IV. KẾT LUẬN
Các kết quả đánh giá cho
thấy nhiệt độ và độ ẩm của
không khí môi trường ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý
không khí của thiết bị LSKK
bằng XTQ. Nhiệt độ môi trường
cao và độ ẩm không khí thấp sẽ
làm tăng hiệu quả xử lý VOC
của thiết bị. Ngược lại, hiệu
quả khử trùng của thiết bị đạt
hiệu quả cao khi nhiệt độ môi
trường thấp và độ ẩm không
khí thấp. Do đó, tùy theo mụ đích sử dụng thiết bị mà lựa
chọn điều kiện làm việc thích
hợp. Thiết bị sau một thời gian
làm việc liên tục trong 1224 giờ
thì hiệu quả của bộ lọc XTQ bị
giảm đáng kể, từ 94,1% xuống
còn 31,2%. Do đó, khả năng tái
sử dụng bộ lọc XTQ bằng cách
thay đèn UV mới và thay lớp
bột nano TiO2 phủ trên ống
thạch anh là biện pháp tốt nhất
để thu được bộ XTQ có hiệu
quả xử lý không khí tương
đương với sản phẩm trước khi
sử dụng.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu và đánh giá khả năng làm việc của thiết bị làm sạch không khí bằng công nghệ xúc tác quang trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 83
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
NGHIÊN CuchoasacU VÀ ÁNH GIÁ KH NNG LÀM VI(C CuhoahoiA
THIT B LÀM SCH KHÔNG KHÍ
BNG CúNG NGH XıC TçC QUANG TRONG
IucthhoiU KIN KHó HU NHIT I CA VIT NAM.
Tác gi` : TS. Lê Thanh SYn
Vinn Công nghn Môi trZyng, Vinn Hàn Lâm Khoa hqc và Công nghn Vint Nam
I. MỞ ĐẦU
Theo những báo cáomới đây của Tổ chức Ytế thế giới (WHO), chất
lượng không khí trong các
phòng kín như nhà ở, phòng
chuyên môn bệnh viện và các
cao ốc văn phòng trên toàn thế
giới đang sụt giảm nghiêm
trọng, gây nên tình trạng ô
nhiễm và tác động nhiều đến
sức khỏe con người. Thậm chí
tại nhiều nơi trên thế giới, mức
độ ô nhiễm không khí trong nhà
cao gấp 12 lần so với không khí
ngoài trời. Hậu quả là mỗi năm
có hơn 1,6 triệu người chết vì ô
nhiễm không khí trong nhà. Ở
nước ta, thời gian gần đây có
nhiều nạn dịch bệnh bùng phát
với tốc độ lây lan nhanh và gây
ra rất nhiều những hậu quả hết
sức đau lòng về số bệnh nhân
tử vong, gây hoang mang dư
luận như dịch sởi, dịch cúm A,
chân tay miệng, Bên cạnh
nguyên nhân là do yếu tố chủ
quan con người thì một nguyên
nhân rất lớn là tình trạng ô
nhiễm không khí trong các
phòng bệnh, dẫn đến hiện
tượng lây nhiễm chéo trong
bệnh viện. Hiện nay, để làm
sạch không khí (LSKK) trong
các phòng kín thì phương pháp
xử lý không khí bằng công
nghệ xúc tác quang (XTQ)
đang trở thành một giải pháp
hữu hiệu và thân thiện với môi
trường do khả năng diệt khuẩn
và xử lý hóa chất độc hại mạnh,
không cần đưa vào hóa chất và
cũng không sinh ra các sản
phẩm phụ độc hại, chỉ sử dụng
nguồn điện và bộ lọc XTQ là 1
ống thạch anh xốp phủ bột
nano TiO2 [1-4].
