Nhận thức về nghiên cứu khoa học trong sinh viên: Thực trạng và giải pháp

Tóm tắt: Nâng cao công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) trong sinh viên trường Đại học Xây dựng Miền Trung, chúng tôi xin đưa ra kết quả điều tra tổng hợp và đánh giá, từ đó nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao công tác NCKH sinh viên và giải pháp để sinh viên thành công trong nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận thức về nghiên cứu khoa học trong sinh viên: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 39 NHẬN THỨC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SINH VIÊN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Nguyễn Công Bằng Phòng Khoa học Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Nâng cao công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) trong sinh viên trường Đại học Xây dựng Miền Trung, chúng tôi xin đưa ra kết quả điều tra tổng hợp và đánh giá, từ đó nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao công tác NCKH sinh viên và giải pháp để sinh viên thành công trong nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Từ khóa: thực trạng nhận thức NCKH sinh viên, giải pháp NCKH sinh viên Đẩy mạnh tổ chức phong trào NCKH trong sinh viên không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn nâng cao đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường. Trong những năm gần đây, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến việc NCKH trong sinh viên, một số đề tài được đăng ký thực hiện. Nhà trường cũng đã xác định muốn công tác NCKH sinh viên đạt hiệu quả và chất lượng phải hội tụ đủ ba yếu tố đó là nhà trường, thầy cô và sinh viên. Đối với nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nghiên cứu, phòng thực hành, thí nghiệm, thư việnthứ đến là tổ chức tốt cơ sở học liệu để người dạy và học lấy thông tin. Tuy nhiên, sự thành công của các đề tài sinh viên còn rất nhiều hạn chế, nhiều đề tài hoàn thành không đúng thời hạn hoặc không hoàn thành. Chính vì vậy chúng tôi tổ chức điều tra đánh giá về nhận thức việc nghiên cứu khoa học trong sinh viên để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đưa phong trào NCKH trong sinh viên ngày một phát triển. 1. Tổng hợp đánh giá công tác NCKH trong sinh viên Chúng tôi đã tổ chức lấy phiếu điều tra để đánh giá về nhận thức trong NCKH sinh viên. Tổng số phiếu trong cuộc điều tra là 106 phiếu được lấy ở nhiều lớp sinh viên khác nhau. Phiếu được thống kê đánh giá ở 3 khía cạnh: Đánh giá về mặt nhận thức sinh viên đối với NCKH; đối tượng sinh viên tham gia và công nghệ trao đổi thông tin; liên hệ giữa NCKH đối với việc học tập. 1.1. Đánh giá về mặt nhận thức của sinh viên trong NCKH Sinh viên tại Trường ĐHXD Miền Trung có ý thức trong công tác tham gia nghiên cứu khoa học được thể hiện theo biểu đồ dưới đây 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 1 Biểu đồ đánh giá nhận thức tham gia NCKH có không Không nghĩ đến Hình 1. Biểu đồ đánh giá nhận thức tham gia NCKH của sinh viên Nhìn vào biểu đồ ta thấy việc sinh viên có suy nghĩ là sẽ tham gia nghiên cứu khoa học tại Trường có tỷ lệ chiếm rất cao 78%, so với 14% sinh viên không suy nghĩ và 8% không nghĩ đến việc nghiên cứu khoa Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 40 học. Từ đó cho thấy sinh viên nhà trường có nhận thức tốt trong việc tham gia NCKH. Hơn thế nữa, Có 79% sinh viên cho rằng NCKH làm tăng kiến thức bản thân, 17% đồng ý với việc giúp sinh viên học tốt, nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển toàn diện hơn, nhận thức đúng hơn các sự vật hiện tượng đang quan sát và nghiên cứu. Tuy nhiên, điều đó chỉ đánh giá về nhận thức sinh viên còn thực tế cho thấy sinh viên nhà trường gặp nhiều khó khăn trong định hướng nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 0% 20% 40% 60% 80% 100% có không Biểu đồ đánh giá khó khăn khi xây dựng định hướng và phạm vi nghiên cứu Hình 2. Biểu đồ sinh viên đánh giá khó khăn trong định hướng và phạm vi nghiên cứu Biểu đồ thể hiện có đến 95% sinh viên gặp khó khăn trong định hướng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, chỉ có 5% được đánh giá là không. Thực tế cũng đã thể hiện trong những năm gần đây, mặc