I. . Công nghệ năng l-ợng và vai trò của thủy năng
Điện năng cần đ-ợc tạo ra từ các dạng năng l-ợng khác tiềm tàng trong tự nhiên
nhờ công nghệ biến đổi năng l-ợng. Chẳng hạn, nhiệt năng tiềm tàng trong các
dạng nhiên liệu (than đá, dầu mỏ, khí đốt .) đ-ợc giải phóng qua phản ứng cháy,
biến đổi thành cơ năng vàcuối cùng thành điện năng ở các nhà máy nhiệt điện.
Cơ năng của dòng n-ớc (sông, suối, thủy triều .) đ-ợc biến thành điện năng ở các
nhà máy thủy điện. Tại các nhà máy điện nguyên tử, năng l-ợng giải phóng từ
phản ứng hạt nhân (của các nguyên tố có nguyên tử l-ợng lớn - U235) cũng đ-ợc
biến thành điện năng qua các quátrình biến đổi nhiệt ?cơ ?điện từ. Ngoài các
công nghệ quan trọng nói trên những công nghệ năng l-ợng mớicũng đang đ-ợc
nghiên cứu áp dụng nh-: năng l-ợng mặt trời, năng l-ợng địa nhiệt, năng l-ợng
gió, năng l-ợng sinh khối, sinh khí .
Lịch sử phát triển cho thấy tỉ lệ các dạng năng l-ợng tự nhiên đ-ợc biến đổi khai
thác không giống nhau vàcó sự biến động mạnh theo thời gian (hình 1).
Vào những năm 50 của thế kỷ tr-ớc, tuyệt đại đa số điện năng đ-ợc sản suất ra làở
các nhàmáy nhiệt điện (trên 90%).Tuy nhiên theo thời giantỉ lệ điện năng do các
nhàmáy nhiệt điện phát ra có xu h-ớng giảm dần, thuỷ điện tăng dần vàcó sự phát
triển nhanh của phần điện năng do các nhàmáy điện nguyên tửsản xuất. Điều này
có thể giải thích đ-ợc bởi sự cạn dần của các loại nhiên liệu vànhu cầu ứng dụng
nó vào các lĩnh vực kinh tế khác ngày càng có giá trị hơn. (Ví dụ sử dụng than đá,
dầu mỏ, khí đốt nh-lànguyên liệu sản xuất chất dẻo, tơ nhân tạo, vật liệu mới .).
Trong khi đó kỹ thuật xây dựng vàkhai thác thuỷ năng lại có những b-ớc thay đổi
v-ợt bậc, cho phép lắp đặt những tổ máy công suất lớn, đắp đập ngăn sông xây
dựng những NMTĐ khổnglồ ( NMTĐ Tam Hiệp, xây dựng trên sông D-ơng Tử
(TQ) với tổng công suất 26 x 700 MW = 18200 MW làmột ví dụ) làm cho giá
thành xây dựng (tính trên một đơn vị công suất lắp máy) ngày càng giảm.
125 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhà máy thủy điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L∙ Văn út, đặng quốc thống
ngô văn d−ỡng
Nhà máy
thủy điện
Hà nội 12 - 2005
Mở đầu
I. . Công nghệ năng l−ợng và vai trò của thủy năng
Điện năng cần đ−ợc tạo ra từ các dạng năng l−ợng khác tiềm tμng trong tự nhiên
nhờ công nghệ biến đổi năng l−ợng. Chẳng hạn, nhiệt năng tiềm tμng trong các
dạng nhiên liệu (than đá, dầu mỏ, khí đốt ...) đ−ợc giải phóng qua phản ứng cháy,
biến đổi thμnh cơ năng vμ cuối cùng thμnh điện năng ở các nhà máy nhiệt điện.
Cơ năng của dòng n−ớc (sông, suối, thủy triều ...) đ−ợc biến thμnh điện năng ở các
nhà máy thủy điện. Tại các nhà máy điện nguyên tử, năng l−ợng giải phóng từ
phản ứng hạt nhân (của các nguyên tố có nguyên tử l−ợng lớn - U235) cũng đ−ợc
biến thμnh điện năng qua các quá trình biến đổi nhiệt → cơ → điện từ. Ngoμi các
công nghệ quan trọng nói trên những công nghệ năng l−ợng mới cũng đang đ−ợc
nghiên cứu áp dụng nh−: năng l−ợng mặt trời, năng l−ợng địa nhiệt, năng l−ợng
gió, năng l−ợng sinh khối, sinh khí ...
