Cadimi, Indi và chì là những kim loại có 
mặt trong hầu hết các đối tượng môi trường và 
sinh hóa. Ởnồng độcao chúng ảnh hưởng có 
hại đối với cơthểngười và động vật. Để đánh 
giá vềhàm lượng của chúng trong các mẫu môi 
trường và sinh hóa, các nhà khoa học đã sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưphương 
pháp ICP-MS, phương pháp phổhấp thụ
nguyên tử, phổhấp thụphân tử, các phương 
pháp phân tích điện hóa. 
Trong các công trình đã được công bố, 
phương pháp Von – Ampe hòa tan anot được sử
dụng chủyếu đểxác định hàm lượng các kim 
loại trong các đối tượng môi trường, sinh hóa, 
nước, đất…, Phương pháp Von – Ampe hòa tan 
hấp phụcó độnhạy và độchọn lọc cao, giới hạn 
phát hiện thấp nhưng đối tượng áp dụng hẹp, 
chủyếu đểxác định hàm lượng kim loại trong 
nước tựnhiên . Hầu hết các nghiên cứu đều sử
dụng điện cực giọt treo thủy ngân (HDME) 
hoặc màng mỏng thủy ngân (MFE). Tuy nhiên 
do độc tính cao của thủy ngân, nên điện cực 
thủy ngân không thích hợp cho phân tích tại 
hiện trường.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định đồng thời lượng vết indi (in), cadimi (cd) và chì (pb) bằng phương pháp von - Ampe hòa tan anôt với lớp màng bitmút trên điện cực paste Nano Cacbon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 479
T¹p chÝ Hãa häc, T. 48 (4C), Tr. 479 - 484, 2010 
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI LƯỢNG VẾT INDI (In), 
CADIMI (Cd) VÀ CHÌ (Pb) BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON - AMPE 
HÒA TAN ANÔT VỚI LỚP MÀNG BITMÚT TRÊN ĐIỆN CỰC 
PASTE NANO CACBON 
Đến Tòa soạn 12-7-2010 
CAO VĂN HOÀNG1, TRỊNH XUÂN GIẢN2, TRỊNH ANH ĐỨC2, TỪ VỌNG NGHI3, 
CAO THẾ HÀ3, NGUYỄN VĂN HỢP4, NGUYỄN THỊ LIỄU1, DƯƠNG THỊ TÚ ANH5 
1Khoa hóa trường Đại học Quy Nhơn 
2Viện Hóa học, Viện KH & CN Việt Nam 
3Khoa Hóa học trường Đại học KHTN-Đại học QGHN 
4Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học-Đại học Huế 
5Khoa Hóa học trường Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên 
ABSTRACT 
A bismuth film plated in situ at a nano carbon paste support was tested as a novel. This new 
electrode was used for determination of cadmium (Cd), indium (In) and lead (Pb) traces in an 
acetate buffer and KBr 0.1mol/l (pH = 4.5). The metal ions and bismuth were simultanously 
deposited by reduction at Edep -1.2V. Interference of the factors such as supporting electrolytes, 
BiIII concentration, deposition potential (Edep), deposition time (tdep), sensitivity, limit of 
detection (LOD) on stripping of Cd, In and Pb were investigated. Under suitable conditions 
(buffer acetate- KBr 0.1 M, pH = 4.5, deposition at -1.2V for 120s), the 3σ detection limit is 
0.15ppb for PbII , 0.1 ppb for CdII and 0.2 ppb for InIII (R = 0,994). Finally, BiF/NCPE's were 
successfully applied to the determination of Cd, In and Pb in the water samples. 
I- MỞ ĐẦU 
Cadimi, Indi và chì là những kim loại có 
mặt trong hầu hết các đối tượng môi trường và 
sinh hóa. Ở nồng độ cao chúng ảnh hưởng có 
hại đối với cơ thể người và động vật. Để đánh 
giá về hàm lượng của chúng trong các mẫu môi 
trường và sinh hóa, các nhà khoa học đã sử 
dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương 
pháp ICP-MS, phương pháp phổ hấp thụ 
nguyên tử, phổ hấp thụ phân tử, các phương 
pháp phân tích điện hóa. 
