Nghiên cứu phân vùng chức năng theo mục đích sử dụng tài nguyên nước mặt sông Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Tóm tắt Sông Mông Dương chảy qua địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh có một vai trò rất lớn đối với đời sống của người dân và sự phát triển kinh tế của thành phố Cẩm Phả nói chung. Tuy nhiên, chất lượng nước mặt tại đây đang xuống cấp nghiêm trọng, đặt ra một vấn đề bức thiết cho công tác quản lý.Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề tài đã tiến hành phân vùng chức năng sông Mông Dương theo mục đích sử dụng, trên cơ sở đó đề xuất việc phân vùng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước sông Mông Dương, thành phố Cẩm Phả cho mục tiêu phát triển bền vững.

pdf13 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân vùng chức năng theo mục đích sử dụng tài nguyên nước mặt sông Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 32 NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT SÔNG MÔNG DƯƠNG, THÀNH PHỐ CÂM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Nguyễn Linh Giang Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Sông Mông Dương chảy qua địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh có một vai trò rất lớn đối với đời sống của người dân và sự phát triển kinh tế của thành phố Cẩm Phả nói chung. Tuy nhiên, chất lượng nước mặt tại đây đang xuống cấp nghiêm trọng, đặt ra một vấn đề bức thiết cho công tác quản lý.Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề tài đã tiến hành phân vùng chức năng sông Mông Dương theo mục đích sử dụng, trên cơ sở đó đề xuất việc phân vùng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước sông Mông Dương, thành phố Cẩm Phả cho mục tiêu phát triển bền vững. Từ khóa: Phân vùng chức năng, sử dụng hợp lý, tài nguyên nước, chất lượng nước mặt. Abstract Research on functional zoning for utilization of surface water resources of Mong Duong river, Cam Pha city, Quang Ninh province The Mong Duong River flows through Cam Pha city, Quang Ninh province, which plays a huge role in the life of the people and the economic development of Cam Pha City in general. However, surface water quality is seriously degraded, posing a pressing issue for management. Starting from the actual needs, the project has processedfunctional zoning for utilization forMong Duongriver. On that basis,the project has suggested proper use zoning of Mong Duong river water resources, Cam Pha city for the goal of sustainable development. Keywords: Functional zoning, proper use, water resources, surface water quality. 1. Đặt vấn đề Sông Mông Dương bắt nguồn núi Khe Tam ở độ cao 100m so với mực nước biển, lưu vực sông có độ rộng trung bình khoảng 63,6m và chiều dài là 14km [5].Sông Mông Dương là một con sông nhỏ nằm trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Đây là con sông ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Tài nguyên nước sông Mông Dương được sử dụng nhiều phục vụ cho mục đích sản xuất: nông nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp, sinh hoạt. Đây cũng là nơi chịu thải từ những nguồn nước thải từ khai trường các mỏ than Khe Chàm III, mỏ than Mông Dương và là nơi tiêu thoát nước thải từ các khu dân thuộc phường Mông Dương để dẫn ra biển. Vì vậy, chất lượng nước sông Mông Dương trong giai đoạn 2011 - 2016 bị acid hóa, thấp hơn khá nhiều so với mức B1 - QCVN 08/2015; hàm lượng TSS có sự tăng vọt tại các trường mỏ và các khu vực chợ. Tại chợ Mông Dương là nơi có hàm lượng TSS cao nhất sông, năm 2011, hàm lượng TSS tại đây là 463,85 mg/l gấp 9,7 lần so với Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 33 mức B1 - QCVN 08/2015. Tình trạng hàm lượng COD vượt mức B1 - QCVN 08/2015diễn ra tại nhiều khu vực thuộc sông Mông Dương tại nhiều thời điểm. Với thực trạng nguồn nước sông Mông Dương đang bị khai thác không có định hướng như vậy, việc nghiên cứu nhằm phân vùng chức năng theo mục đích sử dụng tài nguyên nước mặt sông Mông Dương là hết sức cần thiết. Hướng nghiên cứu này cũng đã được tiến hành áp dụng cho một số lưu vực sông tại Việt Nam như lưu vực sông Nhuệ - Đáy [2]. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước, tính toán các ngưỡng chịu tải, khả năng tiếp nhận nguồn nước cho các đoạn sông, báo cáo đã tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của tài nguyên nước sông Nhuệ - Đáy cho các mục đích sử dụng khác nhau như cấp nước sinh hoạt, giao thông thủy, tưới tiêu. Từ đó đưa ra kết quả phân vùng mục đích sử dụng nước và đề xuất các kiến nghị, giải pháp gắn liền với quy hoạch tài nguyên nước. Trên cơ sở áp dụng nghiên cứu này cho lưu vực sông Mông Dương, đề tài đã tiến hành đánh giá chất lượng nước sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 vàphân tích các loại hình sử dụng nguồn nước sông, đồng thời căn cứ vào quy hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, định hướng đến năm 2030để đưa ra định hướng phân vùng chức năng theo mục đích sử dụng nước sông Mông Dương đến năm 2020. 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng kết quả quan trắc của 7 mẫu nước mặt (bảng 1) trênsông Mông Dương trong Báo cáo hiện trạng môi trường nước tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011 - 2015 [4] và báo cáo hiện trạng môi trường vùng than tỉnh Quảng Ninh của Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ và Môi trường Vinacomin năm 2016 [1] để đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 thông qua 6 thông số: pH, Coliform, TSS, DO, BOD 5 và COD. Bảng 1. Vị trí lấy mẫu nước mặt Ký hiệu Tên điểm quan trăc Tọa độ Kinh độ (X) Vĩ độ (Y) M1 Cầu tràn Đá Trắng 210 4’ 37,060932” 1070 17’ 28,17996” M2 Mỏ than Khe Chàm III 210 4’ 23,535552” 1070 17’ 35,40228” M3 Chợ Cầu Ngầm 210 3’ 52,015788” 1070 19’ 19,49736” M4 Trạm y tế phường Mông Dương 210 3’ 46,893744” 1070 19’ 48,4212” M5 Làng mỏ Mông Dương 210 3’ 54,943056” 1070 20’ 7,77804” M6 Chợ Mông Dương 210 3’ 59,24952” 1070 20’ 21,85404” M7 Cửa sông Mông Dương 210 4’ 2,381448” 1070 20’ 48,93684” Tiến hành tính toán chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) sông Mông Dương năm 2016 theo Quyết định 879/2011/QĐ - TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước [3]. Công thức tính toán WQI như sau: 1 35 2 1 1 1 1 100 5 2 / pH a b c a b WQI WQI WQI WQI WQI = =   = × ×    ∑ ∑ Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 34 Trong đó: WQI a : Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4; WQI b : Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục; WQI c : Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform; WQI pH : Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH. Do các số liệu quan trắc về 3 thông số N-NH4, P-PO4 và độ đục trên sông Mông Dương chưa được đầy đủ nên đề tài đã không đưa vào tính toán trong công thức tính chỉ số WQI. Sau khi tính toán được chỉ số chất lượng nước (WQI), sử dụng bảng hướng dẫn xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh. Đồng thời,các kết quả này được cập nhật vào trường dữ liệuthuộc tính của 7 điểm quan trắc tương ứng trên bản đồ, sau đó sử dụng công cụVertical Mapper củaphần mềm MapInfo phiên bản 15.0 để nội suy ra bản đồ chất lượng nước sông Mông Dương năm 2016. Các điểm khai thác, sử dụng nguồn nước sông Mông Dương được đánh dấu trên bản đồ và so sánh với hiện trạng chất lượng nước để đánh giá mức độ phù hợp cho từng mục đích sử dụng.Trên cơ sở đó, đề tài đã tiến hành xây dựng bản đồ định hướng phân vùng quản lý tài nguyên nước sông Mông Dương đến năm 2020. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Dựa vào kết quả quan trắc của 7 mẫu nước mặt trên sông Mông Dương [1, 5], đề tài đã tiến hành phân tích 6 thông số: pH, Coliform, TSS, DO, BOD 5 và COD. Kết quả nhận được như hình 1. Qua kết quả quan trắc trên hình 1 cho thấy diễn biến độ pH của nước sông Mông Dương càng ngày càng được cải thiện. Nước sông Mông Dương ở vùng thượng lưu luôn đảm bảo về độ pH luôn đạt mức A1 (6 - 8,5), QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Giai đoạn 2011 - 2014, nước sông có tính axit khá lớn. Đặc biệt là tại 3 khu vực: Khai trường mỏ than Khe Chàm III (4,45), chợ Cầu Ngầm (5,17), chợ Mông Dương (5,28) thấp hơn khá nhiều so với mức B1 (5,5 - 9), QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Đến năm 2015, sự axit hóa nước sông Mông Dương không còn diễn ra, tại tất cả các khu vực quan trắc, không còn độ pH vượt mức B1, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT. Tại điểm nóng về độ pH bị ô nhiễm như khai trường mỏ than Khe Chàm, kết quả quan trắc dù đã đạt mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT nhưng chỉ vừa đạt quy chuẩn (năm 2015 pH=6,1; năm 2016 pH=6,23). Hầu hết các thông số Coliform trên các khu vực của sông Mông Dương đều nằm trong giới hạn B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Khu vực sạch nhất là tại Cầu tràn Đá Trắng và khu khai mỏ than Khe Chàm. Nồng độ Coliform tăng dần xuống vùng trung lưu, cao nhất là tại chợ Mông Dương, sau đó giảm dần khi xuống hạ nguồn. Chỉ số Coliform ngày càng giảm qua các năm. Nơi có hàm lượng Coliform cao nhất là chợ Mông Dương, luôn có hàm lượng Coliform cao hơn các khu vực khác cùng thời kỳ, năm 2011 là thời điểm có hàm lượng Coliform trong nước cao nhất (3050MNP/100ml) (hình 2). Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 35 Hình 1: Diễn biến độ pH sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Hình 2: Diễn biến hàm lượng Coliform sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Hình 3: Diễn biến TSS sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 36 Tình trạng ô nhiễm chất rắn lơ lửng của sông Mông Dương diễn ra khá nghiêm trọng, càng về hạ lưu, tình trạng ô nhiễm càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Cao nhất là năm 2011 và dần được cải thiện nhưng vẫn ở mức khá cao. Cụ thể (hình 3): - Tại khu vực thượng nguồn, cầu tràn Đá Trắng, hàm lượng TSS hầu như giao động không nhiều, chỉ có năm 2011 là vượt mức B1, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT (57,55mg/l). Còn lại đều nằm trong khoảng cho phép. - Tại khu vực khai trường mỏ than Khe Chàm (M2): bắt đầu có sự tăng vọt trong hàm lượng TSS. Tại đây, năm 2011 hàm lượng TSS là 186,43mg/l gấp mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT 3,7 lần. - Tại Chợ Cầu Ngầm (M3); tình trạng ô nhiễm TSS tại đây trong giai 2011 - 2014 diễn ra rất trầm trọng. Năm 2011, hàm lượng TSS là 357,88mg/l; năm 2012 là 407,68mg/l tức là gấp 7,1 lần và 8,2 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy rằng tình trạng này đã dần được cải thiện nhưng luôn ở mức cao - Tại trạm y tế phường Mông Dương (M4) và Làng mỏ Mông Dương (M5) cũng có tình trạng tương tự như tại chợ Cầu Ngầm và mức độ nặng hơn. - Tai chợ Mông Dương (M5) là nơi có hàm lượng TSS cao nhất sông. Năm 2011, hàm lượng TSS tại đây là 463,85mg/l gấp 9,7 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Năm 2016, hàm lượng TSS tại đây là 47,9mg/l đã giảm đi rõ rệt, đạt mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT nhưng vẫn là nơi diễn ra tình trạng có nguy cơ ô nhiễm chất rắn lơ lửng trở lại. - Tại cửa sông (M6), tuy đã giảm so với ở khu trên nhưng vẫn cao. Có thể thấy rằng tình trạng ô nhiễm chất rắn lơ lửng tại sông Mông Dương khá nghiêm trọng. Hàm lượng TSS đã giảm nhưng vẫn còn cao. Các khu vực diễn ra nghiêm trọng nhất là tại mỏ than Khe Chàm III, chợ Cầu Ngầm, Chợ Mông Dương và làng Mỏ. Qua đó cho thấy tình trạng ô nhiễm của sông có nguyên nhân lớn từ nước thải từ khai thác than và nước thải sinh hoạt. Hình 4: Diễn biến DO sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 37 Sông Mông Dương có hàm lượng DO khá cao (hình 4). Chất lượng nước dần dần được cải thiện, càng ngày càng tốt hơn. Hầu hết là đạt mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT, điển hình là năm 2016 hàm lượng DO thậm chí còn đạt mức A1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Theo chiều từ thượng nguồn xuống, chỉ tiêu DO giảm dần từ cầu tràn Đá Trắng đến chợ Cầu Ngầm, sau đó lại tăng dần cho đến khu vực chợ Mông Dương do gặp nước thải sinh hoạt từ khu dân cư và chợ nên bị giảm, sau đó dần được cải thiện về cuối hạ nguồn. Qua kết quả quan trắc