Lịch sử phát triển cho thấy tỉ lệ các dạng năng l−ợng tự nhiên đ−ợc biến đổi khai
thác không giống nhau vμ có sự biến động mạnh theo thời gian (hình 1).
Vμo những năm 50 của thế kỷ tr−ớc, tuyệt đại đa số điện năng đ−ợc sản suất ra lμ ở
các nhμ máy nhiệt điện (trên 90%). Tuy nhiên theo thời gian tỉ lệ điện năng do các
nhμ máy nhiệt điện phát ra có xu h−ớng giảm dần, thuỷ điện tăng dần vμ có sự phát
triển nhanh của phần điện năng do các nhμ máy điện nguyên tử sản xuất. Điều nμy
có thể giải thích đ−ợc bởi sự cạn dần của các loại nhiên liệu vμ nhu cầu ứng dụng
nó vμo các lĩnh vực kinh tế khác ngμy cμng có giá trị hơn. (Ví dụ sử dụng than đá,
dầu mỏ, khí đốt nh− lμ nguyên liệu sản xuất chất dẻo, tơ nhân tạo, vật liệu mới ...).
Trong khi đó kỹ thuật xây dựng vμ khai thác thuỷ năng lại có những b−ớc thay đổi
v−ợt bậc, cho phép lắp đặt những tổ máy công suất lớn, đắp đập ngăn sông xây
dựng những NMTĐ khổng lồ ( NMTĐ Tam Hiệp, xây dựng trên sông D−ơng Tử
(TQ) với tổng công suất 26 x 700 MW = 18200 MW lμ một ví dụ) lμm cho giá
thμnh xây dựng (tính trên một đơn vị công suất lắp máy) ngμy cμng giảm.
Tính chung trên thế giới, sản l−ợng điện của các NMTĐ sản suất ra hiện đang cung
cấp cho trên 1/3 tổng sản l−ợng điện tiêu thụ. Một số n−ớc có tỉ lệ thuỷ điện lớn
nh−: Canađa (93%), Phần Lan (91%), Nauy (99%), Thuỵ Sỹ (99,5%). Việt Nam,
theo con số thống kê năm 1997 tỉ lệ thuỷ điện chiểm 65% tổng sản l−ợng điện
năng sản xuât vμ tiêu thụ toμn quốc.
II. Vài nét về phát triển thuỷ điện ở Việt Nam
Tính đến năm 1954 (sau kháng chiến chống Pháp) sản l−ợng điện năng Việt nam
nói chung vμ thuỷ điện nói riêng hầu nh− ch−a có gì. Tuy nhiên, miền Bắc đã có
các NMTĐ Tμ Sa, Na Ngần, Bμn Thạch; miền Nam có NMTĐ Đa Nhim (công suất
4 x 40 = 160 MW). Năm 1971 do LX cũ giúp xây dựng đã khánh thμnh NMTĐ
Thác Bμ với công suất 3 x 36 = 108 MW. Lúc nμy tổng công suất của các NMNĐ
miền Bắc vẫn ch−a v−ợt quá 100 MW, nghĩa lμ thuỷ năng đã giữ tỉ lệ quan trọng
trong HTĐ Việt Nam từ những ngμy đầu xây dựng. Năm 1992 NMTĐ Hoμ Bình đã
xây dựng vμ lắp đặt xong đến tổ máy cuối cùng với tổng công suất lên tới 1920
MW (8 x 240 MW). Vμo thời điểm nμy tổng công suất tiêu thụ của HTĐ miền Bắc
lúc cực đại chỉ vμo khoảng 1100 MW, do đó đ−ờng dây siêu cao áp 500 KV đ−ợc
xây dựng gấp rút để tải điện năng thừa của NMTĐ Hoμ Bình vμo miền Nam (nhiệt
điện ở miền Bắc lúc nμy còn có các nhμ máy Phả Lại 440 MW, Ninh Bình 100
MW). Tiếp sau NMTĐ Hoμ Bình, để đáp ứng nhu cầu tăng tr−ởng nhanh của phụ
tải điện, lần l−ợt nhiều NMTĐ lớn đ−ợc xây dựng vμ đ−a vμo vận hμnh. Có thể
nhận thấy rằng (xem bảng) HTĐ Việt Nam có một tiềm năng thuỷ điện khá lớn. Tỉ
lệ thuỷ năng chiếm cao trong tổng sản l−ợng điện năng toμn quốc. Thuỷ điện, có
thể phát triển khắp cả 3 miền. Miền Bắc có thể xây dựng những NMTĐ lớn do
những dòng sông lớn, độ dốc cao. Miền Trung có nhiều thuỷ điện nhỏ (sông có độ
dốc lớn, nh−ng l−u l−ợng lại bé), miền Nam có khả năng xây dựng một số NMTĐ
công suất trung bình (độ dốc các dòng sông th−ờng không lớn).
