Abstrast: Land use and management effect on hydraulic properties and
shear strength of bazan soil at Di Linh - Bao Loc area in recent years.
Physical and chemical properties of the soil are alterated resulting on an
increase in water content due to permeation of rain water directly. The
alterations of cohesion and angle of internal friction were investigated
through hydraulic conductivity test and direct shear test at different
saturated state of soil speciments. The results show that cohesion and
angle of internal friction were decreased with increasing saturated
degrees and the decrease of cohesion was more significant than that of
angle of internal friction. The increase in water content created thin water
layer surrounding soil clay particles. On the otherhand, kaolinite, which is
the major mineral in component of bazan soil, has weak water resistance
to water. The shear strength of obtained speciments after hydraulic
conductivity test had smaller decrease in magnitude probably due to rigid
wall method of permeability test.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính chất thấm và ảnh hưởng của tính thấm đến sức kháng cắt của đất bazan Di Linh - Bảo Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 69
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT THẤM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
TÍNH THẤM ĐẾN SỨC KHÁNG CẮT CỦA ĐẤT BAZAN
DI LINH - BẢO LỘC
THÁI HỒNG ANH*, HÀ NGỌC ANH,
NGUYỄN VIỆT TIẾN
Permeability properties of bazan soils and its influences on shear
strength at Di Linh - Bao Loc area
Abstrast: Land use and management effect on hydraulic properties and
shear strength of bazan soil at Di Linh - Bao Loc area in recent years.
Physical and chemical properties of the soil are alterated resulting on an
increase in water content due to permeation of rain water directly. The
alterations of cohesion and angle of internal friction were investigated
through hydraulic conductivity test and direct shear test at different
saturated state of soil speciments. The results show that cohesion and
angle of internal friction were decreased with increasing saturated
degrees and the decrease of cohesion was more significant than that of
angle of internal friction. The increase in water content created thin water
layer surrounding soil clay particles. On the otherhand, kaolinite, which is
the major mineral in component of bazan soil, has weak water resistance
to water. The shear strength of obtained speciments after hydraulic
conductivity test had smaller decrease in magnitude probably due to rigid
wall method of permeability test.
Keywords: Landuse, bazan soil, hydraulic properties, shear strength
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Đất phát triển trên các sản phẩm phong hóa
của đá bazan (gọi tắt là đất bazan) là loại đất
phổ biến nhất khu vực Tây Nguyên. Đất bazan
có đặc trƣng cơ lý chung với khối lƣợng thể tích
nhỏ, độ ẩm và độ bão hòa lớn do đó hệ số nén
lún lớn, không ổn định [1]. Diện tích phân bố
loại đất bazan ở Tây Nguyên khoảng 1.549.292
ha, chiếm khoảng 25% diện tích tự nhiên toàn
vùng và chiếm trên 50% tổng diện tích đất
bazan toàn quốc, phân bố chạy dài từ tỉnh Kon
Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông đến Lâm
Đồng. Riêng tỉnh Lâm Đồng có 229.216 ha đất
* Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
DĐ: 0363801689;
Email: honganh224@gmail.com
bazan (chiếm 23,5% diện tích tự nhiên của tỉnh).
Trong đó, khu vực Di Linh và Tp.Bảo Lộc nằm
trên khối bazan trung tâm tỉnh Lâm Đồng có
134.008 ha đất bazan (chiếm 58,5% diện tích
đất bazan toàn tỉnh) [2].