Trong các công trình đã được công bố, 
phương pháp Von – Ampe hòa tan anot được sử 
dụng chủ yếu để xác định hàm lượng các kim 
loại trong các đối tượng môi trường, sinh hóa, 
nước, đất…, Phương pháp Von – Ampe hòa tan 
hấp phụ có độ nhạy và độ chọn lọc cao, giới hạn 
phát hiện thấp nhưng đối tượng áp dụng hẹp, 
chủ yếu để xác định hàm lượng kim loại trong 
nước tự nhiên . Hầu hết các nghiên cứu đều sử 
dụng điện cực giọt treo thủy ngân (HDME) 
hoặc màng mỏng thủy ngân (MFE). Tuy nhiên 
do độc tính cao của thủy ngân, nên điện cực 
thủy ngân không thích hợp cho phân tích tại 
hiện trường. Do đó xu hướng hiện nay trên thế 
giới các nhà khoa học cố tìm kiếm những vật 
liệu mới để thay thế thủy ngân dùng làm điện 
cực làm việc. Wang. J (Đại học bang Arizona, 
Mỹ) [1] đã thành công trong quá trình chế tạo ra 
 480
điện cực màng bitmut trên điện cực nền glassy 
cacbon, ứng dụng để xác định Pb,Cd, Zn, Cu, 
Co, Ni trong các đối tượng môi trường. 
Economou [2] cũng ứng dụng điện cực màng 
bitmut để xác định hàm lượng Ni và Co. Hutton 
[3] và Trần Chương Huyến [4] cũng đã nghiên 
cứu điện cực Bi phân tích vết các chất bằng 
phương pháp Von – Ampe hòa tan. 
 Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết 
quả nghiên cứu loại điện cực mới màng bitmut 
trên nền điện cực paste nano cacbon 
(BiF/NCPE) để xác định đồng thời cadimi (Cd), 
indi (In) và chì (Pb). 
II - THỰC NGHIỆM 
1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất 
a) Thiết bị và dụng cụ 
Hệ thống thiết bị phân tích cực phổ 797 VA 
Computrace (Metrohm, Thụy Sỹ) gồm máy đo, 
bình điện phân và các điện cực gồm: điện cực 
làm việc là điện cực BiF/NCPE (d = 3,0 ± 
0,1mm), điện cực so sánh Ag/AgCl/ KCl 3M và 
điện cực phụ trợ Pt. 
- Máy siêu âm 
- Cân phân tích AB204-S (± 0,1mg) ( 
Mettler Toledo, Thụy Sỹ). Máy cất nước hai lần 
Aquatron (Bibbly Sterilin, Anh). Thiết bị lọc 
nước siêu sạch EASY pure RF (Barnstead, Mỹ). 
Micropipet các loại: 0,5 ÷ 10 µL; 10 ÷ 100 µL; 
100 ÷ 1000 µL. Các dụng cụ thủy tinh: bình 
định mức, buret, pipet, cốc nhỏ,… 
b) Hóa chất 
- Dầu Nujol (Mỹ); tricrizyl photphat (Mỹ); 
polimetyl siloxane ( Nhật) 
- NaCH3COO(Merck); CH3COOH (Merck); 
Cacbon nano (Nhật); KCl, KBr, KSCN 
(Merck); các dung dịch làm việc của các kim 
loại BiIII, HgII, PbII, CdII, CuII, ZnII, InIII…được 
pha từ dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1000 
ppm sử dụng cho AAS. 
- Nước cất sử dụng là nước cất hai lần đã 
được lọc qua thiết bị lọc nước siêu sạch (Ф = 
0,2µm). 
- Dung dịch đệm axetat 0,1 M (pH = 4,5) 
được pha từ hỗn hợp dung dịch NaCH3COO 1 
M và CH3COOH 1 M. 