Quá khứ (cho đến hiện tại) thuỷ điện Việt Nam đã có một lịch sử phát triển mạnh
mẽ, tiềm năng thuỷ điện Viêt Nam còn rất dồi dμo, t−ơng lai thuỷ điện Việt Nam
sẽ còn phát triển vμ chiếm vị trí quan trọng trong HTĐ Việt Nam.
Bảng 1. Các NMTĐ đang vận hành
Sản lượng điện năng
hàng năm (GWh)
Nhà mỏy
thủy điện
Tỉnh Cụng
suất đặt
(MW)
Chiều
cao đập
(m)
Chiều
cao
cột
nước
(m)
Năm
đưa
vào
vận
hành
thiết kế thực tế
Nước
hợp tỏc
xõy
dựng
Giỏ
xõy
dựng
(106
USD)
Da Nhim Lam Dong -
Ninh Thuan
4 x 40 38 741 1964 1 055 809 Japon 50
Thac Ba Yen Bai 3 x 36 45 30 1972 416 450 URSS 110
Hoa Binh Hoa Binh 8 x 240 128 88 1984 8 100 7 200 URSS 1 500
Tri An Dong Nai 4 x 100 40 50 1988 1 760 1 400 URSS 400
Vinh Son Binh Dinh 2 x 33 37 + 40 612 1994 228 252 France 70
Thac Mo Binh Phuoc 2 x 75 46 90 1995 640 600 Ukraine 150
Song Hinh Phu Yen 2 x 75 43 148 1999 378 320 Suốde 100
Ham Thuan Lam Dong -
Binh Thuan
2 x 150 93,5 250 2001 1 017 800 Japon 300
Dami Lam Dong -
Binh Thuan
2 x 87,5 72 143 2001 590 500 Japon 180
Yali Gia Lai -
Kontum
4 x 180 7 190 2001 3 650 3 300 Ukraine
Russie
700
Bảng 2. Các NMTĐ đang xây dựng
Giai đoạn 2002 - 2005
NMTĐ Công suất đặt Khởi công Vμo vận hμnh Ghi chú
1 Se San 3 300 2002 2005
2 Thác Mơ 50 2005 mở rộng
3 Cần Đơn 72 2005 BOT
Giai đoạn 2006 - 2010
4 Tuyên Quang 342 2002 2006-2007
5 Đại Ninh 300 2003 2006-2007
6 Rμo Quán 70 2003 2007
7 A V−ơng I 170 2003 2007
8 Pleikrong 110 2003 2007
9 Ban La 300 2004 2008-2009
10 Đồng Nai 3-4 510 2005 2009-2010
11 Buôn Kuơp 280 2003 2008-2009
12 Sông Ba Hạ 250 2005 2009-2010
13 Sông Tranh 2 135 2005 2009-2010
14 KonTum Th−ợng 220 2006 2010
15 Sông Con 2 69 2006 2009-2010
16 Bản Chac-Huội Quảng 740 2006 2009-2011
17 Đắc Rinh 97 2006 2009-2010
18 Ea Krong 65 2004 2008-2009
Bảng 3. Các NMTĐ lớn trên thế giới
Itaipỳ Brazil/Paraguay 1984/1991/2003 14000 MW 93.4 TW-hours
Guri Venezuela 1986 10200 MW 46 TW-hours
Grand Coulee hoa Kỳ 1942/1980 6809 MW 22.6 TW-hours
Sayano Shushenskaya Nga 1983 6721 MW 23.6 TW-hours
Robert-Bourassa Canada 1981 5616 MW
Thỏc Churchill Canada 1971 5429 MW 35 TW-hours
Yaciretỏ Argentina/Paraguay 1998 4050 MW 19.1 TW-hours
Iron Gates Rumani/Serbia 1970 2280 MW 11.3 TW-hours
Aswan Ai Cập 1970 2100 MW
• Đập Tam Hiệp, Trung Quốc. Phỏt điện lần đầu thỏng Bảy 2003, dự kiến hoàn
thành 2009, 18200 MW
Cỏc nước cú cụng suất thuỷ điện lớn nhất
• Canada, 341312 GWh (66954 MW đó lắp đặt)
• Hoa Kỳ, 319484 GWh (79511 MW đó lắp đặt)
