Tóm tắt. Là một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển
khách du lịch lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát
triển đa dạng các loại hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của
khách du lịch thủ đô. Dựa trên việc đánh giá tiềm năng du lịch và tiêu chí đánh giá
độ hấp dẫn của điểm du lịch, tỉnh Thái Nguyên có hai nhóm điểm du lịch chính:
Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng và nhóm điểm du lịch có ý nghĩa
địa phương.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci., 2012, Vol. 57, No. 2, pp. 137-145
NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Lan Anh
Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội
E-mail: haha.htc@gmail.com
Tóm tắt. Là một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển
khách du lịch lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát
triển đa dạng các loại hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của
khách du lịch thủ đô. Dựa trên việc đánh giá tiềm năng du lịch và tiêu chí đánh giá
độ hấp dẫn của điểm du lịch, tỉnh Thái Nguyên có hai nhóm điểm du lịch chính:
Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng và nhóm điểm du lịch có ý nghĩa
địa phương.
Từ khóa: Thái Nguyên, tiêu chí đánh giá, tiềm năng du lịch, điểm du lịch.
1. Mở đầu
Hoạt động du lịch phụ thuộc vào nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch càng
phong phú, đặc sắc thì sức hấp dẫn càng cao và khả năng đem lại doanh thu cho hoạt động
du lịch càng lớn. Thái Nguyên là một tỉnh trung du, nơi có sự tiếp giáp giữa đồng bằng và
miền núi, được thiên nhiên ban tặng một cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, nguồn tài nguyên
du lịch nhân văn phong phú và đặc sắc. Đây là lợi thế của Thái Nguyên để phát triển đa
dạng các loại hình du lịch.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch,
như của các tác giả: Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm
Trung Lương, Nguyễn Thế Chinh [3][6]. Đa số các nhà nghiên cứu đều xác định yếu tố
đầu tiên để đánh giá tài nguyên du lịch là độ hấp dẫn của điểm du lịch. Đó là các tiêu chí:
Tính hấp dẫn khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, sức chứa, tính liên
kết và tính bền vững, thời gian hoạt động du lịch, khoảng cách điểm du lịch. Những yếu
tố rất quan trọng được chọn hệ số 3 bao gồm: độ bền vững, độ hấp dẫn của tài nguyên, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Các yếu tố có ý nghĩa quan trọng được tính hệ số 2:
sức chứa khách du lịch, vị trí và khả năng tiếp cận của điểm du lịch. Yếu tố có ý nghĩa ít
quan trọng hơn là thời gian hoạt động du lịch tại các điểm du lịch được tính hệ số 1.
137
Nguyễn Lan Anh
Bảng 1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch
TT Tiêu chí Hệ số
Bậc số
4 3 2 1
1 Độ bền vững 3 12 9 6 3
2 Độ hấp dẫn du khách 3 12 9 6 3
3 Đầu tư quy hoạch, tôn tạo bảo vệ tàinguyên và quản lý môi trường 3 12 9 6 3
4 Sức chứa 2 8 6 4 2
5 Khoảng cách điểm du lịch 2 8 6 4 2
6 Thời gian hoạt động 1 4 3 2 1
Tổng số 56 42 28 14
Kết quả đánh giá điểm tài nguyên du lịch được thực hiện bằng phương pháp đánh
giá tổng hợp các yếu tố gồm các hệ số (3,2,1) và bậc số (4,3,2,1). Điểm của từng tiêu chí
là điểm của bậc đánh giá nhân với hệ số. Điểm hấp dẫn của điểm du lịch là tổng số điểm
của các tiêu chí:
Điểm du lịch có ý nghĩa quốc tế và quốc gia: 42-56 điểm;
Điểm du lịch có ý nghĩa vùng: từ 28-41 điểm;
Điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: từ 14-27 điểm.
2.2. Tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nằm trong tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc, Thái Nguyên có dạng địa hình đồi
núi trung du với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, phóng khoáng với những triền đồi khoáng
đạt. Một điều thú vị, trên nền khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa của miền Bắc và do ảnh
hưởng của 4 cánh núi vòng cung nên tỉnh có một mùa đông lạnh. Do đó, nếu đi từ phía
Nam lên Bắc chúng ta sẽ thấy sự thay đổi thú vị trong hệ sinh thái của tỉnh. Phía Nam là
những vạt chè, đồi cọ thì đi lên phía Bắc lại là những cánh rừng cận chí tuyến. Nhiều ngọn
núi đã được sử dụng phục vụ cho mục đích du lịch: Núi Chúa, Tam Đảo, núi La Hiên - Võ
Nhai, núi Văn – núi Võ. . . [5].
