Nghiên cứu phân vùng ô nhiễm nước hồ Trúc Bạch, thành phố Hà Nội

Tóm tắt Để cung cấp cơ sở khoa học hỗ trợ các nhà quản lý trong việc kiểm soát ô nhiễm và quy hoạch phát triển đô thị, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phân vùng chất lượng nước hồ Trúc Bạch, thành phố Hà Nội. Kết quả quan trắc tại 30 vị trí nước hồ Trúc Bạch và phân tích 8 thông số đặc trưng của môi trường nước tại phòng thí nghiệm như pH, độ đục, DO, TSS, BOD5, COD, NO-3, Cl- cho thấy chất lượng nước hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm chất hữu cơ, giá trị COD và BOD5 vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT/2015-BTNMT (cột B2). Nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ phân bố không gian ô nhiễm đối với các thông số ô nhiễm theo 4 cấp: ô nhiễm, ô nhiễm nhiều, ô nhiễm rất nhiều và ô nhiễm cực nhiều, hầu hết nước hồ Trúc Bạch đều ở mức độ rất ô nhiễm và cực ô nhiễm. Từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất được ba nhóm giải pháp nhằm xử lý, giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân vùng ô nhiễm nước hồ Trúc Bạch, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 91 NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG Ô NHIỄM NƯỚC HỒ TRÚC BẠCH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Vũ Lê Dũng, Nguyễn Bích Ngọc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Để cung cấp cơ sở khoa học hỗ trợ các nhà quản lý trong việc kiểm soát ô nhiễm và quy hoạch phát triển đô thị, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phân vùng chất lượng nước hồ Trúc Bạch, thành phố Hà Nội. Kết quả quan trắc tại 30 vị trí nước hồ Trúc Bạch và phân tích 8 thông số đặc trưng của môi trường nước tại phòng thí nghiệm như pH, độ đục, DO, TSS, BOD 5, COD, NO - 3, Cl - cho thấy chất lượng nước hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm chất hữu cơ, giá trị COD và BOD5 vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT/2015-BTNMT (cột B2). Nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ phân bố không gian ô nhiễm đối với các thông số ô nhiễm theo 4 cấp: ô nhiễm, ô nhiễm nhiều, ô nhiễm rất nhiều và ô nhiễm cực nhiều, hầu hết nước hồ Trúc Bạch đều ở mức độ rất ô nhiễm và cực ô nhiễm. Từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất được ba nhóm giải pháp nhằm xử lý, giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân. Từ khóa: Ô nhiễm nước, phân vùng chất lượng nước, kiểm soát ô nhiễm. Abstract To provide a scientifi c basis to assist managers in pollution control and urban development planning, we conducted a study on zoning of water quality in Truc Bach Lake, Hanoi. Results of observation at 30 locations of Truc Bach reservoir and analysis of 8 characteristic parameters of laboratory water environment such as pH, turbidity, DO, TSS, BOD 5, COD, NO - 3, Cl -, Iit shows that the quality of Truc Bach reservoir is contaminated with organic matter, the COD and BOD5 exceeded the limit set in QCVN 08-MT / 2015-BTNMT (column B2). The study has developed maps of spatial distribution of pollutants in four levels: light pollution, pollution, severe pollution and extreme pollution. Very polluted and polluted. From the research results, three groups of solutions have been proposed to treat and reduce the level of surface pollution of Truc Bach Lake to protect the health and life of people. Key words: Water pollution, water quality zoning, pollution control. 