• Brazil, 285603 GWh (57517 MW đó lắp đặt)
• Trung Quốc, 204300 GWh (65000 MW đó lắp đặt)
• Nga, 169700 GWh (46100 MW đó lắp đặt) (2005)
• Na Uy, 121824 GWh (27528 MW đó lắp đặt)
Ch−ơng I
Khái niệm về sử dụng năng l−ợng dòng n−ớc vμ nhμ máy
thuỷ điện
1.1 Năng l−ợng của dòng n−ớc và khả năng sử dụng
Một dòng chảy tự nhiên có sơ đồ mặt cắt dọc nh− trên hình vẽ (hình 1.1), trên đó
xét 2 mặt cắt ngang I-I vμ II-II (ở các vị trí bất kỳ). Tại mặt cắt I-I, gọi chiều cao
mức n−ớc lμ z1, vận tốc trung bình của dòng chảy lμ v1, áp suất trong lòng n−ớc lμ
p1. Ký hiệu t−ơng tự các thông số cho mặt cắt II-II.
Xét một khối n−ớc W đang chuyển động tại I-I. Theo lý thuyết động lực học chất
lỏng, năng l−ợng chứa trong khối n−ớc W nμy có thể tính theo công thức sau:
kgmw
g
vpzE ,
2
2
111
11 γαγ ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ ++=
Trong đó: z1 - độ cao của mặt cắt I-I;
γ - trọng l−ợng riêng của n−ớc (1000 kg/m3);
Hình 1.1 Sơ đồ tính toán tiềm năng
của dòng sông
H
ΔH
I
I
II
II
z1, v1, p1
z2, v2, p2
W
▼0
v1, p1 - vận tốc vμ áp suất trung bình của dòng chảy tại mặt cắt I-I;
g = 9,81 m/sec2 - gia tốc rơi tự do bởi trọng tr−ờng.
α1 - hệ số hiệu chỉnh kể đến sự phân bố không đều của dòng chảy trên
mặt cắt. Nếu vận tốc nh− nhau trên toμn bộ diện tích mặt cắt thì α1 = 1. Ng−ợc lại,
cần lấy giá trị khác đi, tính theo công thức:
,
3
3
ω
ω
α ω
v
du∫∫= với : ω - diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy, u lμ
vận tốc tại vi phân diện tích dω, v lμ vận tốc trung bình. Thông th−ờng có thể coi
gần đúng ω ≈ 1.
Thể tích n−ớc W tính bằng m3.
Trong lý thuyết thuỷ khí động học, thμnh phần trong ngoặc đ−ợc gọi lμ cột áp, có
thứ nguyên lμ m. Nó bao gồm thμnh phần cột áp thuỷ tĩnh (z +p/γ) vμ cột áp thuỷ
động v2/2g. Về trị số, cột áp bằng năng l−ợng chứa trong một đơn vị trọng l−ợng
n−ớc d−ới dạng thế năng (t−ơng ứng với cột áp thuỷ tĩnh) vμ động năng (cột áp
thuỷ động). Với dòng chảy lý t−ởng, không tổn hao vμ chỉ chịu tác dụng lực trọng
tr−ờng thì cột áp tại mọi vị trí mặt cắt đều bằng nhau vμ năng l−ợng chứa trong
khối n−ớc W sẽ không đổi khi chuyển động. Đối với dòng chảy của các dòng sông
năng l−ợng luôn luôn bị tổn thất (do có một phần biến thμnh công bμo mòn đất đá,
vận chuyển phù sa ...). Vì thế khi chuyển động đến mặt cắt II-II, năng l−ợng chứa
trong khối n−ớc W chỉ còn lại lμ :
1
2
222
22 2
Ew
g
vpzE <⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ ++= γαγ .
