Nguyên nhân Việt Nam mất nước nửa sau thế kỷ XIX

Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vào học phân hiệu trường đại học lâm nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng NaiTóm tắt: Ngày 1.9.1858 thực dân Pháp đã nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng. Sau gần 30 năm vũ trang xâm lược, ngày 6.6.1884, với hiệp ước Patơnốt được ký kết giữa triều Nguyễn và Chính phủ Pháp, Việt Nam chính thức trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Vậy, nguyên nhân nào dẫn tới việc Việt Nam bị xâm lược và bị thôn tính như vậy? Đâu là nguyên nhân trực tiếp và đâu là nguyên nhân sâu xa? Phải chăng chính sách cấm đạo thiên Chúa hay chính sách bế quan tỏa cảng của Triều Nguyễn là nguyên nhân Việt Nam mất nước như một số nhà nghiên cứu đã khẳng định. Bài viết khảo sát một cách toàn diện các nguyên nhân dẫn đến việc Việt Nam mất nước, trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây ngót trăm năm.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân Việt Nam mất nước nửa sau thế kỷ XIX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44 NGUYÊN NHÂN VIỆT NAM MẤTNƢỚC NỬA SAU THẾ KỶ XIX Trần Thị Thu Hoài TrườngĐại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Tómtắt: Ngày1.9.1858thựcdânPhápđã nổsúngtấncôngbánđảoSơn Trà – Đà Nẵng.Saugần30 nămvũtrangxâmlược,ngày6.6.1884,vớihiệpướcPatơnốtđượckýkếtgiữatriềuNguyễnvàChínhphủPháp, ViệtNamchínhthứctrởthànhthuộcđịacủathựcdânPháp.Vậy,nguyênnhânnàodẫntớiviệcViệtNambị xâm lượcvàbịthôntínhnhư vậy?Đâulànguyênnhântrựctiếpvàđâulànguyênnhânsâuxa?Phảichăng chínhsáchcấmđạothiênChúahaychínhsáchbếquantỏacảngcủaTriềuNguyễnlànguyênnhânViệtNam mấtnướcnhư mộtsốnhànghiêncứuđã khẳngđịnh.Bàiviếtkhảosátmộtcáchtoàndiệncácnguyênnhândẫn đếnviệcViệtNammấtnước,trởthànhthuộcđịacủathựcdânphương Tây ngót trăm năm. Từ khóa: cấmđạo, bế quan tỏa cảng, kinh tế, chính trị,vănhóa 1. Mở đầu Ngày1.9.1858phátđạibácđầutiêncủathực dân Pháp đã nổ trên bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng đánhdấuchobƣớcchânxâmlƣợccủaPháptớiViệt Nam.Saugần30nămvũ trangxâm lƣợccủa thực dân Pháp, triều Nguyễn đã nhƣợng bộ dần dần và kếtquảlàngày6.6.1884,triềuNguyễnđãkíkếtvới thực dân Pháp hiệp ƣớc Patơnốt - hiệp ƣớc bán nƣớc. Với sự kiện này, Việt Nam chính thức trở thànhthuộcđịacủathựcdânPháp,bƣớc“đƣờngsuy vong”củaViệtNambắtđầu. Hơn một thế kỷ rƣỡi đã trôi qua, nhìn lại nhữngdấumốclịchsửđầymáuvànƣớcmắtnhƣng cũng không kém phần oanh liệt của