Viện Công nghệ môi trường
(CNMT) sau khi thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế với
LB Nga [5], đã nắm bắt được
công nghệ LSKK bằng XTQ và
trên cơ sở đó đã chế tạo thành
công các loại thiết bị có công
suất vừa và nhỏ (25 và 100
m3/h) [6], và mới đây là thiết bị
có công suất lớn lên đến
500m3/h. Tuy nhiên, do điều
kiện khí hậu của Việt Nam có
nhiều điểm khác biệt với khí
hậu của Nga, đó là nóng ẩm và
mưa nhiều, nên để có thể đưa
vào sử dụng một cách rộng rãi
trong thực tế, cần có sự đánh
giá hiệu quả làm việc của thiết
bị trong các điều kiện khí hậu
khác nhau của nước ta. Ngoài
ra, đánh giá tuổi thọ của bộ lọc
XTQ, bộ phận chính của thiết bị
LSKK cũng là việc làm cần
thiết.
Trong bài báo này, chúng tôi
trình bày kết quả đánh giá sự
ảnh hưởng của nhiệt độ môi
trường và độ ẩm không khí đến
khả năng khử trùng và xử lý
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC) của thiết bị LSKK công
suất 500m3/h do Viện CNMT
chế tạo, đồng thời đánh giá
hiệu quả xử lý của bộ lọc XTQ
của thiết bị sau một khoảng
thời gian làm việc liên tục là
1224 giờ.
84 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
II. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị LSKK công suất 500m3/h
Hình 1a là hình ảnh bên trong của thiết bị LSKK công suất
500m3/h do Viện CNMT thiết kế và chế tạo. Thiết bị cấu tạo bởi
một bộ lọc sơ cấp đặt ngay ở cửa vào của dòng khí, bộ lọc tĩnh
điện, khối lọc XTQ và than hoạt tính. Bộ lọc sơ cấp gồm tầng lọc
thô (1) có tác dụng giữ lại các hạt bụi và hạt lơ lửng kích thước
trên 3 µm và tầng lọc hiệu suất cao (HEPA) (2) để loại bỏ các hạt
bụi có kích thước lên đến 0,3 µm. Bộ lọc tĩnh điện (3) có tác dụng
giữ lại các hạt bụi và hạt lơ lửng nhỏ hơn, kích thước lên đến 0,1
µm. Khối lọc XTQ (4) gồm 8 ống thạch anh xốp (φ = 74 mm; l =
418mm, Sbề mặt = 971,3 cm2) được phủ một lớp mỏng bột XTQ
nano TiO2 (kích thước hạt nano < 20 nm, khối lượng phủ 250
g/m2), ở tâm mỗi ống bố trí 1 đèn tử ngoại UV-A (360 nm,
Philippe). Lớp lọc than hoạt tính (6) có tác dụng hấp phụ để loại
bỏ mùi và một số siêu ôxit sinh ra trong quá trình XTQ. Không khí
được quạt (5) hút vào từ bên hông của thiết bị và đi ra ở mặt sau
phía trên của thiết bị như trên Hình 1b.
2.2. Ảnh hưởng của nhiêTt đôT vaS đôT âRm đến hiệu quả làm việc
của thiết bị
Đặt thiết bị LSKK công suất 500 m3/h trong một box thử nghiệm
kín dung tích 10m3, đồng thời bố trí 1 quạt bàn loại nhỏ (~50W) để
tạo dòng đối lưu trong buồng box, 1 máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm
và nhiệt độ cao nhất như môi trường tự nhiên có thể có, sau đó
xác định lượng vi sinh tự nhiên
trong không khí sau các
khoảng thời gian nhất định.
Trong một thí nghiệm khác
chúng tôi đưa VOC vào trong
box và cũng xác định lượng
VOC đo được theo thời gian.
2.2.1. Đánh giá `nh hZzng
c}a nhiê^t đô^ va] đô^ â[m đjn
kh` năng x lý VOC:
Dùng pipet hút chính xác 1
mL dung dịch aceton cho vào
buồng box. Hàm lượng aceton
suy giảm theo thời gian được
đo bằng máy đo VOC sử dụng
cảm biến TGS2602 (Figaro,
Nhật Bản). Các thí nghiệm làm
ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ
không khí cao cùng độ ẩm bình
thường và độ ẩm cao nhất bão
hòa trong không khí bằng máy
tạo ẩm. Hiệu suất oxy hóa VOC
được xác định theo công thức:
Trong đó C0 và C lần lượt là
nồng độ của chất VOC trong
box ở thời điểm trước khi chạy
máy và sau khi chạy máy.
2.2.2. Đánh giá `nh hZzng
c}a nhint đw và đw â[m đjn
kh` năng kh trùng:
Hiệu suất khử trùng của thiết
bị được đánh giá dựa trên
phương pháp đặt đĩa thạch hút
không khí hướng vào mặt
thạch nhằm phát hiện và đếm
số vi khuẩn có trong 1m3 không
khí. Đây là phương pháp thông
dụng và thường được thực
hiện trong việc giám sát mức
độ nhiễm khuẩn trong không
khí. Môi trường nuôi cấy là
PCA (Plate Count Agar) đặc
Hình 1. Hình `nh bên trong (a) và sY đt nguyên lý ho_t đwng
(b) c}a thijt bp LSKK 500 m3/h do Vinn CNMT chj t_o
Ghi chú: 1. Hướng dòng khí ; 2. Lọc sơ cấp; 3. Lọc tĩnh điện
4. Lọc XTQ; 5. Quạt; 6. Than hoạt tính
Hiệu suất xử lý VOC
(C0 - C)
C0
x 100%
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 85
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
trưng để phân lập tổng vi khuẩn hiếu khí và nấm. Tổng tạp khuẩn
được xác định bằng cách đếm số khuẩn lạc đặc trưng trên các đĩa
chứa môi trường thạch PCA và được nuôi cấy ở 370C/24 ± 2 giờ.
Tổng nấm xác định bằng cách đếm số khuẩn lạc mọc trên môi
trường PCA và được nuôi cấy ở 370C/48 ± 2 giờ. Các thí nghiệm
được tiến hành ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ không khí cao cùng
độ ẩm bình thường và độ ẩm cao nhất bão hòa trong không khí.
2.3. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng đến hiệu quả hoạt
động của ống lọc XTQ
Lắp ống XTQ và đèn UV mới hoàn toàn vào 1 bộ gá thí nghiệm
có gắn quạt ở 1 đầu để hút không khí đi xuyên qua thành ống
(Hình 2), Đưa bộ gá XTQ này vào trong buồng thí nghiệm kín
dung tích 200 L bên trong có bố trí 1quạt nhỏ để lưu thông không
khí. Bơm 0,1 mL aceton vào buồng và bật đèn UV và quạt để bộ
gá XTQ làm việc. Tiến hành đo nồng độ aceton tại thời điểm vừa
mới đưa vào và thời điểm sau 8,5 giờ tính từ lúc bơm aceton. Từ
đó tính được hiệu suất xử lý aceton của ống XTQ ở thời điểm bộ
lọc XTQ hoàn toàn mới.
Sau đó đưa bộ gá XTQ ra ngoài box, bật đèn UV và quạt để bộ
lọc XTQ chạy liên tục trong 1224 giờ. Trong khoảng 1224 giờ này,
tại một số thời điểm (72 giờ, 192 giờ, 1008 giờ) chúng tôi cho bộ
gá XTQ dừng làm việc tức thời, đưa vào box 200 L, bơm 0,1 mL
aceton và để bộ gá XTQ chạy trong 8,5 giờ để xác định hiệu suất
xử lý aceton sau 8,5 giờ (cách làm tương tự như trên).