Phần năng l−ợng mất mát để sinh công có thể tính đ−ợc :
)(,
2
2
22
2
1121
2121 kgmwg
vvppzzEEE γααγ ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −+−+−=−=Δ .
Thông th−ờng với các dòng chảy tự nhiên p vμ v ít thay đổi (nếu coi tiết diện mặt
cắt ngang đồng đều vμ áp suất khí quyển trên mặt thoáng nh− nhau tại mọi nơi),
khi đó công do khối n−ớc W sinh ra khi chuyển động từ I-I đến II-II có thể tính
theo công thức gần đúng:
( ) WHWzzE ..21 γγ Δ=−≈Δ . (1-1)
Bây giờ nếu xét khối n−ớc W có thể tích bằng tổng l−ợng n−ớc của dòng sông chảy
qua mặt cắt trong thời gian 1 sec (nghĩa lμ đúng bằng trị số l−u l−ợng n−ớc Q của
dòng chảy), đồng thời xét khoảng cách từ I-I đến II-II lμ toμn bộ chiều dμi của
dòng sông thì ΔE lμ sẽ công của cả dòng sông sinh ra trong 1 giây ( hay cũng
chính lμ công suất của nó, ký hiệu lμ N), ta có thể viết lại :
skgmQHQzzN /,..)( 21 γγ =−= .
Nếu đổi sang tính bằng kW (1kW = 102 kgm/s) thì công thức trở thμnh:
N = 9,81.H.Q , kW . (1-2)
Công thức trên th−ờng đ−ợc dùng để đánh giá trữ l−ợng thuỷ năng của dòng sông.
Trị số tính đ−ợc chính lμ công suất tổng cộng mμ dòng sông có thể sinh ra đ−ợc
(còn đ−ợc gọi lμ tiềm năng của dòng sông). Dễ thấy, trị số nμy khác rất xa với tiềm
năng thuỷ điện, bởi con ng−ời chỉ có thể tận dụng đ−ợc một phần năng l−ợng ở
những đoạn nhỏ ΔH của dòng sông.
Cũng từ các công thức tính năng l−ợng của dòng chảy nh− đã nêu trên (công thức
1-1) ta còn nhận thấy rằng năng, l−ợng tiềm tμng trong mỗi dòng sông đ−ợc phân
bố trải khắp theo chiều dμi dòng chảy. Một đoạn ngắn bất kỳ của dòng sông đều có
chứa một năng l−ợng, tính đ−ợc theo (1-1). Tuy nhiên mật độ phân bố không đều,
đoạn có độ dốc cμng lớn thì mật độ năng l−ợng tập trung cμng cao (do ΔH lớn). Đó
cũng chính lμ những vị trí thuận lợi để xây dựng NMTĐ.
Ngoμi ra, dựa theo (1-1) vμ (1-2) ta cũng có thể trực tiếp đ−a ra công thức tính
công suất cho nhμ máy thuỷ điện:
NTĐ = 9,81. η.Q.H0 (kW). (1-3)
Trong đó: H0 - chênh lệch mức n−ớc ở phía tr−ớc vμ phía sau NMTĐ, còn gọi lμ
cột n−ớc hình học của nhμ máy;
Q - l−u l−ợng n−ớc chảy qua NMTĐ ;
η - hiệu suất chung của NMTĐ;
Với việc xét đến hiệu suất biến đổi năng l−ợng η nêu trên, công suất tính
theo (1-3) cho NMTĐ chính lμ công suất điện phát ra của các máy phát. Có thể xác
định gần đúng hiệu suẩt : η = ηT.ηF ;
ở đây ηT - lμ hiệu suất của tua bin n−ớc kể cả đến tổn thất năng l−ợng
đ−ờng ống; ηF - hiệu suất của máy phát;
Với ηT = (0,88 - 0,91), ηF = (0.95 - 0.98), khi thiết kế tính gần đúng có thể
lấy η ≈ 0,86. Khi đó thay vμo (1-3) ta có :
NTĐ ≈ 8,3.Q.H0 (kW). (1-4)
Công thức trên th−ờng đ−ợc dùng để đánh giá sơ bộ công suất của NMTĐ khi thiết
kế.