dù có nhiều đề tài sinh viên nhưng việc hoàn thành gần như không có, điều đó minh chứng sinh viên việc định hướng, thực hiện đối với đề tài sinh viên của nhà trường gặp rất nhiều khó khăn 1.2. Sinh viên tham gia NCKH và công cụ trao đổi thông tin Sinh viên nhà trường chưa nhận thức đúng về nghiên cứu khoa học, họ nghĩ rằng việc nghiên cứu khoa học là chỉ dành cho sinh viên khá giỏi, điều này được đánh giá qua biểu đồ sau: 0% 50% 100% Biểu đồ đánh giá nhận thức đối tượng sinh viên dành cho NCKH Series1 9% 91% Đúng Không đúng Hình 3. Biểu đồ đánh giá nhận thức đối tượng tham gia NCKH trong sinh viên Việc 91% sinh viên nhà trường nghĩ rằng nghiên cứu khoa học là chỉ dành cho sinh viên có thành tích khá, giỏi. Quan điểm này hoàn toàn không đúng, vì mặt bằng khi vào trường sinh viên được đánh giá qua kỳ thi là như nhau, chỉ khác biệt là trong thời gian học tập một số sinh viên cố gắng học, tìm tòi nghiên cứu để đạt được kết quả học tập tốt. Hơn nữa việc nghiên cứu khoa học là đánh giá vấn đề mà sinh viên cần đào sâu nghiên cứu chứ không phải đánh giá kiến thức chương trình môn học của Nhà trường. Nên việc nghiên cứu khoa học, đưa ra các ý tưởng mang tính sáng tạo là dành cho tất cả mọi sinh viên trong toàn trường. Sử dụng công cụ nào để trao đổi thông tin trong quá trình nghiên cứu cũng cần quan tâm trong NCKH sinh viên. Ngày nay có rất nhiều nhưng công cụ có giá thành rẻ, dễ trao đổi, tiện lợi là sử dụng Email là hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay số lượng sinh viên chưa biết và chưa tạo địa chỉ email riêng cho bản thân vẫn còn cao, được đánh giá qua biểu đồ sau: Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 41 Biểu đồ dùng địa chỉ email để trao đổi thông tin 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% có không Hình 4. Biểu đồ dùng địa chỉ email để trao đổi thông tin Có đến 31% sinh viên chưa sử dụng địa chỉ Email (chủ yếu là sinh viên năm thứ nhất) để liên hệ trong học tập và nghiên cứu. Điều đó cho thấy việc tiếp cận công nghệ thông tin đối với sinh viên vẫn còn hạn chế, do yếu tố khách quan và chủ quan. Sinh viên chưa có máy tính để sử dụng, hơn nữa một số sử dụng máy cho nhu cầu khác chứ không phải để học tập 1.3. Đánh giá về sự liên hệ giữa NCKH đối với việc học tập Có đến 77% sinh viên cho rằng có mối quan hệ giữa học tập và NCKH, 23% trả lời không có. Điều đó cho ta thấy việc nhận biết được lợi ích của NCKH đối với học tập chính là rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu tài liệu, kỹ năng giao tiếp,chính vì thế NCKH không chỉ giúp trong học tập mà còn kích thích khả năng tìm tòi, học hỏi của sinh viên, tạo nên động lực học tập cho bản thân và phong trào nghiên cứu trong tập thể lớp. Phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viên nên bắt đầu bằng việc tham gia các câu lạc bộ học thuật ở trường, đề từ đó việc hình thành nhóm và đưa ra vấn đề cần nghiên cứu dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc sinh viên tham gia ở các câu lạc bộ học thuật còn rất ít, trong câu hỏi được đưa ra để đánh giá mức độ tham gia của sinh viên cho được kết quả như sau: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Có Không Không quan tâm Biểu đồ đánh giá việc tham gia câu lạc bộ học thuật Hình 5. Biểu đồ đánh giá việc tham gia câu lạc bộ học thuật Chỉ có 20% sinh viên có tham gia các câu lạc bộ học thuật, tuy nhiên việc hình thành nhóm thì rất khó khăn, thường là giảng viên thành lập. 76% sinh viên không tham gia và 4% sinh viên không quan tâm. Hơn nữa, việc hoạt động của các câu lạc bộ không được diễn ra thường xuyên cũng là một nguyên nhân làm cho sinh viên gặp khó khăn trong tham gia hoạt động. Để nhìn ra vấn đề cần nghiên cứu, sinh viên cần phải nghiên cứu sâu môn học mình đang học và ưu thích, từ đó áp dụng vào thực tế. Trong quá trình nghiên cứu khả năng hình thành vấn đề nghiên cứu và cho ra đề tài để nghiên cứu, tuy vậy số lượng sinh viên nghiên cứu sâu các môn học ở trường như thế nào? Tác giả đã thăm dò ý kiến và kết quả cho ra như biểu đồ sau: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Có Chưa Có nhựng hạn chế Biểu đồ nhận t hức về nghiên cứu sâu các môn học ở t rường Hình 6 . Biểu đồ nhận thức về nghiên cứu sâu các môn học