Nghiên cứu tạo đa bội trên cá rô phi vằn Oreochromis niloticus bằng phương pháp sốc nhiệt nóng

Cá rô phi vằn đơn tính đực đã và đang là một trong những đối tượng nuôi quan trọng ởnước ta. Công nghệxửlý giới tính cá bằng hormone 17 -Methyl Testosterone có thểcó những nguy cơ tiềm ẩn không tốt đối với môi trường, chất lượng thịt cá và sức khỏe người tiêu dùng. Công nghệtạo cá rô phi tam bội (3n) bằng phương pháp sốc nhiệt hoặc lai tạo giữa cá rô phi tứbội (4n) và cá rô phi nhịbội (2n) là hướng nghiên cứu mới nhằm thay thếcông nghệtạo cá đơn tính sửdụng hormone do có thểkiểm soát mật độvà nâng cao hiệu quảkinh tế. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độvà thời lượng sốc nhiệt đến hiệu quảtạo đa bội trên cá rô phi vằn. Thí nghiệm bốtrí với ba mức nhiệt độ (40, 41 và 420C) và ba mức thời lượng (2, 3 và 5 phút) tại thời điểm 65 phút sau khi trứng được thụtinh. Các lô thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Trứng sau khi sốc nhiệt được đưa trởlại khay ấp. Nhiệt độnước ởtất cảcác lô thí nghiệm duy trì trong khoảng 25-280C

pdf7 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tạo đa bội trên cá rô phi vằn Oreochromis niloticus bằng phương pháp sốc nhiệt nóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu tạo đa bội trên cá rô phi vằn Oreochromis niloticus bằng phương pháp sốc nhiệt nóng Ngô Phú Thỏa, Nguyễn Hữu Ninh, Phạm Hồng Nhật, Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Thị ệ Cá rô phi vằn đơn tính đực đã và đang là một trong những đối tượng nuôi quan trọng ở nước ta. Công nghệ xử lý giới tính cá bằng hormone 17 -Methyl Testosterone có thể có những nguy cơ tiềm ẩn không tốt đối với môi trường, chất lượng thịt cá và sức khỏe người tiêu dùng. Công nghệ tạo cá rô phi tam bội (3n) bằng phương pháp sốc nhiệt hoặc lai tạo giữa cá rô phi tứ bội (4n) và cá rô phi nhị bội (2n) là hướng nghiên cứu mới nhằm thay thế công nghệ tạo cá đơn tính sử dụng hormone do có thể kiểm soát mật độ và nâng cao hiệu quả kinh tế. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời lượng sốc nhiệt đến hiệu quả tạo đa bội trên cá rô phi vằn. Thí nghiệm bố trí với ba mức nhiệt độ (40, 41 và 420C) và ba mức thời lượng (2, 3 và 5 phút) tại thời điểm 65 phút sau khi trứng được thụ tinh. Các lô thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Trứng sau khi sốc nhiệt được đưa trở lại khay ấp. Nhiệt độ nước ở tất cả các lô thí nghiệm duy trì trong khoảng 25-280C. Khi cá đạt khối lượng từ 40-50g/cá thể thì tiến hành thu mẫu máu của 30 cá thể ngẫu nhiên, nhuộm mẫu bằng Giemsa theo phương pháp của Romanopxki. Soi tiêu bản khô trên kính hiển vi độ phóng đại 40× để đo kích thước nhân nhân tế bào hồng cầu xác định thể đa bội (đo ngẫu nhiên kích thước của 30 nhân tế bào hồng cầu / mẫu). Theo Beck và Biggers (1983) thể tích nhân tế bào hồng cầu (V) được xác định theo công thức: Kết quả th nghiệm tạo đa bội thể b ng sốc nhiệt n ng Thời điểm sau thụ tinh Nhiệt độ Thời lượng Thể tích nhân tế bào hồng cầu Tỷ lệ đa (phút) (0C) (phút) (µm3) bội (%) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 65 40 2 8,62 16,75 12,45 ± 0,40b 22,89 ± 1,65b,c 3 9,35 15,86 11,27 ± 0,35b,c 20,65 ± 2,55c 5 8,75 16,83 10,95 ± 0,95c 18,58 ± 1,33c 41 2 7,63 18,64 11,74 ± 0,38b,c 15,56 ± 2,23d 3 8,15 19,27 11,23 ± 0,45c 15,86 ± 3,23d 5 8,65 19,76 10,81 ± 0,29c 6,67 ± 0,01e 42 2 13,27 24,75 19,25 ± 0,29a 58,15 ± 2,75a 3 9,13 21,09 13,03 ± 0,52b 28,89 ± 4,45b 5 8,21 17,96 10,60 ± 0,23c 2,22 ± 2,22f Đối chứng (2n) 6,64 13,25 8,79 ± 0,20d - Ghi chú: Các số liệu (%) được chuyển đổi (arcos) về phân phối chuẩn trước khi đưa vào phân tích. Các giá trị (trung bình±SE) trong cùng một cột có ký tự mũ khác nhau thì khác nhau c ý nghĩa thống kê (P<0,05). V= 4 * πab2/3 (µm3) 2b 2a Trong đó: a - là nửa trục chính (µm) b - là nửa trục phụ (µm) Cá thể đa bội (3n hoặc 4n) được xác định là những cá thể có thể tích trung bình của nhân tế bào hồng cầu lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần so với thể tích trung bình của nhân tế bào hồng cầu ở lô đối chứng (2n) (Johnson et al., 1984; Chourrout et al., 1986; Quillet, Gaignon, 1990; Child, Watkins, 1994). Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý thống kê mô tả trên Microsoft Excel 2007. Các số liệu là tỷ lệ phần trăm được chuyển đổi (arcos) về dạng phân phối chuẩn trước khi đưa vào phân tích. Số liệu được phân tích ANOVA trên phần mềm SPSS 17.0, sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Turkey để so sánh sự khác biệt với mức ý nghĩa =0,05. Kết quả thí nghiệm cho thấy, thể tích nhân tế bào hồng cầu của cá rô phi vằn ở các công thức thí nghiệm đạt từ 7,63 - 24,75 µm3, trong khi thể tích tế bào hồng cầu của cá đối chứng chỉ đạt từ 6,64 - 13,25 µm3. Kết quả phân tích (bảng) chỉ ra rằng thể tích trung bình của nhân tế bào hồng cầu ở các công thức thí nghiệm đạt từ 10,60 ± 0,23 µm3 đến 19,25 ± 0,29 µm3 lớn hơn thể tích nhân tế bào hồng cầu trung bình của cá nhị bội (2n) ở công thức đối chứng (chỉ đạt 8,79 ± 0,20µm3) (P<0,05). Tỷ lệ cá rô phi vằn đa bội đạt được từ 2,22 ± 2,22 % đến 58,15 ± 2,75 % khi tiến hành sốc nhiệt tại thời điểm 65 phút sau khi trứng thụ tinh ở nhiệt độ 400C, 410C hoặc 420C trong thời gian 2 phút, 3 phút hoặc 5 phút. Tỷ lệ đa bội trung bình cao nhất đạt được trong thí nghiệm này là 58,15 ± 2,75% khi sốc nhiệt với thời lượng 2 phút ở nhiệt độ 420C tại thời điểm 65 phút sau khi trứng thụ tinh. Kết quả này sẽ là cơ sở và nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo với mong muốn tạo được cá rô phi tam bội từ việc lai tạo giữa cá thể tứ bội và lưỡng bội. Tế bào hồng cầu cá thể đa bội (a) và cá thể lưỡng bội (b) Phản biện TS. Nguyễn Quang Huy