Thực ra khi xác định công suất NMTĐ theo (1-3) hoặc (1-4) ta đã bỏ qua cả chênh
lệch áp suất vμ vận tốc dòng chảy ở tr−ớc vμ sau NMTĐ (tính ở cửa vμo vμ ra của
thiết bị thuỷ năng), bởi H0 mới chỉ xét đến chênh lệch cột áp thuỷ tĩnh. Khi xét đầy
đủ các tổn thất cột n−ớc của NMTĐ cần tính theo công thức:
g
vvppzzH
2
2
22
2
1121
21
αα
γ
−+−+−= ,
còn công suất NMTĐ khi đó lμ:
N = 9,81.η.Q.H (kW)
sẽ phụ thuộc phức tạp vμo nhiều yếu tố hơn (H không còn lμ hằng số).
1.2 Các loại nhà máy thuỷ điện
Từ công thức tính công suất của NMTĐ có thể thấy rằng việc tạo ra chênh lệch
mức n−ớc H0 lμ điều kiện tiên quyết cho việc xây dựng NMTĐ. Chính vì thế các
ph−ơng án khác nhau tạo ra chênh lệch mức n−ớc cũng đồng thời lμ điều kiện phân
loại các nhμ máy thuỷ điện.
1. Nhà máy thuỷ điện kiểu đập
Bằng cách xây dựng các đập chắn ngang sông có thể lμm cho mức n−ớc ở tr−ớc
đập dâng cao tạo ra cột n−ớc H0 để xây dựng NMTĐ. Khi đó ta có NMTĐ kiểu
đập. Đập cμng cao thì công suất của NMTĐ có thể nhận đ−ợc cμng lớn. Tuy nhiên
chiều cao đập cần phải đ−ợc lựa chọn kỹ l−ỡng theo các điều kiện kinh tế - kỹ
thuật vμ hμng loạt những yếu tố an toμn khác (liên quan đến môi tr−ờng, di dân,
quốc phòng...). Mặt khác khi xây dựng đập cao n−ớc dâng lên có thể lμm ngập
những khu vực quan trọng (đông dân, thị trấn cổ, hầm mỏ ch−a khai thác...). Nhiều
tr−ờng hợp, đây lại lμ yếu tố chính hạn chế chiều cao của đập. Nói chung NMTĐ
kiểu đập th−ờng có thể xây dựng thuận lợi ở những nơi dòng chảy có độ dốc lớn,
chảy ngang qua thung lũng của những quả đồi. Trong tr−ờng hợp nμy, vùng ngập
n−ớc dễ hạn chế đ−ợc trong khu vực thung lũng, trong khi chỉ cần xây dựng các
đập ngắn nối giữa các quả đồi để chắn dòng sông.
Nhμ máy thuỷ điện kiểu đập có các −u điểm sau:
- Có thể tạo ra những NMTĐ công suất rất lớn, do có khả năng tận dụng đ−ợc
toμn bộ l−u l−ợng của dòng sông;
Ho
đập Hồ chứa
NM
Vùng ngập n−ớc
đập
Núi đồi
Sông cũ
NM
Hình 1.2. Sơ đồ NMTĐ kiểu đập
I
I
II
II
ΔH
- Có hồ chứa n−ớc, mμ hồ chứa lμ một công cụ hết hiệu quả để điều tiết n−ớc vμ
vận hμnh tối −u NMTĐ, điều tiết lũ, phục vụ t−ới tiêu vμ nhiều lợi ích khác.
Các nh−ợc điểm chính của NMTĐ kiểu đập:
- Vốn đầu t− lớn, thời gian xây dựng lâu;
- Vùng ngập n−ớc có thể ảnh h−ởng nhiều đến sinh thái môi tr−ờng (di dân, thay
đổi khí hậu).
Nhμ máy thuỷ điện kiểu đập lμ loại phổ biến nhất đã xây dựng trong thực tế (trên
thế giới cũng nh− trong n−ớc). ở n−ớc ta các NMTĐ kiểu đập cũng lμ loại chủ yếu:
Hoμ Bình, Thác Bμ, Trị An, Thác Mơ, ...
Cần nói thêm lμ, có thể xây dựng nối tiếp rất nhiều NMTĐ kiểu đập trên cùng một
dòng sông. Trong tr−ờng hợp nh− vậy hiệu quả điều tiết vận hμnh phối hợp của các
NMTĐ sẽ tốt hơn khi chỉ có một NMTĐ (xem ch−ơng 4).
2. Nhà máy thuỷ điện kiểu kênh dẫn
Cột n−ớc của NMTĐ còn có thể tạo ra đ−ợc bằng việc sử dụng các kênh dẫn.