- Dung dịch muối KCl 0,1 M, KBr 0,1 M, 
KSCN 0,1 M, được pha loãng từ các dung dịch 
KCl 1 M, KBr 1 M, KSCN 1 M. 
2. Chuẩn bị điện cực làm việc (WE) 
a) Chuẩn bị điện cực nền (NCPE) 
 Điện cực nền được chế tạo bằng cách 
nhồi bột nhão nano cacbon với dung dịch 
tricrizyl photphat theo tỉ lệ khối lượng 6: 4 vào 
ống teflon dài 52mm, đường kính trong (3 ± 
0,1mm), phần trên có gắn dây kim loại để kết 
nối vào thiết bị như một điện cực làm việc. 
b) Tạo màng bitmut trên bề mặt điện cực nền 
paste nano cacbon (BiF/NCPE) 
Màng bitmut có thể được tạo ra theo kiểu in 
situ hoặc ex situ: Kiểu ex situ bằng cách điện 
phân dung dịch BiIII có nồng độ thích hợp ở thế 
và thời gian xác định với điện cực paste nano 
cacbon (NCPE) quay với tốc độ không đổi. Sau 
đó tia rửa WE cẩn thận bằng nước cất rồi nhúng 
WE vào dung dịch nghiên cứu; Kiểu in situ 
bằng cách điện phân đồng thời dung dịch BiIII 
với dung dịch nghiên cứu. Trong bài báo này 
chúng tôi nghiên cứu theo kiểu in situ. 
3. Tiến trình phân tích 
Lấy 10 ml dung dịch nghiên cứu chứa 
CdII, InIII, PbII, đệm axetat 0,1 M (pH = 4,5), 
KBr 0,1M vào bình điện phân của thiết bị 
phân tích. Nhúng hệ điện cực vào dung dịch, 
điện phân làm giàu ở thế -1,2 V trong thời 
gian 120s, quay điện cực với tốc độ 2000 rpm. 
Khi kết thúc giai đoạn điện phân làm giàu 
ngừng quay điện cực để dung dịch yên tỉnh 
trong vòng 15s, sau đó quét thế theo chiều 
dương từ -1,2V đến +0,3V ghi đo phổ đồ 
Von – Ampe hòa tan xung vi phân của Cd, In 
và Pb, tốc độ quét thế 30 mV/s, biên độ xung 
Uampl = 50 mV, bề rộng xung tstep = 0,3s, 
bước thế Ustep = 6 mV. 
 481
III - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
1. Khảo sát đường vôn-ampe vòng của CdII, 
InIII, PbII khi không có và có màng bitmut 
trên điện cực NCPE 
Kết quả thực nghiệm cho thấy (hình 1) khi 
có phủ lớp màng bitmut trên bề mặt của điện 
cực NCPE thì tìn hiệu dòng đỉnh hòa tan (Ip) 
của CdII, InIII và PbII cao hơn rất nhiều so với 
không phủ lớp màng bitmut. Điều này chứng tỏ 
hoạt tính điện hóa của CdII, InIII và PbII trên 
BiF/NCPE là rất tốt. 
Hình 1: Phổ đồ ghi đo tín hiệu Ip của CdII, InIII 
và PbII trên BiF/NCPE bằng Vôn-Ampe vòng 
(1): dung dịch chứa nền đệm axetat + KBr, CdII, 
InIII và PbII 
(2): dung dịch chứa nền đệm axetat + KBr, CdII, 
InIII, PbII và BiIII 
ĐKTN: [CdII] = [InIII] = [PbII] = 50ppb; [BiIII] = 
500ppb; Edep = -1,2V; tdep = 30s; v = 100mV/s; Erange 
= -1,2÷ +300 Mv; ω = 2000 vòng/phút. 