Tài nguyên du lịch tự nhiên được cấu thành bởi các yếu tố như địa hình, khí hậu,
thủy văn và sinh vật đã tạo cho tỉnh Thái Nguyên một số thuận lợi để phát triển du lịch.
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Di tích lịch sử - văn hóa:
Tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc (bao gồm 6 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang) - được xem như cái nôi của cách mạng
Việt Nam – nhất là cách mạng thời kỳ chống Pháp. Đặc biệt, Thái Nguyên được xem là
thủ phủ của khu tự trị Việt Bắc với những tên gọi thân thương đã đi vào lịch sử như “chiến
khu Việt Bắc”, “thủ đô gió ngàn”... Mặc dù số lượng các di tích được xếp hạng không
nhiều, nhưng các di tích khu vực này có những sắc thái riêng, mang đậm dấu ấn lịch sử.
138
Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2. Số lượng di tích văn hóa – lịch sử tỉnh Thái Nguyên
Số Số di tích Mật độ
Phân loại di tích
di tích được xếp hạng DT/100 km2 Lịch sử KT-NT Khảo cổ Thắng cảnh
800 118 23 45 60 1 12
Nguồn: Sở văn hoá – Thể thao – Du lịch Thái Nguyên
Với khoảng 800 di tích, có 118 di tích được xếp hạng trong đó 39 di tích lịch sử
-văn hóa cấp quốc gia, Thái Nguyên có mật độ trung bình khoảng 22,5 di tích/100km2,
cao hơn so với mức trung bình của cả nước (2,9 di tích/km2) và so với vùng du lịch Bắc
Bộ (5 di tích/km2).
- Lễ hội:
Trên địa bản tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống với kho tàng văn
hóa khá phong phú. Bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc tạo nên sự đa dạng và độc đáo
của địa phương, được lưu giữ như một thứ di sản vô giá, từ kiến trúc nhà cửa, nề nếp sinh
hoạt, trang phục đến tập quán sản xuất, quan hệ cộng đồng, làng bản và các lễ hội.
Bảng 3. Các lễ hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Huyện TT Tên lễ hội Thời gian Nội dung - ý nghĩa
Phú
Lương
1 Đền Buồm 6/1AL Tưởng nhớ phò mã Dương Tự Minh và 2 bà
vợ
2 Làng Đồng Tâm
Đồng
Hỷ 3 Chù Hang 20/1 AL
Lễ hội có rước kiệu, lễ phật cầu phúc, cầu tài,
hái lộc, leo núi, chơi hang, ném còn, hát quan
họ, kéo co...
4 Hội Hích
15/1 âm
lịch
Dâng hương tưởng niệm đức Thánh Trần, lễ
mẫu Liễu Hạnh, mẫu Tứ Phủ. Trò chơi ném
còn, đấu cờ, hát lượn, hát then của các dân tộc
Tày, Nùng
Đại
Từ
5 Hội rước kiệu 5/1 AL
Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
6
Hội núi Văn -
Võ 4/1 Al
Tưởng nhớ công đức vị tướng tài ba Lưu Nhân
Chú, Có phần tế lễ, rước kiệu và nhiều hoạt
động phong phú như văn nghệ, chơi bóng
chuyên, cờ tướng và các trò chơi dân gian...
Định
Hóa
7 Hội chùa Hang 11/1 AL Lễ cầu phật, chúc phúc
8 Hội cầu mùa 15/1 AL
Phổ
Yên 9
Hội làng Thanh
Trù 6/1 AL
Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
10
Hội đền Giá
(Hội Tháng
Riêng)
4-6/1 AL
Rước lễ vật: Chiếc "dò", làm bằng tre tươi,
bào mỏng thành tưa, tượng trưng cho roi sắt
của Thánh Gióng.Thi chọi gà, rước kiệu, múa
lân
139
Nguyễn Lan Anh
11 Hội Làng Cơm
Hòm
6/1 AL Tưởng nhớ người đàn bà vô danh có công
đánh giặc Minh.