Tr−ờng hợp chung nhất kênh bao gồm 2 phần: phần đầu đ−ợc xây dựng d−ới dạng
các kênh dẫn hở (còn gọi lμ kênh dẫn không áp). Phần nμy có nhiệm vụ dẫn n−ớc
từ nơi mμ dòng chμy có mức n−ớc cao đến nơi mμ dòng chảy có mức n−ớc thấp (vị
trí xây dựng NMTĐ) nh−ng giữ nguyên mức n−ớc (kênh có độ dốc rất nhỏ). Phần
cuối lμ các ống dẫn kín (còn đ−ợc gọi lμ kênh dẫn có áp). Phần nμy có nhiệm vụ
đ−a n−ớc từ trên cao xuống thấp để chạy tuabin.
Do dòng chảy trong ống kín bảo toμn đ−ợc cột áp thủy tĩnh nên cột n−ớc của
NMTĐ có thể đ−ợc tính nh− từ mức n−ớc cuối kênh dẫn hở (phía trên ống dẫn kín)
đến mức n−ớc phía sau NMTĐ. Dễ thấy, cột n−ớc của NMTĐ kiểu kênh dẫn có thể
rất lớn nếu nguồn n−ớc lấy đ−ợc xuất phát từ vị trí cao. Cũng cần nói thêm lμ sơ
đồ cấu trúc của NMTĐ kiểu kênh dẫn nêu trên nhằm minh họa nguyên lý chung
(trong đó kênh gồm 2 phần). Thực tế không nhất thiết phải có phần kênh dẫn hở.
Phần nμy chỉ đ−ợc tạo ra khi có thể (với địa hình cho phép) vμ đem lại hiệu quả
kinh tế (có vốn đầu t− nhỏ hơn ống dẫn kín). Có tr−ờng hợp phần kênh dẫn hở
đ−ợc thay thế bằng hầm dẫn n−ớc (hình 1.4). áp lực n−ớc trong hầm có thể lớn
hơn áp suất khí quyển (do có độ dốc), nh−ng th−ờng không lớn.
Dễ thấy, −u điểm nổi bật của NMTĐ kênh dẫn lμ vốn đầu t− nhỏ, công suất ổn
định (ít phụ thuộc vμo mức n−ớc). Địa hình thích hợp cho NMTĐ kênh dẫn lμ vùng
núi đồi, nơi có các dòng sông (suối) dốc chảy từ trên cao xuống. Cũng có khi lμ nơi
có 2 con sông chảy cạnh nhau với mức n−ớc chênh lệch lớn. Trong tr−ờng hợp nμy
kênh đ−ợc xây dựng dẫn n−ớc từ dòng sông có mức n−ớc cao sang dòng sông có
Ho
ΔH
Kênh dẫn
ống dẫn kín
Bể điều tiết
NM
Sông cạn
Đập thấp
Đập thấp
Kênh dẫn
Bể điều tiết
NM
Sông cạn
Hình 1.3. Sơ đồ NMTĐ kênh dẫn
mức n−ớc thấp. Nhμ máy đ−ợc xây dựng gần bờ sông có mức n−ớc thấp vμ xả n−ớc
vμo dòng sông nμy.
Nh−ợc điểm chính của NMTĐ kiểu kênh dẫn lμ không có hồ chứa n−ớc, do đó
không có khả năng điều tiết n−ớc vμ điều chỉnh công suất. Khắc phục nh−ợc điểm
nμy trong nhiều tr−ờng hợp, với địa hình cho phép, ng−ời ta xây dựng các hồ nhân
tạo ở các vị trí cao (cuối của các kênh dẫn hở). Tuy nhiên khi đó vốn đầu t− tổng
cộng của công trình lại tăng lên.
H0 NM
Tháp điều áp
Hầm dẫn n−ớc
Cửa nhận n−ớc
ống dẫn kín
Hình 1.4. Sơ đồ NMTĐ kênh dẫn (có hầm dẫn n−ớc)
NM
Hầm dẫn n−ớc
Sông cạn
Đập thấp
Tháp điều áp
Cửa nhận n−ớc
Một ví dụ điển hình cho NMTĐ kênh dẫn ở Việt Nam lμ thủy điện Đa Nhim. Nhμ
máy nμy đ−ợc xây dựng từ những năm 60 (của thế kỷ tr−ớc). Kênh gồm 2 ống kín
dμi gần 3 km dẫn n−ớc từ thung lũng trên đỉnh cao nguyên Đμ Lạt (hồ Đa Nhim)
xuống vùng đất thấp tạo ra cột n−ớc tới 1020 m. Nhờ cột n−ớc rất lớn nên chỉ với
l−u l−ợng nhỏ công suất nhμ máy đã rất đáng kể.