lịch sử Việt Nam,nhiềunhànghiêncứulịchsửcũngnhƣnhững ngƣờiViệtNamyêumếnlịchsửdântộcmìnhđãcó nhiềucôngtrìnhnghiêncứu,nhiềubàiviếtluận bàn trênnhữnggiácđộkhácnhauvềnguyênnhânViệt NammấtnƣớcvềtayPháp.Xingópthêmmộttiếng nóiđểbứctranhquákhứcủadântộcđƣợchiệnhình rõnéthơn,vớimộttâmthứcgiảndịlà:tìmhiểulịch sửđểrútranhữngbàihọcchohiệntạivàtƣơnglai, nhân lênnhữngbàihọcthànhcôngvàkhôngđi lại vếtxeđổcủanhữngngƣờiđitrƣớc. 2. Nội dung 2.1. Nguyên nhân trực tiếp thực dân Pháp xâmlược Việt Nam NửasauthếkỷXIX,chủnghĩatƣbảnchuyển nhanhsanggiaiđoạnđếquốcchủnghĩa.Xâmchiếm thuộcđịađểmởrộngthịtrƣờnglàmộttrongnhững đặc điểm nổi bật của hầu hết các nƣớc tƣ bản Phƣơng Tây đã bị đế quốc hoá. Sau rất nhiều cố gắng, nỗ lực bằng con đƣờng hoà hảo, đàm phán ngoạigiaođểtừngbƣớc thâmnhập thị trƣờngViệt Nam không thành,thựcdânPhápquaysangsửdụng vũlực.Vớiphƣơngphápmớinày,vấnđềlàphảitìm mộtcáicớ.CáicớđóđƣợcPháptìmratrongchính sáchkinhtếvàđốingoạicủatriềuđìnhnhàNguyễn (trựctiếplà thờivuaTựĐức,ônglàmvuatừ1847 đến1883). 2.1.1. Do chính sách cấmđạo Thiên Chúa của triều Nguyễn “Cho đến giữa thế kỷ XIX, các vị vua nhà Nguyễnđãcốgắnggiảmthiểuđếnmứctốiđacácsự tiếpxúcgiữanƣớcViệtNamvàTâyphƣơng;chính phủ cố gắng hạn chế các hoạt động của các nhà truyềngiáovà cácthƣơnggiaTâyphƣơngtrênlãnh thổViệtNam[2,tr13].Trongkhiđó,chínhphủcủa cácquốc giaPhƣơngTây, nhất là chínhphủPháp, lại khá nhiệt tình trong các nỗ lực nhằm thiết lập quan hệ bang giao vớiViệt Nam (phái các thuyền trƣởng, các đặc sứ mang quốc thƣ tới Việt Nam) songđềukhôngthành.Thậmchí,năm1829,lãnhsự quánmàPhápđặtởHuếtừ1821cũngbịđóngcửa. CùngvớisựđoạntuyệtbanggiaovớiPhƣơngTây, triều đình Huế ngày càng có thái độ nghiêm khắc hơnvới sự truyềnbáđạoThiênChúa (đãđƣợcbắt đầuởnƣớc ta từthếkỷXVI)vìhai lýdochủyếu. Trƣớchết,vìkhôngkiểmsoátđƣợctìnhhìnhtrong nƣớccũngnhƣhoạtđộngcủacácchacố trongbối cảnhloạnlạctriềnmiênvàcáccuộcnổidậydiễnra khắpnơi,triềuđìnhcholàcáccha cốđãcanthiệp 45 vàochínhtrị (điểnhìnhlàcuộcnổidậycủaLêVăn Khôi ở Gia Định với sự hƣởng ứng của đông đảo giáodân, triềuđìnhnghi làmộtcốđạongƣờiPháp đãnhúngtayvàochuyệnnày.Mặtkhác,cũngnhân vụHồngBảo,contrƣởngcủavuaThiệuTrị,tìmsự ủnghộcủacácgiáosĩchâuÂuđểđoạtngôibáutừ HồngNhậm,tứcvuaTựĐức,conthứcủavuaThiệu Trị, các cố đạo châu Âu nói riêng và Thiên Chúa giáo nói chung ngày càng bị nhìn nhận một cách khắt khe). Sau nữa, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽcủaThiênChúaGiáotrongmộtxãhộicổ truyền phƣơng Đông chịu ảnh hƣởng