1. Đặt vấn đề Thủ đô Hà Nội là một trung tâm văn hóa lớn với những hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra mạnh mẽ nhưng cũng là một trong những khu vực có nguy cơ ô nhiễm tăng cao. Theo thống kê, ở Hà Nội có khoảng 100 hồ nước lớn nhỏ nằm rải rác [2]. Ngoài những hồ nước nhân tạo như hồ Văn, hồ Ngọc Khánh, hồ Thành Công, Hà Nội còn có những hồ thiên tạo nổi tiếng như hồ Gươm, hồ Tây, hồ Trúc Bạch, hồ Thiền Quang... Đó không chỉ là những địa điểm giải trí đẹp của người dân mà còn là hệ thống điều hoà không khí trong thành phố. Tuy nhiên, một thực tế là tất cả các hồ của Hà Nội đang ở trong tình trạng ô nhiễm nước báo động, rất nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép mà nguyên nhân chủ yếu là do nước và rác thải. Do đó, việc đánh giá mức độ ô nhiễm nước hồ phục vụ mục đích quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nước mặt và xây dựng định hướng kiểm soát ô nhiễm, BVMT nước, việc nghiên cứu phân vùng CLN khu vực TP. Hà Nội là rất cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201792 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước hồ Trúc Bạch, thông qua 8 chỉ tiêu: pH, độ đục, DO, TSS, BOD 5 , COD, NO- 3 , Cl- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ khu vực hồ Trúc Bạch (10 ha) thuộc phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, TP. Hà Nội. Lượng mưa trung bình năm khoảng 1245 mm phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa từ khoảng tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 60% - 70% lượng mưa trong năm). Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,40C; độ ẩm 79%. Chế độ thuỷ văn của hồ bị ảnh hưởng mạnh mẽ theo mùa. Về mùa mưa, lưu lượng dòng chảy tăng mạnh sau đó dần ổn định. Theo kết quả thống kê, điều tra của Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi trường Hà Nội, hồ Trúc Bạch là nguồn tiếp nhận nước thải chính từ hơn 3.000 hộ dân cư trên địa bàn phường Trúc Bạch và 21 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhà hàng, ăn uống xung quanh hồ, trong đó có tới 9 cơ sở sản xuất kinh doanh khu vực Ngũ Xá, Trấn Vũ đã có hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và vệ sinh thực phẩm. Với lượng nước thải lớn, trung bình từ 2.300 – 3.000 m3/ngày đêm và hầu hết đều chưa qua xử lý thải trực tiếp xuống hồ gây nên tình trạng nước hồ ô nhiễm, có màu đen, sủi bọt và bốc mùi hôi thối [3]. Kết quả quan trắc cho thấy, hầu hết các chỉ số đo được đều vượt quy chuẩn Việt Nam, như: Amoni vượt 7,8-32 lần; Nitrit vượt 48 - 113 lần, hàm lượng COD vượt từ 2,8 đến gần 10 lần Trong khi đó, công tác vệ sinh, nạo vét lòng hồ còn chưa được chú trọng (1 - 2 lần /năm). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Thu thập, tổng hợp và kế thừa thông tin, dữ liệu, số liệu cần thiết về nguồn thải, đặc tính chất thải từ những tài liệu, các báo cáo, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa và lấy mẫu hiện trường Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, sử dụng máy GPS cầm tay xác định tọa độ gốc vị trí điểm lấy mẫu. Xác định 30 vị trí lấy mẫu phân bố dọc theo vị trí của 13 nguồn thải vào hồ, cụ thể như sau: Hình 1. Vị trí, tọa độ các vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 93 Thời gian lấy mẫu: Buổi sáng (9h00) mùa hè, trời cao nắng, gió nhẹ Số lượng mẫu: 02 mẫu/ 01 điểm: 01 mẫu bảo quản bằng dung dịch H 2 SO 4 (để phân tích COD, NO 3 -), 01 mẫu bảo quản lạnh (để phân tích các chỉ tiêu còn lại) Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu tuân theo TCVN 5994:1995 (ISO 5667- 4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ, ao tự nhiên và nhân tạo. 2.2.3 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phương pháp phân tích, Tiêu chuẩn kỹ thuật 1 pH - TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) 2 Độ đục NTU Dùng thiết bị đo nhanh tại hiện trường 3 DO mg/l TCVN 7325:2004 (ISO 11923:1997) – phương pháp đầu đo điện hóa 4 TSS mg/l TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) – phương pháp lọc qua cát lọc sợi thủy tinh 5 BOD mg/l TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815:2003)- Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allythioure 6 COD mg/l Phương pháp chuẩn độ đicromat theo TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) 7 NO 3 - mg/l Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử axit sunfosalixylic theo TCVN 6180:1996 (ISO 7890 – 3:1988) 8 Cl- mg/l Phương pháp chuẩn độ Morh, TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp: Kết quả phân tích các chỉ tiêu TSS, BOD 5 , COD, Cl-, NO 3 -, sử dụng công thức toán học trên phần mềm excel để tính toán kết quả cuối cùng. 2.2.5. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố không gian các chất ô nhiễm nước 1) Phương pháp nội suy không gian - Phương pháp trọng số nghịch đảo khoảng cách (Inverse Distance Weighted - IDM) Công thức nội suy được xác định như sau: 1 0 1 n i i i n i i Z( S ) Zˆ( S ) λ λ = = = ∑ ∑ Z(S 0 ) là giá trị của điểm thứ i S 0 là vị trí cần được nội suy n là số điểm đã biết trong một khoảng cách nhất định từ vị trí cần được nội suy. λ i là trọng số của điểm thứ i: λ i = 1/ d i p (d i là khoảng cách giữa điểm i với S 0 , p là số mũ của khoảng cách). 2) Phương pháp chồng ghép bản đồ: Từ bản đồ hành chính hồ Trúc Bạch tỷ lệ 1:50.000, sử dụng phần mềm AcrGis để xây dựng các bản đồ thành phần các chỉ tiêu DO, TSS, BOD 5 , COD theo các kết quả phân tích, đánh giá riêng lẻ của từng chỉ tiêu. Dựa trên các bản đồ thành phần sử dụng phương pháp chồng chập bản đồ để có được một bản đồ có trị số đánh giá tổng hợp. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Các nguồn thải chính gây ô nhiễm nước hồ Kết quả điều tra tại cho thấy các nguồn thải khu vực xung quanh hồ Trúc Bạch bao gồm 13 nguồn thải [2]. Trong Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201794 đó chỉ có nguồn thải số 1 và 11 là có song chắn rác, còn lại đều không có song chắn rác (hình 2). Nguồn thải số 2 là cống thải của nhà hàng bánh tôm Hồ Tây. Nguồn thải số 7 và 10 là hai mương dẫn nước thải của gần 200 hộ dân cư vào hồ, tương ứng với lưu lượng nước thải hơn 200m3/ngày đêm. Nguồn thải 12 là nguồn thải từ nhà khách Quân Đội với lưu lượng lớn nhất từ 40 – 50 m3/ngày đêm. Nguồn thải 13 là nguồn thải từ nhà hàng nổi Happy House. Các nguồn thải số 3, 4, 5, 6, 8, 9 là những miệng cống có kích thước từ 0,5 – 0,7 m nổi gần ngang với bờ hồ, bắt nguồn từ hệ thống thu gom nước thải trong khu vực cùng với hệ thống thoát nước dọc đường giao thông đổ vào hồ. Hầu hết chất thải từ 13 nguồn thải này đổ vào hồ đều chứa chất thải sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ, bùn cặn, chất tẩy rửa và một số rác thải khác. Hình 2. Bản đồ phân bố không gian các nguồn thải tại hồ Trúc Bạch 3.2. Đánh giá chất lượng nước hồ Trúc Bạch Kết quả phân tích các mẫu nước hồ Trúc Bạch so sánh với QCVN 08-MT/2015-BTNMT (cột B2) và được thể hiện trong các hình dưới đây: 0 2 4 6 8 10 12 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Mu s (t 1 n 30) D O ( m g /l ) GTGH  2 mg/l DO Hình 3. Giá trị DO 0 20 40 60 80 100 120 140 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Mu s (t 1 n 30) T S S ( m g /l ) GTGH: 100 mg/l TSS Hình 4. Giá trị TSS 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Mu s (t 1 n 30) C O D ( m g /l ) GTGH: 50 mg/l COD Hình 5. Giá trị COD 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Mu s (t 1 n 30) B O D ( m g /l ) GTGH: 25 mg/l BOD Hình 6. Giá trị BOD5 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 95 Theo kết quả phân tích mẫu nước tại 30 điểm trên hồ Trúc Bạch, cho thấy tại hầu hết các vị trí lấy mẫu đều có giá trị các chỉ tiêu pH, độ đục, Cl-, NO 3 - nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, tại điểm lấy mẫu số 10 chỉ tiêu DO = 0,5 mg/l thấp hơn 4 lần so với QCVN. Giá trị TSS tại các mẫu 10, 11, 14, 16 và 27 vượt QCVN từ 0,5 - 1,35 lần (hình 3, 4). Các điểm lấy mẫu này đều nằm gần vị trí nguồn thải 12, 13 và 4 là các nguồn thải lớn từ nhà hàng Happy House, nhà khách Quân đội và cống gom nước thải từ hộ dân cư ven hồ không có song chắn rác cũng như hệ thống thu gom xử lý trước khi xả thải vào hồ. Riêng hai chỉ tiêu BOD 5 và COD tại tất cả các điểm lấy mẫu đều vượt QCVN: Chỉ tiêu COD có giá trị trung bình cao gấp 18 lần so QCVN, điểm cao nhất vượt 