Đất bazan phân bố trong khu vực Di Linh -
Bảo Lộc là sản phẩm phong hóa từ đá bazan
đƣợc hình thành từ hoạt động magma Kainozoi
[3]. Ngoài việc sử dụng đất bazan để trồng cây
công nghiệp nhƣ chè, cafe, hồ tiêuthì đất bazan
còn đƣợc sử dụng để làm vật liệu xây dựng -
gạch không nung, nghiên cứu đặc tính của sét
trong đất bazan để sử dụng trong công tác xử lý,
ngăn cách chất ô nhiễm[4][5][6]. Sau quá trình
phong hóa từ đá, đất bazan có khoáng chất
kaolinit hoạt tính, Fe/Al oxide và các hợp chất
nên có màu đỏ hoặc màu đỏ vàng là chính, có
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 70
hàm lƣợng bụi sét chiếm 60-70%, độ ẩm tự nhiên
thay đổi theo mùa từ 20 % đền 50, 60 %, dung
trọng khô γk=1-1,9 g/cm
3
[7]. Tính chất vật lý
của đất chủ yếu ảnh hƣởng đến đến sức kháng
cắt của đất bao gồm cấp phối thành phần hạt, độ
lỗ rỗng, độ ẩm và tính thấm. [8]
Theo số liệu của Tổng cục thống kê qua các
năm về hiện trạng sử dụng đất phân theo địa
phƣơng, trong những năm gần đây, tình hình sử
dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở khu
vực Tây Nguyên có sự thay đổi lớn. Trong gần
hai chục năm, diện tích đất nông nghiệp tăng gấp
1,6 lần (với diện tích tăng thêm 760 nghìn ha),
đất phi nông nghiệp (đất ở và đất chuyên dùng)
tăng 1,9 lần (với diện tích tăng thêm 167 nghìn
ha). Trong khi đó, diện tích đất lâm nghiệp thu
hẹp chỉ bằng 87% so với trƣớc (giảm bớt 411
nghìn ha). Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
từ đất lâm nghiệp, sang đất canh tác, đất ở, đất
chuyên dùng đã làm cho môi trƣờng đất ở đây
có sự thay đổi. Việc bóc lớp thảm thực vật đã tạo
điều kiện cho nƣớc mƣa thấm thẳng xuống các
tầng đất, rửa trôi, xói mòn các hạt đất, các cation
kim loại nặnglàm biến đổi thành phần hóa học
của đất, dẫn đến sự biến đổi tính chất cơ lý của
đất. Sự thay đổi tính chất cơ lý của đất là một
trong những yếu tố thúc đẩy quá trình trƣợt lở
phát triển [9][10][11]. Tính thấm là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng tới sức kháng cắt của đất. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính chất thấm và ảnh
hƣởng của tính thấm đến sức kháng cắt là cần
thiết để đánh giá và dự báo sự biến đổi tính chất
cơ lý của đất cũng nhƣ đánh giá tai biến địa chất
tại khu vực nghiên cứu.
Bài báo sử dụng phƣơng pháp điều tra thực
địa, thu thập mẫu nguyên trạng; Thí nghiệm
trong phòng xác định các chỉ tiêu cơ lý, tính
chất vật chất và hệ số thấm của đất; Phân tích
đánh giá sự tƣơng quan, biến đổi, ảnh hƣởng
giữa tính thấm và sức kháng cắt của đất.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mẫu đất bazan nguyên dạng đƣợc thu thập
là sản phẩm phong hóa triệt để của các thành
tạo bazan tại khu vực Di Linh (2 mẫu: DLM1
và DLM2) và Bảo Lộc (3 mẫu: BLM1, BLM2
và BLM3). Thành phần hóa học và khoáng vật
theo kết quả phân tích huỳnh quang t ia X
(XRF) và nhiễu xạ Rơnghen (XRD) bằng máy
Empyren-PANalytical tại Viện Địa chất của
các mẫu đất đƣợc thể hiện trong bảng 1 và 2.