12
Hội Đình Phù
Hương
6/1; 10/4;
9/10 AL
Lễ dâng hương tưỏng niệm Thành Hoàng
làng. Tổ chức các trò chơi: tổ tôm, đu tre, bắt
võng, bắt trạch trong chum. . .
14 Hội chùa Hạ Vụ 15/1 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu, cờ tướng, cờ người
15
Hội chùa Cầu
Đẩu
20/1 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu
16 Hội làng Thùa
Lâm
6/2 AL Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
17 Hội Thượng
Nguyên
15/1 AL Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian
18
Hội chùa Linh
Sơn 15/1 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ
văn. . .
19
Hội làng Giã
Trung
25/2 AL
Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
20 Hội chùa ĐôiCao 25/2 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ
văn. . .
21
Hội Đền Lục
Giáp
15/3 AL
Tưởng niệm các danh nhân: Dương Tự Minh,
Lưu Nhân Chú, Đỗ Cận gắn với ngôi đền qua
các thời kỳ lịch sử. Đặc điểm: Lễ hội có dâng
hương, tế lễ, rước kiệu, hát ví, đấu cờ, đấu
vật...
Phú
Bình
22 Hội Đình Hộ
Lệnh
4/1 AL Lễ hội truyền thống có rước kiệu, tỏ chức một
số trò chơi dân gian, kéo co, cờ tướng...
23 Hội làng ThànhNinh 10/1 Al
Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
24 Hội Kha Sơn 14/3 AL
Lễ hội có rước kiệu, tỏ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
25
Hội Đình
Phương Độ
10/10 AL
Lễ hội truyền thống, có rước kiệu, múa lân, tế
lễ, vật, chọi gà và vui văn nghệ
Tp
Thái
Nguyên
26 Hội chùa Phủ
Liễn
15/1 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ
văn. . .
27
Hội Đền Xương
Rồng 15/1 AL
Lễ hội có rước kiệu, tổ chức một số trò chơi
dân gian, kéo co, cờ tướng...
TX
Sông
Công
28 Hội chùa Tân
Quang
10/1 AL Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các trò chơi chọi
gà, đánh đu, cờ tướng...
29 Hội đền Phố Cò 10/10 AL
140
Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
30
Hội Chùa Cải
Đan
3/1 AL
Lễ phật cầu phúc, cầu tài. Có các chò chơi
chọi gà, đánh đu, cờ tướng, bình đọc thơ
văn. . .
Phổ
Yên,
Định
Hóa
31 Lễ hội xuống
đồng
8-10/1 Lễ hội xuống đồng của người Tày
Nguồn: Sở văn hoá – Thể thao – Du lịch Thái Nguyên
- Đối tượng du lịch gắn liền với dân tộc học: Thái nguyên có 10 dân tộc sinh sống:
Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chỉ, Dao, Mông, Hoa, Ngái, Thái. Có dân tộc vốn là dân
bản địa sinh sống từ lâu đời như người Kinh, Tày; có dân tộc mới đến đây nhập cư từ 2
đến 3 thế kỷ trở lại đây như người Nùng, Dao, Sán Dìu, Sán Chay. Song tất cả đều hòa
đồng thống nhất cùng sống xen kẽ trên một lãnh thổ. Địa bàn cư trú của mỗi dân tộc có sự
phân hoá, tuỳ theo phong tục tập quán lâu đời của họ: người Kinh thường cư trú ở thành
thị, đồng bằng; người Tày thường cư trú ở chân núi, dựa lưng vào sống núi, người Dao
tập trung ở phần sườn núi. Trên các dẻo cao, đỉnh núi đầu nguồn nước là nơi sinh sống
của đồng bào người Mông. Thói quen cư trú đã hình thành nhiều tập quán sinh hoạt độc
đáo tạo nên sức hấp dẫn đối với khách du lịch như tục cấp sắc của người Dao, lễ hội Lồng
Tồng của dân tộc Tày, lễ hội mùa xuân của người Mông và người Dao, hát Then – loại
hình ca nhạc của người Tày đang được đề cử lên UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể, hát Sli, hát lượn hay những món ăn độc đáo, mang đậm hương vị núi rừng:
chè Thái Nguyên, bánh trưng Bờ Đậu. . .