sâu sắc của Nho giáo nhƣ nƣớc ta, Triều Nguyễn cũng không phảikhôngcólý khi losợrằngcônggiáosẽlàmlay chuyểncănbảnrườngcộtcủaxãhộicổtruyềnViệt Nam. NhàVuađãtừngnói:”Lƣơngtri,lƣơngnăng ngƣời taai cũngcó, thếmàkhôngcoi chamình là cha, lại coi ngƣời Tây dƣơng là cha, không thờ tổ mìnhlàmtổ,lạiđi thờđạogiáoTâydƣơnglàmtổ, không biết kính thờ thầnminh khi cúng tế tổ tiên nữa;nhƣthếđángđƣợc gọilàhiếuđƣợcƣ”[1,tr 263].Vớinhững lýdotrên,nhằmduy trì trật tựxã hộiphongkiếncổtruyền,chínhsáchvớiThiênChúa giáocủaTriềuNguyễnngàycàngkhắtkhehơn:Từ chỗcấmtruyềnbáđạoThiênChúa,truyềnchogiáo dânphảibỏđạo,bắtcha cốđếnđànáptínđồthiên chúagiáo,ngƣợcđãigiáodân.Dụcấmđạocủatriều đình khẳng định: “Đạo rối của ngƣời Tây làmmê hoặclòngngƣời.Lâunaynhiềuchiếctàuđếnbuôn bánvàđƣanhữnggiáosĩGiatôvàonƣớcta.Giáosĩ ấy làm tà vạy nhân tâm, phá hoại mỹ tục, thiệt là mốihạilớnchonƣớcnhà.Bởivậy,Trẫmphảilotrừ tuyệtnhữngtìnhtệđó,hầugiữgìndântakhônglầm lạcchínhđạo”[1,tr260]. 2.1.2. Do chính sách bế quan tỏa cảng của triều Nguyễn Là một quốc gia phong kiến phƣơng Đông chịuảnhhƣởngsâusắccủaphongkiếnTrungQuốc trên nhiều phƣơng diện, trong xu thế tƣ bản hoá ngày càng mạnh mẽ của các quốc gia tƣ bản chủ nghĩaphƣơngTây,hầuhếtcácvuatriềuNguyễnđều cốcƣỡnglạiảnhhƣởngcủaPhƣơngTâybằngchính sáchbếquantoảcảngvềthƣơngmại.“NhàNguyễn nắmđộcquyềnbuônbánmộtsốmặthàng,hạnchế sự trao đổi giữa các vùng, cấm lập thêm chợ. Thị trƣờng trong nƣớc chƣa thực sự thống nhất. Về ngoại thƣơng, nhà nƣớc thi hành chính sách “bế quantoảcảng”chặtchẽkhiếnchonềnkinhtếViệt Namkhôngcóđiềukiệngiaolƣu,mởrộngbuônbán với nƣớcngoài” [3,tr 13].Chính sách này có quan hệchặtchẽvớichínhsáchcấmđạoThiênChúacủa triềuNguyễnvìđằngsaucácthươnggialàcácgiáo sĩ. Sứmệnh kinh tế và sứmệnh tôn giáo mà nƣớc Phápgiaochocácthƣơnggiavàcácgiáosĩluônđi songhànhvớinhau.Mặtkhác,dotƣduyấutrĩ,lạc hậu, bảo thủ luôn cho làmình hơn ngƣời,mình là bậcnhấtthiênhạnênkhôngcầnphảimởcửarabên ngoài cũng là một lý do để triều Nguyễn thi hành chínhsáchnày.Hơnnữa,doyếukémtrongquảnlý, việcmởcửađấtnƣớc,chonƣớcngoàivàonƣớc ta buônbánthựctếđãxuấthiệntìnhtrạngcácthƣơng nhân nƣớc ngoài lấn át thƣơng nhânViệt Nam và triềuđìnhkhôngthểkiểmsoátnổitìnhhình.Không quảnlýđƣợcthìcấm.Tấtcảcáclýdotrênlànguyên nhân cơ bản dẫn tới chính sách ngoại thƣơng của triềuNguyễnngàycàngđƣợcthắtchặtmàsảnphẩm cuối cùng của nó là chính sách bế quan toả cảng, đóngcửađấtnƣớc. Thực tế lịch sửchứngminh,vìđóng cửađất nƣớc,bếquantoảcảngnênthựcdânPhápđãlấyđó