Kết quả phân tích XRF của đất đỏ bazan có
các ôxit chiếm ƣu thế là ôxit nhôm, sắt và
sillic. Kết quả phân tích nhiễu xạ rơnghen
(XRD) cho thấy đất đỏ bazan có thành phần
khoáng vật chủ yếu là kaolinit (31-55%),
gibbxit (6-28%), goethit (7-20%), ít anatas,
hematit, magnetit
Bảng 1. Thành phần hóa học các mẫu đất bazan
Thành phần hóa học
Hàm lƣợng (%)
DLM1 DLM2 BLM1 BLM2 BLM3
SiO2 27,79 39,47 30,08 39,24 29,18
TiO2 4,59 1,51 4,26 1,15 4,47
Al2O3 28,76 28,34 29,06 31,97 28,08
T-Fe2O3 22,88 15,94 22,18 12,63 24,20
MnO 0,10 0,04 0,05 0,03 0,07
MgO 0,29 0,86 0,11 0,23 0,19
CaO 0,58 0,62 0,53 0,58 0,51
Na2O 0,13 0,13 0,13 0,12 0,12
K2O 0,58 0,72 0,64 0,72 0,57
P2O5 0,29 0,22 0,26 0,23 0,24
MKN 13,74 11,88 12,42 12,86 12,11
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 71
Bảng 2. Thành phần khoáng vật các mẫu đất bazan
Ký hiệu
mẫu
Thành phần và hàm lƣợng khoáng vật (%)
Thạch
anh
Kaolinit Goethit Anatas Hematit Gibbsit Ilmenit Magnetit
DLM1 13 42 17 5 5 15 2 -
DLM2 46 39 7 4 4 <1 - -
BLM1 9 31 20 7 4 28 - -
BLM2 40 35 7 4 3 9 - -
BLM3 - 55 9 6 12 6 - 11
Kết quả thí nghiệm xác định thành phần hạt
các mẫu đất bazan đƣợc thể hiện trong bảng 3.
Nhóm hạt sét và hạt bụi chiếm ƣu thế với tỷ lệ
là từ 31-57% và 30-50%, tƣơng ứng. Từ kết quả
phân tích thành phần hạt và chỉ số dẻo, đất đƣợc
xếp vào loại đất sét có cấp phối tốt trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng. Ở trạng thái tự nhiên,
các mẫu đất có độ ẩm trung bình từ 40 đến 60%.
Bảng 3. Thành phần hạt mẫu đất bazan khu vực Di Linh - Bảo Lộc
Ký hiệu
mẫu
Hàm lƣợng % các nhóm hạt
Hạt sạn sỏi
Hạt cát Hạt bụi Hạt
sét To Vừa Nhỏ Mịn To Nhỏ
>
4
0
m
m
4
0
-2
0
2
0
-1
0
1
0
-5
5
-2
2
-0
,5
0
,5
-0
,2
5
0
,2
5
-0
,1
0
0
,1
0
-0
,0
5
0
,0
5
-0
,0
1
0
,0
1
-0
,0
0
5
<
0
,0
0
5
m
m
DLM1 - - - 0,4 0,1 0,5 1,0 0,8 15,7 20,4 9,3 51,8
DLM2 - - - - - 0,2 0,6 1,4 9,1 30,8 14,6 43,3
BLM1 - - - 0,2 2,6 4,1 2,3 1,9 7,8 35,9 14,3 30,9
BLM2 - - - - 0,4 0,8 0,4 0,6 5,1 23,5 14,7 54,5
BLM3 - - - - 0,2 0,8 0,7 0,6 4,2 25,0 11,2 57,3
Bảng 4. Tính chất vật lý, cơ học của mẫu đất thí nghiệm
Số
hiệu
mẫu
Độ
ẩm
tự
nhiên
Khối lƣợng
thể tích
Khối
lƣợng
thể
tích
hạt
Độ lỗ
rỗng
Hệ số
rỗng
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
dẻo
Góc
ma sát
trong
Lực
dính
kết
tự
nhiên
khô
W g gc Δ n e0 WL Wp φ C
% g/cm
3
g/cm
3
g/cm
3
% % % Độ kG/cm2
DLM1 53,36 1,65 1,07 2,93 63,38 1,73 76,8 53,0 16 0,34
DLM2 44,84 1,66 1,14 2,76 58,56 1,41 65,9 46,1 18 0,54
BLM1 49,19 1,52 1,02 2,99 66,05 1,95 81,4 61,0 19 0,45
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 72
Số
hiệu
mẫu
Độ
ẩm
tự
nhiên
Khối lƣợng
thể tích
Khối
lƣợng
thể
tích
hạt
Độ lỗ
rỗng
Hệ số
rỗng