- Đối tượng nhận thức khác:
Với số lượng 20 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, Thái Nguyên
là một trong ba trung tâm giáo dục lớn của miền Bắc. Đại học Thái Nguyên là trung tâm
đào tạo đa ngành, đa nghề - với 9 trường đại học và cao đẳng thành viên, được công nhận
là trường trọng điểm quốc gia, hàng năm đào tạo hàng nghìn sinh viên đại học và cao
đẳng.
Trong 7 bảo tàng quốc gia, Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam của Thái Nguyên
là bảo tàng quốc gia duy nhất không nằm ở thủ đô Hà Nội. Với diện tích 39.060m2 (kể cả
diện tích ngoài trời), trong đó 3000m2 sử dụng cho trưng bày, kho bảo quản hiện vật và
các hoạt động khác, nơi đây hàng năm thu hút hàng ngàn du khách đến tham quan, tìm
hiểu.
2.3. Xác định điểm du lịch tiêu biểu trên cơ sở đánh giá tài nguyên
Dựa trên việc đánh giá tiềm năng du lịch và tiêu chí đánh giá độ hấp dẫn của điểm
du lịch, tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận có hai nhóm điểm du lịch chính:
- Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng: đặc trưng của nhóm này là sự
độc đáo về tài nguyên du lịch và khả năng thu hút khách khá cao
- Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: đặc trưng của các điểm này là tài
141
Nguyễn Lan Anh
nguyên du lịch không thực sự đặc sắc hoặc quá xa đường giao thông nên sức hấp dẫn du
khách ít nhiều bị hạn chế.
Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả xin đưa ra một số điểm du lịch điển hình của
Thái Nguyên.
Bảng 3. Bảng tổng hợp các điểm du lịch tỉnh Thái Nguyên
TT Điểm DL
Độ
bền
vững
Độ
hấp
dẫn
Hoạt
động
quy
hoạch
bảo
tồn
Sức
chứa
Khoảng
cách
đến
điểm
DL
Thời
gian
hoạt
động
Điểm
tổng
hợp
Xếp
loại
1 Hang PhượngHoàng 6 9 3 6 8 4 36 vùng
2 Động Người xưa 6 9 3 6 8 4 36 vùng
3 Động Linh Sơn 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
4 Hang Rơi 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
5 Hồ Núi Cốc 9 9 6 4 8 4 40 vùng
6 Hồ Phú Xuyên 8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
7 Hồ Vai Miếu 8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
8 Hồ Cặp kè 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
9 Hồ Suối Lạnh 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
10 Hồ Trại gạo 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
11 Hồ Ghềnh chè 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
12 Hồ Quán chẽ 8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
13 Hồ Đồng Xiền 8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
14 Thác Khuôn Tác 6 9 3 6 8 4 36 vùng
15 Thác Nậm Nứt 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
16
KDT Núi Văn- núi
Võ
6 9 3 6 8 4 36 vùng
17
DTLS điểm công
bố ngày thương
binh liệt sỹ
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
142
Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
18
DTLS điểm thành
lập cơ quan chỉ huy
Nguyễn Huệ
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
19
DTLS nơi thành lập
chi bộ Đảng đầu
tiên của đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên
8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
20
Khu di tích ATK
Định Hóa
12 12 12 8 8 4 56
quốc
gia
21 Đền Lục Giáp 8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
22
DTLS nơi thành
lập Việt Nam giải
phóng quân
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
23 Nhà tù chợ Chu 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
24
Di tích danh thắng
Khuôn tác
6 9 3 6 8 4 36 vùng
25
Khu DTLS xã
Điềm Mạc
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
26 Đền Đuổm 9 9 6 4 8 4 40 vùng
27 DTLS xã Hợp
Thành
8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
28
DTLS địa điểm
thành lập xưởng
quân giới
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
29 DTLS Căng Bá
Vân
8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
30
Bia tưởng niệm
cuộc khởi nghĩa
Thái Nguyên
8 3 2 2 1 1 17 Địa
phương
31 Đền thờ Đội Cấn 6 9 3 6 8 4 36 vùng
32 Chùa Phủ Liễn 6 9 3 6 8 4 36 vùng
33 Chùa Túc Duyên 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
34 Chùa Hang 8 3 2 2 1 1 17
Địa
phương
35
Khu gang thép Thái
Nguyên 6 6 6 6 8 4 36 Vùng
36
DTLS xã Tiên
Phong
143
Nguyễn Lan Anh
37
Bảo tàng văn hóa
các dân tộc Việt
nam
12 12 12 8 8 4 56
quốc
gia
38
Khu tưởng niệm
Bác Hồ trên đỉnh
đèo De
9 9 6 4 8 4 40 vùng
39
Trường ĐH Thái
Nguyên
6 6 6 6 8 4 36 vùng
40 Di tích khảo cổ học
Thần Sa 9 9 6 4 8 4 40 vùng
41
Làng văn hóa Bản
Quyên
6 6 2 2 1 1 18
Địa
phương
Mô tả một số điểm du lịch điển hình:
• Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam (thành phố Thái Nguyên)
Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam được xây dựng vào năm 1960 trên một
khuôn viên rộng, có nhiều cây cổ thụ ngay tại trung tâm thành phố Thái Nguyên. Bảo
tàng đang trưng bày, giới thiệu được di sản văn hóa truyền thống của đại gia đình các dân
tộc Việt Nam với hơn 10.000 đơn vị tài liệu, hiện vật thuộc di sản văn hóa của 54 dân tộc
Việt Nam.