3. Nhà máy thủy điện kiểu hỗn hợp và nguyên tắc chung nâng cao công suất
cho các nhà máy thủy điện
Với những địa hình thích hợp, bằng việc kết hợp xây dựng dập với kênh dẫn, có thể
tạo ra NMTĐ có công suất lớn, vốn đầu t− lại nhỏ. Sơ đồ điển hình của NMTĐ
kiểu hỗn hợp nh− trên hình (1.5). Hồ xây dựng đ−ợc ở vị trí cao trong khi có vị trí
thấp hơn để bố trí nhμ máy (nơi đặt tua-bin n−ớc vμ máy phát). Tận dụng chênh
Đập
NM
H'0
H0
ống dẫn kín
Hồ chứa
Hình 1.5. Nhμ máy thủy điện kiểu hỗn hợp
lệch độ cao phía d−ới đập có thể nâng công suất nhμ máy lên đáng kể trong khi chỉ
cần đầu t− thêm dμn ống dẫn n−ớc từ trên cao xuống thấp. ống dẫn kín bảo toμn
cột áp nên cột n−ớc vẫn đ−ợc tính từ mặt thoáng của hồ (trên cao) đến mức n−ớc hạ
l−u phía sau nhμ máy. Ngoμi −u điểm về kinh tế, nhμ máy còn tổ hợp đ−ợc các −u
điểm của NMTĐ kiểu đập vμ kiểu kênh dẫn nh−: có cột n−ớc cao, công suất ổn
định, có khả năng điều tiết nhờ hồ chứa.
Nhμ máy thủy điện Yaly vμ nhμ máy thủy điện Huội Quảng (ch−a xây dựng) lμ
những ví dụ rất điển hình của NMTĐ kiểu hỗn hợp ở Việt Nam. Hồ chứa n−ớc của
NMTĐ Yaly có độ cao 515 m (so với mức n−ớc biển). Ng−ời ta xây dựng một
đ−ờng hầm dẫn n−ớc từ hồ xuống vị trí thấp (305 m) dμi tới hơn 4km để cung cấp
n−ớc cho nhμ máy (nơi lắp đặt các tua-bin vμ máy phát). Đập vμ hồ tạo ra cột n−ớc
không lớn (15m) nh−ng có ý nghĩa tập trung l−u l−ợng n−ớc. Hầm kín tích lũy cột
n−ớc rất lớn (thêm gần 200m), nhờ thế công suất của NMTĐ đ−ợc nâng lên rất cao
(720 MW).
Từ cấu trúc của các NMTĐ đã nêu (gặp phổ biến nhất trong thực tế) dễ thấy đ−ợc
nguyên tắc chung nâng cao công suất cho các NMTĐ: đó lμ các biện pháp tập
trung l−u l−ợng vμ tập trung độ dốc (cột n−ớc). Hồ chứa cho phép tập trung l−u
l−ợng (có thể của nhiều dòng chảy) còn đập vμ kênh dẫn tập trung cột n−ớc. Thực
chất lμ tập trung các l−ợng n−ớc về vị trí cao so với nơi có thể xây dựng nhμ máy
(cμng thấp cμng tốt).
Trong ph−ơng án NMTĐ kiểu đập (hình 1.1) năng l−ợng lúc đầu của khúc sông từ
I-I đến II-II phân bố gần nh− đồng đều theo chiều dμi (độ dốc lòng sông gần nh−
nhau). Nhờ có đập dâng n−ớc lên cao, độ dốc dòng chảy tr−ớc đập giảm nhiều (chỉ
còn lại bằng ΔH), động năng dòng chảy cũng giảm nhiều do tiết diện hồ mở rộng
(biến thμnh thế năng). Khi vận tốc n−ớc chảy trong hồ đủ nhỏ thì ΔH cũng nhỏ,
khi đó gần nh− toμn bộ độ dốc của dòng chảy tập trung về phần cuối (từ tr−ớc đập
cho đến mặt cắt II-II), nói khác đ