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
dẻo
Góc
ma sát
trong
Lực
dính
kết
tự
nhiên
khô
W g gc Δ n e0 WL Wp φ C
% g/cm
3
g/cm
3
g/cm
3
% % % Độ kG/cm2
BLM2 40,85 1,72 1,22 2,75 55,56 1,25 74,1 53,8 18 0,54
BLM3 62,59 1,61 0,99 3,01 67,21 2,05 122,7 83,5 18 0,57
Thí nghiệm thấm bằng phương pháp cột
nước rơi (Falling head)
Các mẫu đất nguyên dạng đƣợc cắt gọt cho
vừa hộp thấm có đƣờng kính 7,1 cm, cao 10,1
cm. Thí nghiệm thấm đƣợc tiến hành với hộp
thấm cứng sử dụng phƣơng pháp cột nƣớc rơi
theo hƣớng dẫn trong tiêu chuẩn ASTM 5856
(ASTM, 2004). Nƣớc cất đƣợc cho thấm qua
mẫu đất theo chiều từ dƣới lên trên để tránh tác
động của quá trình cố kết. Độ rơi của cột nƣớc
và thời gian đƣợc ghi lại sau các khoảng thời
gian nhất định sau đó nƣớc sẽ đƣợc bổ sung đề
bù lại lƣợng nƣớc đã thấm qua mẫu [12].
Hệ số thấm của mẫu đất đƣợc tính theo công
thức sau:
k = [a.L / (A.(t1-t2)].Log(h1/h2)
Trong đó:
L: Chiều cao mẫu đất;
A: Diện tích tiết diện ngang mẫu đất;
a: Tiết diện cột đứng;
t: Thời gian đƣợc ghi lại khi cột nƣớc chảy
qua mẫu;
h: Giá trị mức trên và giá trị mức dƣới của
cột đứng đã đƣợc đo;
Chú giải:
1. Hộp thấm
2. Nắp trên và nắp dƣới
3. Van
4. Gioăng cao su
5. Ống nƣớc vào
6. Ống nƣớc ra
7. Mẫu đất
8. Màng thấm
Hình 2. Ảnh chụp thí nghiệm thấm theo
phương pháp cột nước rơi
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm thấm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 73
Thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp
Thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp đƣợc tiến
hành để xác định các thông số độ bền kháng cắt
của mẫu đất nguyên dạng và mẫu đất sau khi đã
tiến hành thí nghiệm thấm bằng phƣơng pháp
cột nƣớc rơi. Đối với mẫu đất nguyên dạng, thí
nghiệm cắt phẳng trực tiếp đƣợc tiến hành ở các
trạng thái tự nhiên, bão hòa sau 5h và bão hòa
sau 24h. Thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp đƣợc
tiến hành theo TCVN 4199:1995. Quan hệ giữa
sức chống cắt và áp lực thẳng đứng trên mặt
phẳng cắt đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình:
= σtgφ + C
Trong đó :
φ - góc ma sát trong của đất;
C - lực dính kết của đất (kG/cm2)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thí nghiệm thấm
Thí nghiệm thấm bằng phƣơng pháp cột
nƣớc rơi đƣợc tiến hành trên 5 mẫu đất bazan
khu vực Di Linh - Bảo Lộc. Kết quả thí nghiệm
để thể hiện trong hình 3. Sự biến đổi hệ số
thấm theo thời gian đƣợc biển diễn qua đồ thị ở
hình 4. Từ kết qủa thí nghiệm có thể thấy hệ số
thấm của đất bazan khu vực Di Linh - Bảo Lộc
ổn định sau khoảng thời gian thấm 650 giờ
(tƣơng ứng 25-28 ngày) ở điều kiện thí nghiệm
độ chênh cao cột nƣớc lúc bắt đầu là 200 cm.