2. Ảnh hưởng của thành phần nền 
Thực hiện thí nghiệm với các dung dịch 
đệm khác nhau, kết quả ở hình 2 cho thấy khi 
dùng hỗn hợp đệm axetat và KBr thì phổ đồ 
thu được rất cân đối và dòng đỉnh hòa tan 
của Cd, In và Pb cao hơn so với sử dùng hỗn 
hợp đệm axetat và KSCN hoặc chỉ có đệm 
axetat. Mặt khác khi dùng hỗn hợp đệm 
axetat- KSCN, hỗn hợp đệm axetat- KCl 
hoặc chỉ có đệm axetat thì có hiện tượng 
chồng pic giữa Cd và In, không có chân pic 
rõ ràng. Chính vì thế nền đệm axetat và KBr 
được chọn cho các nghiên cứu tiếp theo 
Hình 2. Phổ đồ ghi đo tín hiệu Ip của CdII,InIII và 
PbII trên BiF/NCPE ở những nền đệm khác 
nhau 
-1.4 -1.3 -1.2 -1.1 -1.0 -0.9 -0.8
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
 Ip (Cd)
 Ip(In)
 Ip(Pb)
Ip
 (C
d)
 (n
A
)
Edep (mV)
Hình 3. Phổ đồ ghi đo dòng Ip hòa tan của Cd, 
In và Pb phụ thuộc thế điện phân làm giàu. 
ĐKTN: [CdII ] = [InIII] = [PbII] = 5 ppb; Edep 
= –1200 mV; tdep = 120 s; ω = 2000 vòng/phút; 
 v = 30 mV/s; Erange = –1200 mV ÷ +300 mV; 
[BiIII] = 200ppb 
3. Ảnh hưởng của nồng độ BiIII 
 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BiIII trong 
khoảng nồng độ (0,0 - 400ppb) đến Ip của InIII 
và PbII thì ta thu được kết quả là: [BiIII] = 
200ppb là thích hợp vì Ip (In) và Ip(Pb) đạt được 
giá trị lớn nhất và độ lặp lại tốt nhất.
 482
4. Ảnh hưởng của tốc độ quay điện cực làm 
việc (ω)và tốc độ quét thế (v) 
Khảo sát tốc độ quay điện cực trong khoảng 
(0,0- 3000 rpm). Kết quả cho thấy tốc độ quay 
điện cực ω = 2000 rpm thì dòng đỉnh hòa tan Ip 
của In và Pb lớn nhất, nếu tốc độ quay điện cực 
lớn hơn 2000 rpm thì có thể làm bong lớp nano 
cacbon ở bề mặt điện cực làm giảm tín hiệu phổ 
đồ Ip của Cd, In và Pb. Do vậy ω = 2000 rpm 
được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo. 
Khảo sát tốc độ quét thế từ 0-300 mV/s cho 
thấy tốc độ quét v = 100 mV/s cho giá trị Ip của 
Cd, In và Pb tốt nhất. 
5. Ảnh hưởng của thế điện phân (Edep )và 
thời gian điện phân làm giàu (tdep) 
Khi tăng thế điện phân làm giàu từ -0,8 đến 
-1,2 V thì dòng đỉnh hòa tan của Cd, In và Pb 
tăng tuyến tính (hình 3). Nhưng khi tăng tiếp 
Edep đến -1,4V thì dòng đỉnh hòa tan của Cd, In 
và Pb tăng không đáng kể so với dòng đỉnh hòa 
tan ở thế -1,2V đồng thời phổ đồ thu được 
không cân đối. Mặt khác ở thế âm hơn -1,2V có 
thể có các ion kim loại ZnII, NiII, CoIII, … cũng 
bị khử trên bề mặt điện cực làm việc, dẫn đến 
làm giảm độ lặp lại (Ip) của Cd, In và Pb. Do đó 
Edep = -1,2V được chọn cho nghiên cứu tiếp 
theo. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong khoảng 
thời gian điện phân làm giàu 30 ÷ 210s thì Ip 
của In và Pb tăng tuyến tính. Tuy nhiên để rút 
ngắn thời gian phân tích chúng tôi lựa chọn tdep 
= 120s cho các thí nghiệm tiếp theo. 