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến hiệu quả xử lý
VOC
Kết quả xử lý aceton trong box thực nghiệm của thiết bị LSKK
bằng XTQ công suất 500 m3/h ở các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
khác nhau được thể hiện trên đồ thị hình 2. Kết quả thu được cho
thấy hiệu quả xử lý aceton của thiết bị LSKK bằng XTQ phụ thuộc
vào độ ẩm của không khí. Thật vậy, quan sát các đường cong trên
đồ thị Hình 3 ta thấy khi độ ẩm của không khí tăng dần thì hiệu
Hình 2. Hình `nh bw gá thí nghinm sng XTQ
quả xử lý aceton giảm dần.
Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Chang và
cộng sự [7]. Nguyên nhân của
hiệu ứng này, theo Chang và
cộng sự, là do khi độ ẩm của
không khí thấp, dưới 27,6%,
hiệu quả phân hủy aceton tăng
khi độ ẩm tăng vì hơi nước
cũng phản ứng với lỗ trống và
điện tử để tạo gốc tự do siêu
oxy hóa. Tuy nhiên, khi lượng
hơi nước lớn, độ ẩm không khí
trên 27,6%, thì hơi nước cạnh
tranh với aceton để phản ứng
với các gốc tự do siêu oxy hóa,
do đó sự có mặt của nó làm
cản trở sự phân hủy aceton và
vì vậy lúc này khi độ ẩm tăng,
hiệu suất phân hủy aceton
không tăng mà lại giảm. Hiệu
ứng tương tự cũng được quan
sát thấy trên một số VOC khác
như formaldehyde [8], toluene
[9], m-xylene [10]. Do đó có thể
kết luận rằng khả năng xử lý
VOC của thiết bị giảm khi độ
ẩm không khí tăng.
Đối với ảnh hưởng của nhiệt
độ, kết quả trên đồ thị hình 3
cho thấy khi nhiệt độ tăng, hiệu
quả phân hủy aceton tăng.
Điều này có thể giải thích là do
trong dải nhiệt độ thấp, dưới
77°C, khi nhiệt độ tăng, động
học của phản ứng oxy hóa ace-
ton bởi các gốc tự do tăng, kết
quả là lượng aceton bị phân
hủy nhiều hơn, hiệu suất xử lý
aceton tăng dần [11,12].
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
và độ ẩm đến hiệu quả xử lý
vi sinh
Kết quả khử trùng không khí
trong box thực nghiệm của thiết
86 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
bị LSKK bằng XTQ công suất 500 m3/h ở các điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm khác nhau được thể hiện trên đồ thị hình 4. Kết quả thu
được cho thấy nhiệt độ và độ ẩm có những ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả xử lý vi sinh của thiết bị. Ở nhiệt độ phòng và độ ẩm
thường, vi khuẩn bị xử lý 96% chỉ sau 5 phút chạy máy. Ở nhiệt
độ cao, 38,1°C, hiệu quả xử lý vi khuẩn bắt đầu giảm: sau 5 phút,
ở độ ẩm 58% chỉ 89% các vi khuẩn bị xử lý. Nếu ở nhiệt độ cao,
độ ẩm cao thì hiệu quả diệt khuẩn giảm rất mạnh, cụ thể là ở
37,5°C và độ ẩm 83%, sau 20 phút chạy máy, chỉ có 60% vi khuẩn
bị tiêu diệt.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng
của thời gian đến hiệu quả
xử lý aceton của ống XTQ
Tại các thời điểm: ban đầu
lúc ống XTQ còn mới, sau 72
giờ, 192 giờ, 1008 giờ và 1224
giờ, ống XTQ làm việc liên tục,
chúng tôi tiến hành xác định
hiệu suất xử lý aceton của ống
lọc XTQ (trong 8,5 giờ xử lý) và
kết quả được thể hiện trong
Bảng 1 và Hình 5.