làm cái cớ để xâm lƣợc Việt Nam. Và sau khi bị xâm lƣợc, dƣới nhiều sức ép,ViệtNamkhông thể tiếptụcbếquantoảcảngđƣợcnữa:cảngHàNộivà Hải Phòng đƣợcmở cửa cho việc ngoại thƣơng từ tháng 9 năm 1875 và cảngQuyNhơn từ tháng 11 năm 1876. Song, “việcmở cửa khẩu đã có những hậuquảtạihại,đặcbiệtởBắcKỳ,và triềuđìnhvì thiếu kinh nghiệm cùng chính sách kinh tế, thiếu nhânviênchuyênmôn,nênkhôngcókhảnăngkiểm soát những cơ chế của thƣơng nghiệp với nƣớc ngoài.Triềuđìnhcũngkhôngbiếtđếncảcáicơchế địnhgiácủathịtrƣờngtựdo(vốnđãquáquenthuộc với phƣơng Tây nhƣng lại vô cùng xa lạ với Việt Nam - chú thích của tác giả Yoshiharu Tsuboi)triềuđìnhkhôngkiểmsoátđƣợchữuhiệu các đồn thƣơng chínhviệcmở cửa các bến cảng càng tạo thêm thế thƣợng phong của ngƣời Hoa trong phạm vi thƣơng nghiệpNgoài ra, một số ngƣờiHoacònđúccảtiềnđồnggiảvàđƣavàoBắc kỳ một số lƣợng rất lớn (mà triều đình không thể kiểmsoátnổi)”[7,tr278,279,280]. Nhƣvậy,chínhsáchcấmđạovàbếquantoả cảngcủatriềuNguyễnđƣợcthựcthitrongkhi“Tây phƣơngmuốnkiểmtrathịtrƣờngViễnĐông,chính phủ Phápmong đƣợc triều đìnhHuế hiến cho đặc quyềnbuônbán tạiViệtNam.Song triềuđìnhHuế đềubácbỏcácđềnghịthôngthƣơngcủaPháp”[2,tr 14] là những cái cớ hợp lý mà kết cục là ngày 1.9.1858, thực dân Pháp tấn công Sơn Trà - Đà Nẵng.Giai đoạn đen tối của lịch sửViệtNam bắt đầu. Sau sự kiện 1.9.1858, triều Nguyễn lại mắc hàng loạt sai lầm trong ứng xử chính trị, đặc biệt trongquanhệđối ngoại.Saukhi các tỉnhNamKỳ lầnlƣợtrơivàotayPháp,TựĐức“đãgởinhiềuphái bộđithƣơnglƣợngtạiPhápvàSàiGònnhằmlấylại xứNamKỳ,mặtkhác,ôngvẫngởixứbộđềuđặnđi Bắc KinhđểgiữhoàhiếuvớiTrungHoaVìthiếu phƣơngtiệntừbêntrong,nênhoạtđộngngoạigiao củaôngsẽtạorasựtranhgiànhgiữahaicƣờngquốc vàkếtthúcbằngmộtcuộcchiếnmàchiếntrƣờnglại ởngaytrênđấtnƣớcViệtNam”[7,tr310] Tuy nhiên, chính sách cấm đạo Thiên Chúa haybếquantoảcảngcủatriềuNguyễnchỉlàcáicớ, 46 lànguyênnhân trực tiếpchohànhvixâmlƣợccủa thựcdân Pháp.Nguyên nhân sâu xa của việc triều Nguyễn không đủ sức kháng cự lại bƣớc chân của quânxâmlƣợc,phảinhƣợngbộdầndần,từngbƣớc vàcuốicùngrơivàotayđếquốcPháp,trởthànhnô lệchophƣơngTâylàgì? 2.2. Nguyên nhân sâu xa của việc Việt Nam rơivàotaythực dân Pháp Việc thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam và cuối cùng nƣớc ta rơi vào tay Pháp phải chăng là cuộc chiến đấu và chiến thắng giữa các nền văn minh?