Hệ số thấm ở trạng thái ổn định của các mẫu
đất đao động trong khoảng từ 4.9x10-8 cm/s
đến 6.7x10-7 cm/s. Sự khác nhau ở hệ số thấm
đối với các mẫu đất bazan phụ thuộc vào thạng
thái, độ chặt của các mẫu đất và thành phần
khoáng vật cũng nhƣ tính chất đối với nƣớc
của các khoáng vật. Từ kết quả phân tích XRD
cho thấy kaolinit là khoáng vật chiếm ƣu thế
trong các mẫu đất bazan và do đó các mẫu đất
có độ lỗ rỗng lớn và độ ẩm cao nhƣng lại có
tính chất cơ học tốt về cƣờng độ. Đất có độ
kháng nƣớc kém, hơn nữa, dễ bị biến đổi dƣới
ảnh hƣởng của các yêu tố môi trƣờng nhƣ nhiệt
độ và độ ẩm [1].
Hình 3. Hệ số thấm của các mẫu đất bazan
Hình 4. Biến đổi của hệ số thấm theo thời gian
Kết quả thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp sau
khi thấm bão hòa
Các đặc trƣng của sức kháng cắt 5 mẫu đất
bazan ở trạng thái nguyên dạng, sau bão hòa 5h,
bão hòa 24h và sau khi tiến hành thí nghiệm
thấm đƣợc thể hiện trong bảng 5. Sự biến đổi
của của các đặc trƣng kháng cắt ở các trạng thái
nguyên dạng, bão hòa 5h, bão hòa 24h và mẫu
sau khi thí nghiệm thấm đƣợc thể hiện đồ thị
trong hình 5. Trong 2 đặc trƣng về sức kháng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 74
cắt của các mẫu đất, sự suy giảm của lực dính
kết thấy rõ hơn so với góc ma sát trong. Các
mẫu đất bazan đƣợc lấy độ lỗ rỗng lớn, khi ở
trạng thái bão hòa độ dày lớp nƣớc màng mỏng
bao bọc các hạt sét tăng lên làm độ chặt cũng
nhƣ lực dính kết giữa các hạt suy giảm đáng kể.
Kết quả ngày phù hợp với kết quả của Kai Cui
và Ye Yang (2014) khi tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu tính chất cơ lý của đất tàn tích bazan
trên đồi. Sự suy giảm nhanh của lực dính kết là
do trong thành phần khoáng của đất bazan có
các khoáng chất có tính kháng nƣớc kém, dễ bị
tan rã và do đó làm lực dính kết giữa các hạt
giảm đi đáng kể khi bị ngâm trong nƣớc [1].
Ở kết quả thí nghiệm cắt, đối với các mẫu đất
sau thí nghiệm thấm, sự suy giảm của lực dính
kết và góc ma sát trong là không đáng kể so với
mẫu đất nguyên dạng, chỉ trừ góc ma sát trong
của mẫu DLM1. Điều này có thể giải thích do
ảnh hƣởng của phƣơng pháp tiến hành thí
nghiệm thấm theo phƣơng pháp hộp thấm cứng,
mẫu đất không tăng về thể tích do đó áp lực
trƣơng nở tăng (dù nhỏ đối với đất bazan) và
ảnh hƣởng tới độ bền kháng cắt của đất.