Kết quả cho thấy tại thời
điểm ban đầu, lúc bộ lọc XTQ
còn mới, hiệu suất xử lý aceton
của bộ lọc XTQ đạt 94,1% (cột
thứ 2 của bảng). Sau khi bộ lọc
chạy liên tục trong 72 giờ, hiệu
suất xử lý aceton của bộ lọc
XTQ giảm xuống còn 82,6%
(cột thứ 3), sau 192 giờ còn
68,4% (cột thứ 4), sau 1008 giờ
còn 43,2% (cột thứ 5) và sau
1224 giờ hiệu suất xử lý aceton
chỉ là 31,2%. Sự giảm hiệu suất
xử lý aceton của bộ XTQ theo
thời gian có thể do sự bất hoạt
của một số phân tử TiO2 do sự
che chắn về không gian của
các sản phẩm phụ sinh ra trong
quá trình xử lý dẫn đến các
phân tử này không nhận được
các photon phát ra từ đèn UV
và gần như bị “cách ly” khỏi vai
trò xúc tác. Ngoài ra, ảnh
hưởng của bước sóng và
cường độ bức xạ từ tia UV
cũng là một yếu tố cần được
xét đến.
Để đánh giá sự ảnh hưởng
của đèn UV đến hiệu quả của
bộ XTQ, sau 1224 giờ chúng
tôi thay đèn UV mới với cường
độ bức xạ ~12 mW/cm2. Quy
trình thử nghiệm khả năng xử
Hình 3. Kh` năng x lý aceton c}a máy VR500
t_i các điku kinn khác nhau
Hình 4. Hinu qu` x lý vi sinh c}a máy VR 500
t_i các điku kinn khác nhau.
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 87
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
Hình 5. Hinu suat x lý aceton c}a bw XTQ
theo thyi gian.
B`ng 1. Hinu qu` x lý aceton c}a sng XTQ theo thyi gian
Hình 6. Hinu suat x lý aceton c}a bw XTQ
sau khi thay đèn UV.
Thôøi gian oáng XTQ hoaït ñoäng (giôø) 0 72 192 1008 1224
Noàng ñoä aceton bôm vaøo (ppm) 13,43 13,41 13,41 12,16 11,41
Noàng ñoä aceton sau 8,5 giôø bôm (ppm) 0,8 2,33 4,23 6,91 7,85
Hieäu suaát sau 8,5 giôø xöû lyù (%) 94,1 82,6 68,4 43,2 31,2
lý 0,1mL aceton trong 8,5 giờ
khi thay đèn mới được thực
hiện tương tự như trên. Kết
quả thu được được thể hiện
trên Hình 6 cho thấy hiệu suất
xử lý 0,1 mL aceton trong
buồng kín 200L trong 8,5 giờ
của bộ XTQ sau khi thay đèn
UV là 73,9%. Như vậy, sau khi
thay đèn UV mới, hiệu suất xử
lý của bộ XTQ được phục hồi
đáng kể (từ 31,2% lên 73,9%).
Rõ ràng bước sóng và cường
độ bức xạ từ tia UV là một
trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả LSKK của bộ lọc XTQ, và
theo thời gian, cường độ bức
xạ tia UV của đèn giảm dần,
cần thay mới để duy trì hiệu
suất cao của bộ lọc XTQ.
IV. KẾT LUẬN
Các kết quả đánh giá cho
thấy nhiệt độ và độ ẩm của
không khí môi trường ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý
không khí của thiết bị LSKK
bằng XTQ. Nhiệt độ môi trường
cao và độ ẩm không khí thấp sẽ
làm tăng hiệu quả xử lý VOC
của thiết bị. Ngược lại, hiệu
quả khử trùng của thiết bị đạt
hiệu quả cao khi nhiệt độ môi
trường thấp và độ ẩm không
khí thấp. Do đó, tùy theo mục
88 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Kjt qu` nghiên c~u KHCN
đích sử dụng thiết bị mà lựa
chọn điều kiện làm việc thích
hợp. Thiết bị sau một thời gian
làm việc liên tục trong 1224 giờ
thì hiệu quả của bộ lọc XTQ bị
giảm đáng kể, từ 94,1% xuống
còn 31,2%. Do đó, khả năng tái
sử dụng bộ lọc XTQ bằng cách
thay đèn UV mới và thay lớp
bột nano TiO2 phủ trên ống
thạch anh là biện pháp tốt nhất
để thu được bộ XTQ có hiệu
quả xử lý không khí tương
đương với sản phẩm trước khi
sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. K. G. McGuigan, T. M.