trên hình 5, có thể nhận thấy xu hướng chung của nước sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 là nước càng ngày càng được cải thiện về hàm lượng BOD 5 . Tuy có sự tăng về hàm lượng BOD 5 theo chiều từ thượng nguồn xuống hạ lưu nhưng nhìn chung đến năm 2015, không còn tình trạng BOD 5 vượt mức B1, QCVN 08- MT:2015/BTNMT ở tất cả các khu vực thuộc sông Mông Dương. Chỉ có khu vực chợ Mông Dương là có hàm lượng BOD 5 thường cao hơn các khu vực khác cùng kỳ. Hình 5: Diễn biến BOD 5 sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Hình 6: Diễn biến COD sông Mông Dương giai đoạn 2011 - 2016 Tình trạng hàm lượng COD vượt mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT diễn ra tại nhiều khu vực thuộc sông Mông Dương tại nhiều thời điểm. Điển hình nhất là tại khu vực chợ Cầu Ngầm vào giai đoạn 2011 - 2014 (hình 6). Đây cũng là khu vực có COD cao nhất sông, năm 2011 đạt 60,23mg/l (gấp 2 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT); sau đó, hàm lượng dần giảm đi đến năm 2016 tại M3 còn có COD là 9,58mg/l dù đã đạt mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tại các khu vực khác, diễn biến COD cũng diễn ra tương Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 38 tự nhưng không ở mức lớn như tại khu vực chợ Cầu Ngầm. Tại khu vực thượng nguồn, nước sông Mông Dương có hàm lượng COD luôn dao động ở mức khá ổn định (3,63 - 10,18mg/l) luôn đạt mức A1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Qua kết quả đánh giá diễn biến các thông số chất lượng môi trường nước mặt sông Mông Dương có thể nhận thấy: - Nước mặt ở vùng thượng lưu của sông Mông Dương có chất lượng khá tốt, mức độ dao động các thông số khá ổn định, thậm chí có những thông số còn đạt mức A1, QCVN 08 - MT: 2015/ BTNMT như DO, Coliform, pH. - Ô nhiễm tăng dần từ thượng lưu đến hạ lưu. - Nước sông Mông Dương mang đặc trưng của nước chịu ảnh hưởng của nước thải khai thác than: bị acid hóa và lượng chất rắn lơ lửng lớn. Mặc dù công tác quản lý việc xả nước thải của các khai trường mỏ đã được quan tâm nhưng nếu không có biện pháp duy trì và bảo vệ, nguy cơ tái diễn là hoàn toàn có thể xảy ra. - Tình trạng các thông số vượt quy chuẩn chủ yếu diễn ra vào giai đoạn 2011 - 2014, nguyên nhân chủ yếu là do nước thải từ hoạt động khai thác, vận chuyển, lưu trữ than tại các khai trường mỏ và nước thải sinh hoạttừ khu dân cư và chợ. Tuy nhiên, đến giai đoạn năm 2015 - 2016, tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam đã áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm như xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tại các mỏ than, xây dựng hệ thống bể lọc, bể lắng tại các kho than kết hợp với công tác thanh tra giám sát của cơ quan chính quyền nên chất lượng nước sông gần như đã được cải thiện rõ rệt. - Từ kết quả phân tích 6 thông số: pH, Coliform, TSS, DO, BOD5 và COD ở trên cho thấy những khu vực trọng điểm về ô nhiễm là tại 3 khu vực: khai trường mỏ than Khe Chàm (M2), chợ Cầu Ngầm (M3) và chợ Mông Dương (M6). Giai đoạn 2011 - 2014, nước sông có tính axit khá lớn như tại mỏ khai trường mỏ than Khe Chàm III (pH = 4,45), chợ Cầu Ngầm (pH = 5,17), chợ Mông Dương (pH = 5,28) thấp hơn khá nhiều so với mức B1 - QCVN 2015. + Về hàm lượng TSS: tại khu vực khai trường mỏ than Khe Chàm (M2) bắt đầu có sự tăng vọt trong hàm lượng TSS. Tại đây, năm 2011 hàm lượng TSS là 186,43 mg/l gấp 3,7 lần mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tại Chợ Cầu Ngầm (M3), năm 2011 hàm lượng TSS là 357,88 mg/l; năm 2012 là 407,68 mg/l tức là gấp 7,1 lần và 8,2 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT. Tại chợ Mông Dương (M6) là nơi có hàm lượng TSS cao nhất sông, năm 2011, hàm lượng TSS tại đây là 463,85mg/l gấp 9,7 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT. + Tình trạng hàm lượng COD vượt mức B1, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT diễn ra tại nhiều khu vực thuộc sông Mông Dương tại nhiều thời điểm. Điển hình nhất là tại khu vực chợ Cầu Ngầm vào giai đoạn 2011 - 2014. Đây cũng là khu vực có COD cao nhất sông, năm 2011 đạt 60,23mg/l (gấp 2 lần so với mức B1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT). 