Đó làsựchiếnthắngcủamộtnềnvănminh côngnghiệpvớimộtnềnvănminhnôngnghiệp, là chiếnthắngcủamộtnƣớctƣbảnpháttriểnvớimột nƣớcphongkiếnnghèonàn,lạchậu,kémpháttriển? Sựchênhlệchtrìnhđộnhiềumặtcủakẻđixâmlƣợc vàđối tƣợngbịxâmlƣợcđƣợcthểhiệncụthểtrên nhữnglĩnhvựcsau: 2.2.1. Nguyên nhân về kinh tế ViệtNamlàmộtnƣớcnôngnghiệpvớiphần lớndân số là nông dân. Sau này,HồChíMinhđã khái quát: “Việt Nam là một nƣớc sống về nông nghiệp.Nềnkinh tế của ta lấy canhnông làmgốc. Trong công cuộc xây dựng nƣớc nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệpmộtphần lớn.Nôngdân tagiàu thìnƣớc ta giàu.Nông nghiệp ta thịnh thì nƣớc ta thịnh” [4,tr 155]. Song, thời Tự Đức lại là thời mà nền nông nghiệpViệt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọngdokỹthuậtsảnxuấtlạchậuvàtrìnhđộdốtnát củanôngdân.Làmộtnƣớcnôngnghiệpsongnông dânViệtNamphần lớn canh tác theokinhnghiệm và thói quen, không đƣợc học tập về nông chính, không có các sách vở về nông học và các chuyên viên nông nghiệp, các nông thuậtmớimẻ của khu vựcvàthếgiớikhôngđƣợccậpnhậtchongƣờinông dânViệtNam.Mộtnềnsảnxuấtnôngnghiệptrìtrệ, lạchậutrong điềukiệndânsốtăngnhanhcùngvới thiêntailiênmiên(lũlụt,hạnhánvàsâukeo)đã “làmchođấtnƣớcnàynămnàocũnggặpkhókhăn trầmtrọngvềlƣơngthực.Nhữngnạnđói, thậmchí chết đói xảy ra từng vùng và kinh niêngiá gạo tăng cao làm cho đời sống nông dân đã khó khăn ngàycàngthêmkhốncực”[7,tr49].Chỉcótrongsáu tỉnhNamKìđấtđaiphìnhiêumàdâncƣlạiít,làít phải chứng kiến những giao động của khối nông dân”[1,tr252,253].Chínhsáchkhuyếnnôngkhông đƣợcquantâmdẫntới“ruộngđồngbỏhoang,nhân dân phiêu bạt, xóm làng xác xơ.Mộtmàu đen ảm đạmbaophủkhắpnông thôn”[3, tr13].Tình trạng nghèođóitrongphầnlớndâncƣđãdẫntớiloạnlạc khắp nơi, khiến triều đình thậm chí phải phái tới nhữngđộiquânthiệnchiếnnhấtđểdẹploạn. Nhƣvậy,nhữngkhókhănkinhtếlàmộttrong nhữngnguyênnhândẫntớinhữngrốiloạnvềxãhội. Thựctếnàylàmộttrongnhữngnguyênnhândẫntới sựcanthiệpcủacáclựclƣợngtừbênngoàitrởnên dễdànghơnbaogiờhết. Trong khi nƣớc Việt Nam phong kiến nông nghiệp lạc hậu đang trong bƣớc khủng hoảng nhƣ vậy,thìcácnƣớctƣbảnphƣơngTâyđãđạttớitrình độkĩnghệhoángàycàngcao.Sảnxuấttrongnƣớc pháttriểnmạnhmẽ,năngxuấtlaođộngtăngnhanh dẫntớinhucầuthịtrƣờngngàycàng đƣợcđặtracấp thiếthơnbaogiờhết.