Bảng 5. Giá trị lực dính kết và góc ma sát trong của các mẫu đất bazan
Số
hiệu
mẫu
Nguyên dạng Bão hòa 5h Bão hòa 24h Sau TN thấm
φ C φ C φ C φ C
Độ kG/cm2 Độ kG/cm2 Độ kG/cm2 Độ kG/cm2
DLM1 16 0,34 14 0,30 12 0,29 9 0,34
DLM2 18 0,54 15 0,44 14 0,41 17 0,41
BLM1 19 0,45 17 0,43 16 0,42 16 0,48
BLM2 18 0,54 17 0,49 17 0,45 18 0,47
BLM3 18 0,57 17 0,53 15 0,50 15 0,56
a b
Hình 5. Biến đổi của lực dính kết C (a) và góc ma sát trong φ (b) của các mẫu đất bazan
Ảnh hưởng của tính chất thấm đến sức
kháng cắt
Theo kết quả tính toán mô hình thấm nƣớc
mƣa của Nguyễn Văn Hoàng, Ƣng Quốc Khang
(2011) tính thấm tăng nhanh ở những ngày đầu
khi có mƣa, sau đó giảm dần và đạt cực tiểu (16
ngày, đối với khu vực Cốc Pài, Xín Mần) và sau
đó lại tăng chậm và có xu hƣớng ổn định. Điều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 75
này đƣợc giải thích bởi độ hút dính giảm theo
qui luật số mũ khi độ ẩm của đất tăng [13]. Độ
ẩm của đất phụ thuộc độ ẩm bão hòa và độ thấm
(hệ số thấm của đất) và có quan hệ với các đặc
trƣng kháng cắt của đất.
Tính thấm của đất không những làm thay
đổi độ ẩm của đất khi có mƣa, tƣơng tác của
nƣớc với các hạt đất còn có tác động làm rửa
trôi các hạt, các ion kim loại làm thay đổi khối
lƣợng thể tích của đất và kết cấu của đất. Quá
trình rửa trôi theo phẫu diện đất các cation
kiềm, kiềm thổ và tích tụ các secquioxit
(R2O3), hình thành kết von (laterit) đặc trƣng
trên bề mặt cao nguyên bazan tuổi Pliocen -
Pleistocen sớm (N2 - Q1) ở khu vực Di Linh -
Bảo Lộc [14].
4. KẾT LUẬN
Quá trình thấm của các mẫu đất bazan đã
đƣợc khảo sát bằng thí nghiệm thấm theo
phƣơng pháp cột nƣớc rơi. Hệ số thấm của đất
bazan phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ độ chặt,
độ ẩm ban đầu, độ bão hòa, thành phần khoáng
vật của mẫu đất và cả phƣơng pháp thí nghiệm.
Các thông số đặc trƣng kháng cắt của các
mẫu đất đƣợc khảo sát ở các trạng thái tự nhiên,
bão hòa 5h, bão hòa 24h và sau thí nghiệm thấm
cho thấy sự suy giảm ở cả 2 thông số lực dính
kết và góc ma sát trong, tuy nhiên sự suy giảm
sức kháng cắt của các mẫu đất bazan chủ yếu
phụ thuộc vào sự suy giảm lực dính kết do sự
hình thành lớp nƣớc màng mỏng làm giảm lực
ma sát giữa các hạt đất.
Quá trình biến đổi đất bazan chủ yếu là (1)
quá trình rửa trôi và tích tụ vật liệu sét và (2)
quá trình phá hủy khoáng vật sét và tích lũy sắt,
nhôm dẫn đến sự biến đổi về thành phần hóa
học của đất. Sự biến đổi thành phần hóa học
diễn ra nhanh hơn khi nƣớc mƣa có điều kiện
thấm trực tiếp xuống mặt đất. Khi chuyển đổi
mục đích sử dụng, lớp vỏ thực vật bị mất đi và
do đó sẽ làm thay đổi tính chất cơ học của đất.
Khảo sát sự biến đổi về tính chất vật lý và hóa
học của đất bazan cần đƣợc tiến hành chi tiết
định lƣợng, làm sáng tỏ ảnh hƣởng của biến đổi
hóa học đến tính chất vật lý của đất để phục vụ
cho quản lý và sử dụng tài nguyên và xây dựng
công trình.