6. Ảnh hưởng của các ion cản trở 
Do Ip của Cd, In và Pb là gần nhau, nên ảnh 
hưởng qua lại giữa Cd, In và Pb cần được đánh 
giá.Sau khi nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng 
khi cố định nồng độ của In ở 5ppb và thay đổi 
nồng độ của Pb từ 0- 200ppb và nồng độ Cd từ 
0 - 100ppb cho thấy, khi nồng độ của Pb tăng 
khoảng 30 lần thì Ip của In giảm không đáng kể, 
nhưng khi tăng nồng độ Pb lên khoảng 40-50 
lần thì Ip của In giảm khoảng 20-30%, còn khi 
tăng nồng độ Cd lên 20 lần thì Ip của In và Pb 
giảm không đáng kể, nhưng khi tăng nồng độ 
Cd lên 30 lần thị Ip cuả In và Pb giảm 30%. 
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy ở nồng độ 
lớn hơn từ 50 lần nồng độ của Cd, Pb và In thì 
Zn không ảnh hưởng đến tín hiệu dòng đỉnh hòa 
tan của Cd, In và Pb. Cu ảnh hưởng khá mạnh 
đối với Cd, In và Pb. Điều này rất có thể là do có 
sự hình thành hợp chất gian kim loại giữa Cu-Cd 
hoặc Cu-Pb bám trên điện cực làm việc và không 
bị hòa tan điện hóa ở thế của Cd, In và Pb. Ở 
nồng độ Cu lớn hơn 20 lần nồng độ của Cd, In và 
Pb thì Ip của Cd, Pb và In giảm khoảng 30%. Tuy 
nhiên ảnh hưởng của Cu trong dung dịch phân 
tích có thể loại trừ bằng cách tăng nồng độ của 
Bi theo tỉ lệ thuận với nồng độ của Cu. Một số 
cation kim loại khác như NiII, CoIII, CrIII, SbIII có 
ảnh hưởng đến Ip của Cd, In và Pb ở nồng độ lớn 
hơn 50 lần .Một số anion thường gặp trong các 
mẫu môi trường như NO3-, PO43-, SO42-, Cl- có 
thể ảnh hưởng đến Ip của Cd, In và Pb. Khi cố 
định nồng độ của Cd, In và Pb 5ppb và tăng dần 
nồng độ của các anion từ 20÷ 2000ppb về cơ bản 
Ip của cả 2 kim loại nghiên cứu thay đổi không 
đáng kể. 
7. Khoảng tuyến tính, độ lặp lại và giới hạn 
phát hiện 
Dòng đỉnh hòa tan của Cd, In và Pb đạt 
được độ lặp lại khá tốt trên điện cực BiF/NCPE 
với RSD tướng ứng là 1,1% , 1,2% và 1,6% ( n 
= 9). 
Độ nhạy của phương pháp tương đối cao, 
khoảng 300nA/ppb đối với Pb, 370nA/ppb đối 
với Cd và 275nA/ppb đối với In. 
Giới hạn phát hiện của phương pháp xác 
định theo qui tắc 3σ là 0,15 µg/l đối với Pb, 
0,09 µg/l đối với Cd và 0,2 µg/l đối với In.
 483
Hình 4: Phổ đồ ghi đo độ lặp lại (n =10) của 
CdII, InIII và PbII (Các điều kiện khác như hình 2) 
Hình 5: Phổ đồ ghi đo khoảng tuyến tính của 
CdII, InIII và PbII; (1) nền, đường (2),(3),(4), (5) 
mỗi lần cho đều 3ppb CdII, InIII và PbII (Các 
điều kiện khác như hình 2) 
7. Ứng dụng phân tích mẫu nước 
Áp dụng phương pháp DP- ASV sử dụng 
điện cực BiF/NCPE với các điều kiện thí 
nghiệm thích hợp đã xác lập được để phân tích 
Cd, In và Pb trong mẫu nước máy, nước thải ở 
Bình Định. 