Joyce and R.M. Conroy. Solar
disinfection: use of sunlight to
decontaminate drinking water
in developing countries. J.
Med. Microbiol, 48,785-787
(1999).
[2]. A. Martin-Dominguez, M. T.
Alarson-Herrera, I. R. Martin-
Dominguez et al. Efficiency in
the disinfection of water for
human consumption in rural
communities using solar radia-
tion. Solar Energy, 78, 31-40
(2005).
[3]. J.-M. Herrmann, C.
Guillard, J. Disdier et al. New
industrial titania photocatalysts
for the solar detoxication of
water containing various pollu-
tants. Applied catalysis B:
Environmental, 35 (4), 281-294
(2002).
[4]. J. I. Gole, J. D. Stout, C.
Burda et al. Highly efficient for-
mation of visible light tunable
TiO2-xNx photocatalysts and
their transformation at the
nanoscale. J. Phys. Chem. B,
108(4), 1230-1240 (2004).
[5]. Nguyễn Việt Dũng, Báo cáo
tổng hợp kết quả khoa học
công nghệ đề tài “Nghiên cứu
phát triển và ứng dụng hệ
thống xử lý ô nhiễm không khí
TIOKRAFT trên cơ sở vật liệu
xúc tác quang TiO2, Viện Công
nghệ môi trường, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (2013).
[6]. L.T. Sơn. Nghiên cứu chế
tạo thiết bị xử lý ô nhiễm không
khí trên cơ sở xúc tác quang
hóa. Tạp chí hoạt động khoa
học công nghệ, số 4, 5&6, 18-
23 (2013).
[7]. C.P. Chang, J.N. Chen,
M.C. Lu. Heterogeneous
Photocatalytic Oxidation of
Acetone for Air Purification by
Near UV-Irradiated Titanium
Dioxide. Journal of
Environmental Science and
Health, Part A:
Toxic/Hazardous Substances
and Environmental
Engineering, 38, 1131-1143
(2003).
[8]. C.H. Ao, S.C. Lee, J.Z.
Yu, J.H. Xu. Photodegradation
of formaldehyde by photocata-
lyst TiO2: effects on the pres-
ences of NO, SO2 and VOCs.
Applied Catalysis B –
Environmental, 54, 41–50
(2004).
[9]. Y. Luo, D.F. Ollis.
Heterogeneous photocatalytic
oxidation of trichloroethylene
and toluene mixtures in air:
kinetic promotion and inhibition,
time-dependent catalyst activi-
ty. Journal of Catalysis, 163,
1–11 (1996).
[10]. J. Peral, D.F. Ollis.
Heterogeneous photocatalytic
oxidation of gas-phase organ-
ics for air purification: acetone,
1-butanol, butyraldehyde,
formaldehyde, and m-xylene
oxidation. Journal of Catalysis,
136, 554–565 (1992).
[11]. N. Serpone, E.
Pelizzetti. Adsorption–desorp-
tion, related mobility and reac-
tivity in photocatalysis. In:
Photocatalysis: Fundamentals
and Applications. Wiley, New
York, 217–250 (1989).
[12]. M.E. Zorn, D.T.
Tompkins, W.A. Zeltner, M.A.
Anderson. Photocatalytic oxi-
dation of acetone vapor on
TiO2/ZrO2 thin films. Applied
Catalysis B – Environmental,
23, 1–8 (1999).