“Đạicôngnghiệpđãtạorathị trƣờng thế giớiVì luôn luônbị thúc đẩy bởi nhu cầuvềnhữngnơitiêuthụsảnphẩm,giaicấptƣsản xâmlấnkhắptoàncầu.Nóphảixâmnhậpvàpkhắp nơi,trụlạiởkhắpnơivàthiếtlậpnhữngmốiliênhệ ở khắp nơiThay cho tình trạng cô lập trƣớc kia củacácđịaphƣơngvàdântộcvẫntựcungtựcấp,ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộcphổbiếngiữacácdântộcgiaicấptƣsảnlôi cuốnđếncảnhữngdântộcdãmannhấtvàotràolƣu văn minhNó buộc tất cả các dân tộc phải thực hànhphƣơngthứcsảnxuấttƣbản,nếukhôngsẽbị tiêudiệt”[8,tr30,32,33].CácthịtrƣờngchâuÂuvà châuMỹđãcóchủbuộchọphải tìmkiếmvàkhai thác những thị trƣờngmới. Châu Á là nơi dân cƣ đôngđúcmàlạichƣađƣợckỹnghệhoálàmộttrong những sự lựa chọn của họ. Trong bối cảnh chung của tình hình quốc tế nhƣ vậy, tất cả những nƣớc nghèonàn,lạchậu,kémpháttriểncủachâulụcnày đềulàđiểmđếnlýtƣởngcủacácnƣớctƣbảnchâu Âu đã đế quốc hóa. Chỉ trừNhật Bản, do sự thức thờicủacácnhà lãnhđạo,họđãduy tânđấtnƣớc, mởcửathôngthƣơngvớibênngoài,cựamìnhbiến đổitừmộtnƣớcphongkiếnlạchậuthànhmộtnƣớc tƣbảnpháttriểnmàgiữđƣợcđộclậpdântộc.Hay nhƣThái Lan, do vị trí địa lý đặc biệt, nằm trong vùngtranhchấpgiữacácđếquốcmàgiữđƣợcđộc lập.Còn lại hầuhết cácnƣớc châuÁkhácở cùng trìnhđộpháttriểnnhƣViệtNamđềurơivàotaycác nƣớcđếquốcphƣơngTây.ỞphƣơngĐông,mạnh nhƣTrungQuốc còn bị xâuxébởibiếtbaocƣờng quốcPhƣơngTây.ViệtNamkhôngphảilàngoạilệ. 2.2.2. Nguyên nhân về chính trị CáctriềuđạiphongkiếnViệtNamtừbaođời nayvẫn luôn lấymôhìnhchínhtrịTrungHoa làm mẫu mực cho sự phát triển của Việt Nam. Thời Nguyễncũngvậy,môhìnhchínhtrịTrungHoa vẫn tiếptụcđƣợcsửdụngởnƣớctatrongmộtđiềukiện lịchsửhoàntoànmớisovớicáctriềuđạitrƣớc.Từ thời các chúa Nguyễn và sau này là vƣơng triều Nguyễn, việcmởmang bờ cõi, khai phá các vùng đất mới ở phƣơngNam luôn luôn đƣợc coi trọng. Lãnhthổquốcgiangàycàngđƣợcmởrộng.Thựctế nàydẫntớicáchthứccaitrịtruyềnthốngtrƣớcđây, vốnđãlạchậuvớithếgiới lúcđó,cũngkhôngcòn phùhợpvớidântộcViệtNamtronghoàncảnhmới. VớicáchcaitrịvàlốikhoacửtheokiểuTrungHoa, 47 tiếngHán làvăn tựchính thứcđƣợcsửdụng trong bộmáy nhà nƣớc trong khi “quần chúng nhân dân khôngbiết chữHán,hơnnữa, thầndânkhôngphải hoàntoànngƣờiViệt,màcònnhiềudântộcthiểusố khác nữa, trong số này có những ngƣời Miên và Chăm, họ là chủ cũ của các vùng phía Nam” [7,tr47]. Cách thức cai trị nhƣ trên đã đàomột hố sâungăncáchgiữachínhquyềnvànhândân. Cách cầmquyềnnhƣvậyđãkhiếnchomốiquanhệgiữa quanvàdânngàycàngxacách.Mặtkhác,vớivịtrí củamộtôngVua,đángra,việccaitrịphảiđƣợcxem trọng. Tuy nhiên, các ông vua nhà Nguyễn, điển hìnhnhƣTựĐức lại “thíchnghiềnngẫmkinhđiển Nho giáo, xem sách đến khuyathiếu tính quyết đoán,thƣờngdựavàotriềuthần,bànviệctriềuthần thìrấtbảothủ,dođókhitrênthếgiới,khoahọcvà côngnghiệpđãpháttriểnmạnhmẽ,cáccƣờngquốc đangcạnhtranhbuônbánngàycànggaygắt,thìvua tôi chỉ lo việc nghiênbút, bàn