Các mẫu nước được lấy tại thoát ra ở khu 
công nghiệp Phú Tài, Bình Định bằng các dụng 
cụ lấy mẫu chuyên dụng. Mẫu sau khi lấy được 
xử lý sơ bộ bằng dung dịch axít HNO3 20%. 
Sau đó được bảo quản ở nhiệt độ 4-100C, mang 
về phòng phân tích và xử lý lọc qua siêu lọc có 
kích thước cỡ 0,45μ m và dịch lọc thu được 
đem chiếu qua UV, sau đó phân tích trên hệ 
thiệt bị phân tích cực phổ 797 VA Metrohm. 
Kết quả phân tích mẫu nước thải ở khu công 
nghiệp Phú Tài và công ty TNHH Phước Lộc 
cho thấy hàm lượng của Cd và In quá thấp (< 
GHPH của phương pháp) nên không phát hiện 
được, còn đối với Pb cho kết quả như bảng 1. 
Kết quả bảng 1 cho thấy hàm lượng chì ở 
nước thải công ty TNHH Phước Lộc lớn hơn 
mức cho phép theo tiêu chuẩn nước sạch Việt 
Nam (TCVN). 
Bảng1: Kết quả hàm lượng của các ion kim loại phân tích ở khu công nghiệp Phú Tài và Phước Lộc 
Địa điểm lấy mẫu Hàm lượng Pb(μ g/l) Hàm lượng Cd(μ g/l) Hàm lượng In(μ g/l) 
PT1 15,214 ± 0,173 μ g/l < GHPH < GHPH 
PT2 15,20 ± 0,164 μ g/l <GHPH <GHPH 
PL1 21,42 ± 0,31μ g/l <GHPH <GHPH 
PL2 20,91 ± 0,12 μ g/l <GHPH <GHPH 
IV - KẾT LUẬN 
 Đã khảo sát được các điều kiện tối ưu xây 
dựng qui trình thực nghiệm xác định đồng thời 
CdII, InIII và PbII trên điện cực mới BiF/NCPE 
như thế điện phân Edep = -1,2V, thời gian điện 
phân làm giàu tdep = 120s, tốc độ quay điện cực 
2000 rpm, thành phần nền đệm axetat pH = 4,5
 484
 + KBr 0,1M, khoảng quét thế -1,2V ÷ -0,3V. 
Việc sử dụng điện cực BiF/NCPE để xác 
định đồng thời Cd, In và Pb với GHPH rất thấp 
0,09 ppb và 0,2 ppb, 0,1 ppb độ lặp lại khá tốt R 
= 0,994 có thể mở ra một triển vọng mới cho 
phương pháp vôn-ampe hòa tan, đồng thời 
không lo lắng về môi trường. Điện cực 
BiF/NCPE sử dụng để phân tích trực tiếp mẫu 
nước thải công nghiệp ở khu công nghiệp Phú 
Tài và công ty TNHH Phước Lộc cho kết quả 
tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Wang J., Lu J., Hocevar S.B. and Farias
 P. A. M., Ogorevc B. Anal. Chem., 72, pp. 
3218 - 3222 (2000). 
2. Morfobos M., Economou A., 
Voulgaropoulos A. Analytica Chimica Acta 
519, 57 - 64 (2004). 
3. E. A. Hutton, S. B. Hocevar, B. Ogorevc. 
Analytica Chimica Acta, 537, 285 - 292 
(2005). 
4. Trần Chương Huyến, Lê Thị Hương Giang, 
Hoàng Tuệ Trang. Tuyển tập công trình 
khoa học tham gia Hội nghị khoa học phân 
tích hóa, lý và sinh học Việt Nam lần thứ 
hai, tr. 215-221 (2005). 
 485
STUDY ON SIMULTANOUS DETERMINATION OF CADMIUM, INDIUM AND LEAD 
TRACE BY ANODIC STRIPPING VOLTAMMETRY WITH BISMUTH FILM ON 
PASTE NANO CACBON ELECTRODE