• Khu ATK Định Hóa (huyện Định Hóa)
ATK là viết tắt của An toàn khu, là trung tâm lãnh đạo kháng chiến 9 năm chống
thực dân Pháp xâm lược. Chủ tịch Hồ Chí Minh, các vị lãnh đạo của Đảng, Nhà nước,
các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ đã làm việc ở nơi đây từ năm 1947 đến năm
1954. Nơi đây là nơi diễn ra các hoạt động ngoại giao của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, chứa đựng nhiều chứng tích về nơi ở, làm việc của Hồ Chủ tịch cùng nhiều vị lãnh
đạo Đảng và Nhà nước.
• Hồ Núi Cốc
Hồ Núi Cốc nằm cách thành phố Thái Nguyên 15km về phía Tây Nam. Hồ nằm
giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú sơn thủy hữu tình. Ngày nay hồ Núi Cốc đã trở
thành 1 điểm du lịch hấp dẫn du khách trong mỗi dịp cuối tuần do mặt hồ khá rộng lại có
nhiều ngóc ngách vòng quanh hàng chục đảo lớn nhỏ. Bên cạnh đó hồ còn nằm rất gần
dãy Tam Đảo hùng vĩ và kề bên khu vực những đồi chè Tân Cương, Phúc Trìu nổi tiếng.
3. Kết luận
Một tỉnh miền núi trung du cách không xa trung tâm trung chuyển khách du lịch
lớn nhất miền Bắc – thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có lợi thế để phát triển đa dạng các loại
hình du lịch, trở thành điểm du lịch cuối tuần lý tưởng của khách du lịch. Lợi thế của tài
nguyên du lịch Thái Nguyên còn là những di tích lịch sử - văn hóa đều phân bố ở những
nơi có phong cảnh đẹp.
144
Nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tổng cục Du Lịch, 1995. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam thời kỳ 1995-2010.
[2] Tổng cục Du lịch, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ năm 2020. Báo cáo tóm tắt.
[3] Nguyễn Thế Chinh, 1995. Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du lịch
tỉnh Nghệ An. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Địa lý- địa chất.
[4] Lê Bá Thảo, 1990. Thiên Nhiên Việt Nam, Nxb Giáo Dục.
[5] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk, 2010. Địa lý Du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục
Việt Nam.
[6] Tổng cục du Lịch, 1999. Non nước Việt Nam. Trung tâm Công nghệ Thông tin Du
lịch, Hà Nội.
[7] Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010.
[8] Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 2000.Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch
Bắc Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Viện Nghiên cứu Phát triển Du
lịch, Báo cáo tổng hợp.
[9] Webside:
dulich;
ABSTRACT
Tourism resources research in Thai Nguyen province
Criterion used to appraise toursm potential include interesting, material facilities,
capacity, coordination, stability, activity time and distance between tourism locations. Sta-
bility interestingness and material facilities are of tertiary importance. Capacity and ac-
cessibility are of secondary importance while activity time is the most important factor.
The ourism potentiality and attractiveness of Thai Nguyen province can be divided into 2
main groups: Group 1 is national tourism and group 2 is local tourism.
145