23 lần so với QCVN (hình 5). Chỉ tiêu BOD 5 có giá trị trung bình cao gấp 15 lần so với QCVN và điểm cao nhất có giá trị cao gấp 21 lần so với QCVN (hình 6). Điều này chứng tỏ nước hồ Trúc Bạch chứa lượng lớn các chất hữu cơ gây ảnh hưởng lớn đến CLN hồ. 3.3. Phân bố không gian của các chỉ tiêu gây ô nhiễm nước trong hồ Dựa vào kết quả phân tích chi tiết các chỉ tiêu CLN hồ Trúc Bạch (TSS, DO, BOD 5 , COD) và sử dụng phương pháp nội suy không gian để thành lập được bản đồ quy luật phân bố không gian các chất ô nhiễm hồ Trúc Bạch. Hình 7. Bản đồ phân bố không gian của TSS Hình 8. Bản đồ phân bố không gian của DO Hình 9. Bản đồ phân bố không gian của BOD5 Hình 10. Bản đồ phân bố không gian của COD Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201796 Từ các bản đồ phân bố không gian của các thông số ô nhiễm TSS, DO, BOD 5 , COD trong nước hồ Trúc Bạch cho thấy, sự phân bố của các thông số này là không đồng đều giữa các điểm lấy mẫu khác nhau trên hồ. Mức độ ô nhiễm được thể hiện giảm dần từ màu đỏ, cam, vàng đến màu xanh. Các điểm có giá trị TSS và DO cao tập trung ở khu vực nguồn thải số 7 (điểm lấy mẫu số 23), đây là khu vực có cống xả nước thải sinh hoạt vào hồ với lưu lượng lớn nhất (hơn 200 m3/ ngày đêm), đồng thời cũng là nơi tiếp nhận hàng chục tấn bùn cát xả ra từ nhà máy nước Yên Phụ chưa qua xử lý. Đối với các điểm có giá trị BOD 5 và COD cao lại tập trung ở khu vực phía tây hồ, quanh các nguồn thải 1, 2, 3, 8, 9, 11, 12 và 13. Nguyên nhân là do các nguồn thải là những dòng thải thường xuyên vào hồ, bao gồm nước thải sinh hoạt từ các hộ dân xung quanh hồ và nước thải từ các nhà hàng ăn uống, đặc biệt là nguồn thải số 2 - nguồn thải từ nhà hàng bánh tôm hồ Tây và nguồn thải 12 - nguồn thải do nhà khách Quân Đội thải xuống hồ là một trong 2 nguồn thải thường xuyên và có lưu lượng nước thải lớn nhất khu vực. 3.4. Phân cấp mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch Căn cứ vào QCVN 08-MT:2015/ BTNMT, cột B2 và giá trị các chỉ tiêu vượt QCVN là DO, TSS, COD và BOD 5 theo kết quả phân tích tại 30 điểm lấy mẫu nước hồ Trúc Bạch , từ đó phân cấp mức độ ô nhiễm của các chỉ tiêu theo các mức độ ô nhiễm khác nhau. Bảng 1. Phân cấp các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt hồ Trúc bạch Chỉ tiêu Số cấp Phân ngưỡng DO 2 Cấp 1: 0 - 2 mg/l (ô nhiễm) Cấp 2: 2 - 20 mg/l (không ô nhiễm) TSS 2 Cấp 1: 0 - 100 mg/l (không ô nhiễm) Cấp 2: 100 - 200 mg/l (ô nhiễm) BOD 5 3 Cấp 1: 259 - 346 mg/l (ô nhiễm) Cấp 2: 346 - 386 mg/l (ô nhiễm nhiều) Cấp 3: 386 - 426 mg/l (ô nhiễm rất nhiều) COD 3 Cấp 1: 673 - 836 mg/l (ô nhiễm) Cấp 2: 836 - 959 mg/l (ô nhiễm nhiều) Cấp 3: 959 - 1140 mg/l (ô nhiễm rất nhiều) Bảng 2. Phân cấp ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch Cấp độ Các thông số ô nhiễm Cấp 1 DO và TSS không ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm, COD ô nhiễm nhiều. Cấp 2 - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm, COD ô nhiễm nhiều. - DO và TSS không ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều. Cấp 3 - DO và TSS không ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm nhiều và rất nhiều. - DO và TSS ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm và ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều. - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm và ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều và rất nhiều. Cấp 4 - DO và TSS không ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm cực nhiều. - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD 5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm cực nhiều. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 97 Sử dụng phương pháp chồng ghép bản đồ, ta có được bản đồ phân bố không gian mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch (hình 11). Hình 11. Bản đồ phân bố không gian mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch Nhìn vào hình 11, ta thấy vùng ô nhiễm cực nhiều được thể hiện bởi màu đỏ, các vị trí ở đây tiếp nhận nguồn thải 1, 8, 9, 11, 12. Đây chủ yếu là các nguồn thải lưu lượng lớn trung bình khoảng 250 - 300 m3 /ngày đêm đổ vào hồ từ các cống gom nước thải sinh hoạt, nhà hàng khu vực đường Ngũ Xá, Trấn Vũ. Vùng ô nhiễm cấp 4 lan rộng ra cả vùng giữa hồ. Điều này càng cho thấy hồ không được chú trọng trong việc kiểm tra, nạo vét, làm vệ sinh hồ thường xuyên. Các vị trí 2, 3, 5, 10, 11, 26 và 27 - điểm tiếp nhận nguồn thải 2, 3, 4, 5, 6, 13 cũng ở mức độ ô nhiễm nhiều, được thể hiện bằng màu cam. Và các mức độ thấp dần từ màu cam đến màu hồng nhạt. 3.5. Định hướng giải pháp cải thiện chất lượng nước hồ Trúc Bạch Từ kết đánh giá và phân vùng ô nhiễm CLN hồ Trúc Bạch cho thấy các vị trí không gian trong hồ có nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau nhưng hầu hết đều ở mức độ ô nhiễm đến ô nhiễm nặng, do đó, cần phải có sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý và các nhà khoa học để có những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm kiểm soát và cải thiện CLN hồ như: - Tăng cường đầu tư kinh phí quy hoạch, xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, xử lý nước thải của đô thị trước khi đổ nước ra hồ Trúc Bạch. - Tăng cường hoạt động thu gom rác thải, nạo vét lòng hồ định kỳ 3 lần/ năm - Nâng cao chất lượng nước hồ bằng cây thủy sinh. Dùng các loài thực vật thủy sinh phổ hiện nay như cây thủy trúc trồng thành bè nổi quanh các điểm tiếp nhận nguồn thải để loại bỏ các chất dinh dưỡng và hữu cơ trong nước. - Xử lý nước hồ bằng vi sinh vật hữu hiệu. Nghiên cứu lựa chọn chủng vi sinh vật phù hợp với điều kiện chất lượng nước hồ. Dưới tác động của vi sinh, mùi hôi thối sẽ được giảm đáng kể và cải thiện điều kiện nuôi trồng thủy sản cho hồ. - Đẩy mạnh các chương trình truyền thông môi trường thông qua các Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201798 buổi họp dân phố hay qua loa phát thanh phường nhằm nâng cao ý thức người dân trong BVMT. 4. Kết luận Nghiên cứu đã điều tra được các nguồn thải khu vực xung quanh hồ Trúc Bạch bao gồm 13 nguồn thải. Hầu hết chất thải từ 13 nguồn thải này đổ vào hồ đều chứa chất thải sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ, bùn cặn, chất tẩy rửa và một số rác thải khác. Kết quả quan trắc và phân tích mẫu nước hồ Trúc Bạch tại 30 vị trí với 8 thông số đặc trưng cho môi trường nước mặt (pH, độ đục, DO, TSS, BOD 5 , COD, NO- 3 , Cl- ) cho thấy CLN hồ Trúc Bạch, TP Hà Nội đang bị ô nhiễm chất hữu cơ, chủ yếu là khu vực phía tây hồ, quanh các nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà hàng dịch vụ ăn uống, với các giá trị COD vượt từ 18 – 23 lần và BOD 5 vượt 15 - 20 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B2). Căn cứ vào kết quả phân tích trên, nghiên cứu đã phân cấp được mức độ ô nhiễm nước hồ Trúc Bạch, thành 4 cấp khác nhau: ô nhiễm, ô nhiễm nhiều, ô nhiễm rất nhiều và ô nhiễm cực nhiều. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã được ba nhóm giải pháp nhằm xử lý, giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân, đó là giải pháp về công nghệ - kỹ thuật, giải pháp về quản lý và giải pháp về giáo dục tuyên truyền. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo môi trường quốc gia 2012 – Báo cáo môi trường nước mặt [2]. Lê Trình, Nguyễn Lê Tú Quỳnh (2013), Nghiên cứu phân vùng ô nhiễm môi trường nước sông vùng Hà Nội, Viện Khoa học Môi trườn và Phát triểni [3]. Lê Trình, báo cáo chuyên đề "Hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn Hà Nội" trong dự án "Quy hoạch BVMT thủ đô Hà Nội đến năm 2020", chủ nhiệm dự án: sở TN-MT Hà Nội, 4/2012 [4]. QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt [5]. Sở TN-MT Hà Nội, Báo cáo Dự án "Quy hoạch Bảo vệ môi trường Thủ đô Hà Nội đến năm 2020", 10/2012 BBT nhận bài: Ngày 20/7/2017 Phản biện xong: Ngày 20/8/2017