Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của quốc gia.Tất cảcác nền kinh tếbắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ
tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tếphát triển. Nhật Bản trước đây
và Trung Quốc hiện tại trởthành cường quốc kinh tếnhờ đạt được tăng trưởng
kinh tếnhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷUSD năm
2006, với xuất phát điểm rất thấp vềkinh tếnhưvậy thì tăng trưởng kinh tếnhanh
và duy trì được trong dài hạn là vấn đềcó tính chất quyết định đểkhông tụt hậu xa
với các nước trong khu vực và tiến kịp họtrong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ
tăng trưởng từ7-7.5% năm nhưhiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽtăng
gấp đôi theo quy tắc 70.
Thứhai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đềxã hội. Với việc duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tếcao, sựgia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơsởvật chất
đểchính phủ đềra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng
tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế
giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chếtệnạn xã hội.
11 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1986 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn đầu tư đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 1986 - 2010
2
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế -
tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1986 - 2010
I. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ:
Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của quốc gia. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ
tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây
và Trung Quốc hiện tại trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng
kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷ USD năm
2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh
và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa
với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ
tăng trưởng từ 7-7.5% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng
gấp đôi theo quy tắc 70.
Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. Với việc duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất
để chính phủ đề ra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng
tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế
giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội.
Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoảng sản
dầu mỏvà sự quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và độ thị hóa
được thực hiện một cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy
mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi
trường. Mặt khác khi tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ
môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ
mới, công nghệ sạch, tài sinh
Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công
3
nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là là một yếu tố cực kỳ
quan trọng để thúc đẩy. Nhưng tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học
công nghệ dựa trên kết quả từ tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế nhanh là cơ sở cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Mỗi
quốc gia có điều kiện và hoàn cảnh riêng của mình mà lựa chọn cách thức để đạt
được và duy trì sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế.
Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách.
Đà Nẵng là địa phương đang có tốc độ phát triển nhanh, kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực.
Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tốc tác động đến chỉ tiêu kinh tế
quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
yếu tố vốn đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 1986-2010
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Gross Domestic Product) là toàn bộ giá trị
của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Như vậy, GDP là kết
quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không
phân biệt kết quả thuộc về ai và từ do ai sản xuất ra.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thông thường quy, mô sản lượng đầu ra
được phản ánh qua quy mô GDP.
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP
thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau.
Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1
Và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng:
4
% tăng trưởng =
1
1
−
−−
t
tt
GDP
GDPGDP
5
Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô của nó lớn hơn, nhưng nếu quy mô dân
số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn.
Vì vậy, chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, và sự gia tăng về quy mô và
tốc độ GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác
hơn.
Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế về phía cung:
Cho đến nay với rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh
vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng
xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế, đó là dân số,
công nghệ, chính sách,và một nhân tố quan trọng nhất là vốn đầu tư của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nếu ký hiêu Y là sản lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất
được viết:
Y = F(X)
Hàm sản xuất trên cho thấy mối liên hệ của tốc độ tăng trưởng GDP (Y) và
nhân tố vốn đầu tư (X).
III. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
Qua lý thuyết kinh tế thực nghiệm được trình bày ở trên, Nhóm đã xác định
mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính OLS, cụ thể như sau:
Trong đó: Yi là GDP
Xi là Vốn đầu tư
Mô hình trên sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự
thay đổi tuyệt đối của biến độc lập X hay nói cách khác là sự thay đổi một đơn vị
của biến độc lập X sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so sánh sự tác
động của biến sắp xếp lại cơ chế chính sách đến tốc độ tăng của biến phụ thuộc.