LỜI CẢM ƠN
Bài báo đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ của
Đề tài TN18/T13 thuộc Chƣơng trình Tây
Nguyên III. Các tác giả chân thành cảm ơn sự
hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan, Sở, Ban,
Ngành, nhân dân ở khu vực nghiên cứu và Viện
Địa chất - Viện HLKHCN VN trong quá trình
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kai Cui1, Ye Yang, 2014. Experimental
Study on Engineering Characteristics of Basalt
Residual. Vols 580-583 (2014) pp 460-463
[2] Nguyễn Đình Kỳ, Lƣu Thế Anh, 2006.
Thực trạng thoái hóa đất basalt Tây Nguyên và
các giải pháp sử dụng hợp lý bảo vệ tài nguyên
- môi trường đất. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa
lý toàn quốc lần thứ II, tr.468-482.
[3] Nguyễn Viết Ý, Ngô Thị Phƣợng,
Phạm Thi Dung, Trần Hồng Lam, Hoàng
Việt Hằng, Điều kiện thành tạo các đá Bazan
Tây Nguyên, Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu
đặc điểm thành phần khoáng vật.
[4] Lƣu Thế Anh, Nguyễn Thị Thủy,
Nguyễn Đức Thành, Hoàng Quốc Nam,
2015, Đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong
dất basalt canh tác các cây trong chính Đắk
Lắk, Tạp trí Các Khoa học về Trái đất, 32(2),
110-117.
[5] Nguyễn Ánh Dƣơng, Kiều Quí Nam,
Trần Tuấn Anh, 2014, Đất đỏ basalt – nguồn
nguyên liệu cho sản xuất gạch không nung, Tạp
trí Các Khoa học về Trái đất, 36(3), 214-220.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 76
[6] Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn
Thanh, 2012, Tính chất cơ lý đất đá và ảnh
hưởng của chúng đến các quá trình dịch chuyển
đất đá trên sườn dốc, mái dốc và vùng đồi núi
uảng Trị - Thừa Thiên Huế, Tạp trí Khoa học,
Đại học Huế, tập 74B, số 5, -123-132.
[7] Nguyễn Xuân Huyên, Doãn Đình
Lâm, Phan Văn Hùng, Nguyễn Đăng Túc,
Phan Đông Pha, 2013, Hiện trạng một số tai
biến địa chất điển hình khu vực Tây Nguyên,
Tạp trí Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 17,
p24-28.
[8] YS Wibawa1, K Sugiarti1, and E
Soebowo, 2017 Characteristics and engineering
properties of residual soil of volcanic deposits
[9] Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Đức Lý,
2013, Nhận định về tai biến trượt lở đất đã dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn từ uảng Bình
đến Thừa Thiên Huế, Tạp trí Các Khoa học về
Trái đất, 35(3), p230-240.
[10] Nguyễn Quang Hùng, Mai Văn Công,
Nguyễn Văn Mạo, Nghiên cứu giải pháp đảm
bảo an toàn thấm cho đập đất không đồng nhất
được xây dựng bằng công nghệ đầm nén ở vùng
Tây Nguyên Việt Nam
[11] Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng, Trịnh
Minh Thụ, 2013, Xác định cường độ chống cắt
của đất không bão hòa bằng thí nghiệm cắt trực
tiếp. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và
Môi trƣờng, số 42, p94-99.
[12] Head, K. H. (1982). Manual of soil
laboratory testing. volume 2: permeability, shear
strength and compressibility tests. Manual of
Soil Laboratory Testing, 48(10), 335-747.
[13] Nguyễn Văn Hoàng, Ứng Quốc
Khang, 2011, Mô hình thấm nƣớc mƣa phục vụ
phân tích ổn định sƣờn dốc khu vực thị trấn Cốc
Pài – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang.
[14] Nguyễn Thị Thủy, Lƣu Thế Anh,
Đánh giá chất lượng đất bazan dưới các loại
hình sử dụng đất khác nhau khu vực Di Linh –
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Người phản biện: TS. PHẠM VĂN THÌN