3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Mông Dương năm 2016 Đề tài đã tiến hành tính toán chỉ số chất lượng nguồn nước sông Mông Dương trên địa bàn thành phố Cẩm Phả như bảng 2. Từ các số liệu đã tính toán được về chỉ số WQI như trên, đề tài đã sử dụng phần mềm MapInfo để trực quan hóa thành bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Mông Dương năm 2016, kết quả được thể hiện trên hình 7. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 39 Bảng 2. Chỉ số chất lượng nước (WQI) sông Mông Dương năm 2016 Vị trí Chỉ số chất lượng nước (WQI) các thông số WQI Màu pH DO (mg/l) BOD5 (mg/l) COD (mg/l) Độ đục (NTU) TSS (mg/l) Coliform (MPN/100ml) NH4 + tính theo N (mg/l) PO4 3- tính theo P (mg/l) M1 100 67 92 117 32 79 125 64 89 76 M2 100 61 91 116 1 59 123 52 54 58 M3 100 67 85 112 1 57 104 16 24 49 M4 100 69 82 102 1 56 105 58 44 53 M5 100 70 78 103 1 53 101 20 35 48 M6 100 65 73 79 1 52 100 14 24 45 M7 100 68 73 75 1 53 103 44 35 50 Hình 7: Bản đồ chất lượng và mục đích sử dụng nước sông Mông Dương năm 2016 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017 40 Trên bản đồ có thể thấy chất lượng nước sông Mông Dương giảm dần từ thượng lưu về hạ lưu.Trên thực tế, chỉ bắt đầu từ điểm M1 trở xuống mới có các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước của con người. Vì vậy, nếu tính ngược từ điểm M1 lên thượng nguồn, càng xa M1 chất lượng nước càng tốt, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Từ điểm M1 về phía hạ lưu, nhìn chung chất lượng nước sông Mông Dương đã đạt yêu cầu về nước sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương. Các địa điểm về ô nhiễm như chợ Cầu Ngầm, làng Mỏ, chợ Mông Dương, chất lượng nước tại các khu vực này đã được cải thiện so với các năm trước. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp phù hợp thì nguy cơ ô nhiễm trở lại là rất cao. 3.3. Đánh giá các hoạt động kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Mông Dương Đối với sông Mông Dương nói riêng và chất lượng nước mặt của thành phố Cẩm Phả nói chung đang chịu tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó hoạt động khai thác than tại các khai trường mỏ có ảnh hưởng rất lớn và là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm trong quá khứ. - Hoạt động khai thác than: công ty cổ phần than Mông Dương và công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Khe Chàm tiêu thụ nước sạch từ 2 nguồn cung cấp nước chính là nước xử lý tái sử dụng từ các trạm xử lý nước thải mỏ và nguồn nước cấp ăn uống từ hệ thống nước sạch của Công ty Nước sạch Cẩm Phả. Tổng nhu cầu sử dụng nước của 2 khai trường giai đoạn 2011 - 2016 từ nhà máy lần lượt là 251672 m3 và 90820 m3. Dựa vào Quyết định số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 [49], dự báo tổng nhu cầu nước của 2 khai trường đến năm 2020 là 32200 m3 và 38000 m3. - Hoạt động sinh hoạt: Nguồn nước sinh hoạt của người dân tại địa phương chủ yếu là được cung cấp từ nhà máy nước Mông Dương. Phạm vi phục vụ chủ yếu là dân cư thuộc phường Mông Dương với tổng số 14939 người tương đương nhu cầu lượng nước phục vụ sinh hoạt được cung cấp từ nhà máy là 520000 m3. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [6], dân số phường tăng lên 16229 người. Tức là ước tính đến năm 2020, nhà máy cần đáp ứng nhu cầu sử dụng nước là 575000 m3. - Hoạt động lâm nghiệp: Khai thác nước sông Mông Dương phục vụ tưới tiêu do Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Cẩm Phả thực hiện trên diện tích rừng là khoảng 3500 ha nhu cầu sử dụng nước khoảng 1700000 - 2000000 m3/năm. - Các hoạt động khác, gồm: Giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và chăn nuôi. Những điểm sử dụng, khai thác nước trên sông nằm rải rác, có điểm thuộc phân khu hành chính và chưa được phân khu hành chính. Vì vậy, để phân vùng sử dụng nước sông Mông Dương, đề tài đã chia các phân khu sử dụng dựa vào phân khu hành chính kết hợp với hiện trạng