Yi = βˆ 1 + βˆ 2 Xi + ei
6
IV. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU:
Bảng tên biến trong mô hình:
STT
Tên
biến
Loại Định nghĩa
Đơn vị đo
Ghi
chú
1 Y
Phụ
thuộc
GDP
tỷ đồng
2 X Độc lập Vốn đầu tư tỷ đồng
7
1. Nguồn số liệu GDP - Biến phụ thuộc (Y): ( Cục Thống kê T.p Đà Nẵng)
Năm
Tổng sản phẩm nội địa
GDP (Giá cố định 1994)
1986 1.062,103
1987 1.138,847
1988 1.202,103
1989 1.260,232
1990 1.334,186
1991 1.422,855
1992 1.560,819
1993 1.808,297
1994 2.051,620
1995 2.298,011
1996 2.589,842
1997 2.817,748
1998 3.085,434
1999 3.390,199
2000 3.804,941
2001 4.282,947
2002 4.823,427
2003 5.462,841
2004 6.219,483
2005 6.776,200
2006 7.670,540
2007 7.671,000
2008 8.377,000
2009 9.236,000
2010 10.274,000
8
2. Nguồn số liệu Vốn đầu tư - Biến độc lập (X): ( Cục Thống kê T.p Đà Nẵng)
Năm Vốn đầu tư
1986 71,020
1987 93,690
1988 117,870
1989 150,060
1990 192,560
1991 385,819
1992 571,332
1993 713,720
1994 857,347
1995 1.057,540
1996 1.255,742
1997 1.624,500
1998 1.872,700
1999 2.132,256
2000 2.359,100
2001 2.927,550
2002 3.750,070
2003 4.670,557
2004 6.443,750
2005 7.365,600
2006 10.073,987
2007 11.100,000
2008 13.219,000
2009 15.300,000
2010 18.936,000
9
3. Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình
Năm
Y
(GDP)
X
(VĐT)
X.Y
X2
1986 1.062,103 71,020 75.430,555 5.043,840
1987 1.138,847 93,690 106.698,575 8.777,816
1988 1.202,103 117,870 141.691,881 13.893,337
1989 1.260,232 150,060 189.110,414 22.518,004
1990 1.334,186 192,560 256.910,856 37.079,354
1991 1.422,855 385,819 548.964,493 148.856,301
1992 1.560,819 571,332 891.745,841 326.420,254
1993 1.808,297 713,720 1.290.617,735 509.396,238
1994 2.051,620 857,347 1.758.950,252 735.043,878
1995 2.298,011 1.057,540 2.430.238,553 1.118.390,852
1996 2.589,842 1.255,742 3.252.173,373 1.576.887,971
1997 2.817,748 1.624,500 4.577.431,626 2.639.000,250
1998 3.085,434 1.872,700 5.778.092,252 3.507.005,290
1999 3.390,199 2.132,256 7.228.772,159 4.546.515,650
2000 3.804,941 2.359,100 8.976.236,313 5.565.352,810
2001 4.282,947 2.927,550 12.538.541,490 8.570.549,003
2002 4.823,427 3.750,070 18.088.188,890 14.063.025,005
2003 5.462,841 4.670,557 25.514.510,272 21.814.102,690
2004 6.219,483 6.443,750 40.076.793,581 41.521.914,063
2005 6.776,200 7.365,600 49.910.778,720 54.252.063,360
2006 7.670,540 10.073,987 77.272.920,243 101.485.214,076
2007 7.671,000 11.100,000 85.148.100,000 123.210.000.000
2008 8.377,000 13.219,000 110.735.563,000 174.741.961,000
2009 9.236,000 15.300,000 141.310.800,000 234.090.000,000
2010 10.274,000 18.936,000 194.548.464,000 358.572.096,000
10
V. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ:
∑
=
=
25
125
1
i
iXX = 4.289,6708
∑
=
==
25
125
1
i
iYY 4.064,8270
∑
=
=
25
1i
iiYX 792.647.725,0743
∑
=
=
25
1
2
i
iX 1.153.081.107,0404
∑
∑
=
=
−
−
= 25
1
22
25
1
2
).(25
.25
ˆ
i
i
i
ii
XX
YXXY
β = 2)6708,289.4(250404,107.081.153.1
8270,064.46708,289.4250743,525.647.792
×−
××−
= 0,5147
6708,289.45147,08270,064.4.ˆˆ 21 ×−=−= XY ββ = 1.855,8341
Vậy mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp OLS:
Yi= 1.855,8341+0,5147.Xi+ei
11
Vẽ biểu đồ: