : Chênh lệch giữa 2 giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng t: giá trị t quan sát (t tính) Số liệu ở bảng 4 cho thấy: - Ở thành tích chạy 30m tốc độ cao: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 4.12” tốt hơn của nhóm đối chứng 0.12” (thành tích của nhóm đối chứng là 4.24”). - Ở thành tích bật xa tại chỗ: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 2.34cm tốt hơn của nhóm đối chứng 0.17cm (thành tích của nhóm đối chứng là 2.17cm). - Ở thành tích chạy 60m xuất phát thấp: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 9.09” tốt hơn của nhóm đối chứng 0.31” (thành tích của nhóm đối chứng là 9.40”). - Ở thành tích chạy 100m: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 14.03” tốt hơn của nhóm đối chứng 0.67” (thành tích của nhóm đối chứng là 14.70”). Những khác biệt trên có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Điều đó chứng tỏ các bài tập đã có ảnh hưởng tốt đến khả năng chạy của nhóm thực nghiệm. Như vậy, trước thực nghiệm trình độ mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt. Để đánh giá rõ hơn hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn chúng chúng tôi tiến hành so sánh nhịp tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 16 tuần thực nghiệm. Kết quả so sánh thể hiện ở bảng 5 và biểu đồ. Bảng 5. Nhịp tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 16 tuần thực nghiệm TT Chỉ số Nhóm TrX SAUX d W TN 4.44 4.12 0.32 7.5 1 Chạy 30m TĐC (s) ĐC 4.50 4.24 0.26 5.9 TN 2.10 2.34 -0.24 -10.8 2 Bật xa tại chỗ (cm) ĐC 2.07 2.17 -0.1 -4.7 TN 10.47 9.09 1.38 14.1 3 Chạy 60m xuất phát thấp (s) ĐC 10.35 9.40 0.95 9.6 TN 15.56 14.03 1.53 10.3 4 Thành tích chạy 100m (s) ĐC 15.77 14.7 1.07 7.0 Ghi chú: TrX : Giá trị trung bình trước thực nghiệm SAUX : Giá trị trung bình sau thực nghiệm d: Chênh lệch giữa 2 giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm W: Nhịp tăng trưởng sau 16 tuần Ở khả năng chạy 30m tốc độ cao: Ở nhóm thực nghiệm, thành tích trước thực nghiệm là 4.44”, sau thực nghiệm là 4.12”, chênh lệch 0.32”, ứng với nhịp tăng trưởng là 7.5%. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 118 Trong khi đó ở nhóm đối chứng, thành tích trước thực nghiệm là 4.50”, sau thực nghiệm là 4.24”, chênh lệch 0.26”, ứng với nhịp tăng trưởng là 5.9%. Ở khả năng bật xa tại chỗ, ở nhóm thực nghiệm, thành tích trước thực nghiệm là 2.10 cm, sau thực nghiệm là 2.34 cm, chênh lệch 0.24 cm, ứng với nhịp tăng trưởng là 10.8%. Trong khi đó ở nhóm đối chứng, thành tích trước thực nghiệm là 2.07cm, sau thực nghiệm là 2.17cm, chênh lệch 0.10cm, ứng với nhịp tăng trưởng là 4.7%. Ở khả năng chạy 60m xuất phát thấp: Ở nhóm thực nghiệm, thành tích trước thực nghiệm là 10.47”, sau thực nghiệm là 9.09”, chênh lệch 1.38”, ứng với nhịp tăng trưởng là 14.1%. Trong khi đó ở nhóm đối chứng, thành tích trước thực nghiệm là 10.35”, sau thực nghiệm là 9.40”, chênh lệch 0.95”, ứng với nhịp tăng trưởng là 9.60%. Ở khả năng chạy 100m: Ở nhóm thực nghiệm, thành tích trước thực nghiệm là 15.56”, sau thực nghiệm là 14.03”, chênh lệch 1.53”, ứng với nhịp tăng trưởng là 10.3%. Trong khi đó ở nhóm đối chứng, thành tích trước thực nghiệm là 15.77”, sau thực nghiệm là 14.70”, chênh lệch 1.07” , ứng với nhịp tăng trưởng là 7%. Như vậy thành tích của cả 2 nhóm đều có sự tăng trưởng, tuy nhiên sự tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn. Nhìn chung, trình độ sức mạnh tốc độ của hai nhóm sau thời gian tập luyện đều tăng tuy nhiên nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn. Điều đó một lần nữa khẳng định tính hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn. Nhịp tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 16 tuần thực nghiệm. Tất cả những phân tích trên chứng tỏ rằng, việc áp dụng hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ vào tập luyện ở đối tượng nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao thành tích ở nội dung chạy 100m đã phản ánh tính hiệu quả rất rõ rệt. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho phép chúng chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: Đề tài bước đầu xác định 3 test đánh giá sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m của nam học sinh lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm (tỉnh Ninh Thuận), gồm: - Chạy 30m tốc độ cao (s). - Bật xa tại chỗ (cm). - Chạy 60m xuất phát thấp (s). Năm học 2010– 2011 119 Đề tài đã xác định được 8 bài tập để giảng dạy và huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho nam học sinh lớp 10 trường THPT Tháp Chàm gồm: - Bật ba bước không đà, - Chạy 30m xuất phát cao, - Chạy 30m tốc độ cao, - Chạy 60m xuất phát thấp, - Bật xa tại chỗ, - Nâng cao đùi tại chỗ nhanh 30 s, - Chạy đạp sau 3 x 20m, - Tại chỗ bật xa ba bước. Những bài tập này đã chứng tỏ được hiệu quả qua thực tế ứng dụng. 4.2. Kiến nghị Đề nghị ban giám hiệu và tổ trưởng bộ môn thể dục cho phép áp dụng 3 test mà chúng tôi đã nghiên cứu trong đề tài để đánh giá sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho đối tượng là nam học sinh lớp 10 Trường THPT Tháp Chàm. Có thể ứng dụng 8 bài tập đã được đề xuất trong đề tài để phát triển sức mạnh tốc độ cho nội dung chạy 100m cho đối tượng nam học sinh với điều kiện xây dựng kế hoạch một cách cụ thể và có hệ thống. Cần tiếp tục nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung chạy 100m cho đối tượng là nữ học sinh ở các độ tuổi khác nhau, cũng như các tố chất thể lực khác, để từ đó hình thành một hệ thống bài tập hoàn thiện có thể phát triển toàn diện và có hiệu quả trình độ nam - nữ học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý Luận và phương pháp huấn luyện thể thao, Sở Thể dục Thể thao TP HCM. 2. Trịnh Trung Hiếu (1994), Phương pháp giảng dạy thể thao trong nhà trường, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 3. Quang Hưng (2004), Bài tập chuyên môn trong điền kinh, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 4. Lê Quý Phượng, Đặng Quốc Bảo (2002), Cơ sở y sinh học của tập luyện thể dục thể thao vì sức khỏe, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 5. Trịnh Hùng Thanh (1999), Đặc điểm sinh lý các môn thể thao, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 6. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 7. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động viên, Nxb Thể dục Thể thao Hà Nội. 8. Đỗ Vĩnh (2005), Đề cương bài giảng Đo lường Thể thao. 9. Đỗ Vĩnh (2008), Giáo trình Thống kê học trong TDTT. 10. Đỗ Vĩnh (2010), Tâm lý học thể thao. 11. Đỗ Vĩnh (2002), Đề cương các bài giảng cho các lớp cao học.