đếnNghiêu,Thuấn, Hạ, Thƣơng, Chu xa xƣa làm tấm gƣơng” [6,tr196,197].Nhƣvậy, tƣduynệ cổ,muốn tái tạo lạinhữngđịnhchếkhôngcònthíchhợpvàliênhệgì vớithựctế,xãhộicủađấtnƣớclàmộttrongnhững nguyênnhânkhiếnnềnchínhtrịcủaViệtNamngày cànglạchậusovớivănminhchínhtrịthếgiớivàtất yếubịnƣớcngoàithôntính. Hơnnữa,triềuNguyễnxâydựngtriềuđạicủa mìnhtrêncơsởsựgiúpđỡcủangƣờiPháp.Dovậy, lốicaitrịtheokiểuTrungHoacủatriềuNguyễnđã làmmất lòng ngƣời Pháp trong khi ngƣờiPháp lại đang nhăm nhe rình rập thôn tính nƣớc ta. Đây là một điềuvô cùngbất lợi chonềnđộc lậpcủaViệt Nam. NgoàimôhìnhchínhtrịTrungHoađƣợctiếp tục đƣợc sử dụngởViệtNam trongmột điều kiện không còn phù hợp,một lý do nữa khiến triều đại suyvonglànhàNguyễnkhôngbiếtdựavàodân, coi thườngnhândân,xadân.Cổnhânđãđúcrút:”Vua tôiđồnglòng,anhemhoàmục,cảnƣớcgópsức,đó làthƣợngsáchđểgiữnƣớc”.CácvuatriềuNguyễn đã không phát huy đƣợc kinh nghiệm lịch sử quý báu này. Hơn nữa, trong điều kiện đất nƣớc khó khăn về mọi mặt, việc xây dựng lăng tẩm, thành quáchnguynga,tránglệ lạicànglàmlòngdânthêm oán thán khôn nguôi. Với các nhân sĩ - chỗ dựa tin cậy và quan trọng của các triều đình phong kiến - thái độ của triềuđình vớihọ cũng không cógì là tốtđẹp.Đặc biệt, trong hoàn cảnh khó khăn, khi ngoại bang nhòmngó,TựĐứcvẫngiữtháiđộ:“coiquầnchúng nhƣgồmtoàn“nhữngkẻkhốrách”sẵnsàngđitheo phe địch, và ông không bao giờ chịu lắng nghe nhữngđòihỏicủadânchúng.Đàngkhác,TựĐứcđã coigiaicấp vănthânnhƣmộtnhómbấtmãn,sailầm vàkhôngthấuhiểuýtốtcủanhàvua”[7,tr309].Vậy triều đình dựa vào đâu để cai trị đất nƣớc và giữ vữngnềnđộclậpdântộc?Vớicáchcaitrịnhƣtrên, triềuđìnhphongkiếnnhàNguyễnđãtựcôlậpmình, tựlàmgiảmsứcđềkháng trƣớcbấtcứsựtấncông từbênngoàinào. Do lịch sử để lại, do khó khăn về kinh tế, thiếu khôn ngoan trong ứng xử chính trị và nhiều nguyên nhân khác nữa dẫn tới triều đình có quá nhiềukẻthù.Thựctếnàykhiếnsứcmạnhcủatriều đìnhnóiriêngvàcủadântộcnóichungbịphântán, khôngđủsứckhángcựvớibênngoài.Kẻthùngay trongnội tộc (tranhchấpngôibáugiữaTựĐứcvà Hồng Bảo - con trƣởng của ThiệuTrị và là ngƣời anh cùng cha khácmẹ của Tự Đức), những kẻ tự xƣng là hậu duệ của triều Lê cũ, hải tặc, cƣớp và đôngđảokhốiquầnchúngđóiráchđứnglênchống lạitriềuđình. 2.2.3. Nguyên nhân về vănhóa Tuy không phải là nguyên nhân chính yếu, nhƣng những yếu tố văn hoá cũng góp phần luận giảimột phần nguyên nhân nhàNguyễnmất nƣớc vàotayngoạibang. Khôngphủnhận rằng, vănhoáViệtNamđã đạt đƣợc những thành tựu rực rỡ trong nhiề