ở trường Biểu đồ cho ta thấy, có chỉ có 21% có nghiên cứu sâu các môn học ưa thích, nhưng Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 42 lại có đến 26% chưa bao giờ nghiên cứu, và 53% còn lại nghiên cứu rất hạn chế. Điều đó cho thấy ý thức tìm tòi, nghiên cứu sâu các môn học đối với sinh viên trong trường chỉ xảy ra có 1 lượng ít sinh viên. Sinh viên chưa xem nghiên cứu là đối tượng để vận dụng nâng cao kết quả học tập của mình. 2. Một số giải pháp trước mắt nhằm không ngừng nâng cao công tác NCKH của sinh viên ở Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Một là, cần nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, tầm quan trọng của NCKH sinh viên. Nguyên cứu khoa học sinh viên ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới đào tạo đại học. Phương pháp đào tạo thông qua nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên viên nắm vững phương pháp luận và vận dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể trong quá trình học tập ở trường cũng như trong thực tiễn công tác sau này. Hơn nữa, NCKH sinh viên không chỉ áp dụng cho hệ chính quy mà có thể mở rộng ra các hệ đào tạo khác là điều kiện thuận lợi để tiếp cận nhiều nguồn thông tin, những vấn đề cấp bách đặt ra trong thực tiễn cần nghiên cứu. Ví dụ như áp dụng cho hệ vừa học vừa làm hoặc hệ liên thông Hai là, cần đổi mới xác định nhiệm vụ nghiên cứu theo hướng các khoa, bộ môn gợi mở những chủ đề, định hướng nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận hoặc thực tiễn thuộc các môn học trong chương trình đào tạo. Từ đó sinh viên chủ động tìm kiếm, ấp ủ những ý tưởng khoa học Ba là, tăng cường trách nhiệm và thực hiện các chế độ, chính sách khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học và động viên giảng viên hướng dẫn. Nhà trường cần quan tâm hơn nữa quyền lợi trong nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đối với giảng viên, những giảng viên có thành tích cao trong hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, nhà trường nên có chế độ khen thưởng kịp thời và thỏa đáng. Vì vậy, chúng ta cần đẩy mạnh một số công tác nhằm đưa hoạt động NCKH sinh viên ngày càng phát triển, như sau: - Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy định phù hợp đối với việc nghiên cứu khoa học sinh viên. Là công cụ giúp sinh viên trong quá trình thực hiện đề tài và cũng là văn bản để các đơn vị trong nhà trường thực hiện trong công tác quản lý các đề tài sinh viên. - Xây dựng phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Điều này phải được thực hiện từ các Phòng/Khoa/Trung tâm thông qua các buổi báo cáo chuyên đề, lồng ghép vào chương trình hoạt động của các câu lạc bộ học thuật; Khuyến khích, tạo điều kiện sinh viên tham gia Hội thi sáng tạo Kỹ thuật do các cấp tổ chức. - Nhà trường, cán bộ/giảng viên và sinh viên là ba yếu tố tạo sự thành công NCKH sinh viên. Đối với nhà trường tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất, cán bộ/giảng viên là người định hướng (khâu quan trọng) đề tài, và chọn sinh viên phải có đam mê, ưa thích lĩnh vực nghiên cứu. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên viết báo cáo, phương pháp, hình thức nghiên cứu .vv. - Các cán bộ/ giảng viên có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học lâu năm, tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ/giảng viên và sinh viên. - Các đề tài sinh viên nên được gắn một phần của hướng nghiên cứu đề tài cán Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 43 bộ/giảng viên. Như vậy, sinh viên mới có điều kiện trực tiếp làm thí nghiệm, thực hành, thu thập, xử lý số liệu thực tếtạo môi trường hướng dẫn phương cách nghiên cứu của cán bộ hướng dẫn đối với giảng viên. - Tạo mọi điều kiện để phong trào NCKH sinh viên được thực hiện từ năm thứ nhất thông qua các câu lạc bộ học thuật là tiền đề phát triển các kỹ năng mềm trong sinh viên khi vào trường. - Để phát huy năng lực nghiên cứu, phân tích. Giáo viên hướng dẫn sinh viên viết tiểu luận môn học/đồ án môn học trong thời học tập và 100% phải viết luận văn tốt nghiệp đối với khối ngành kinh tế hoặc làm đồ án tốt nghiệp đối với khối kỹ thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đỗ Như An, Nguyễn Đình Hưng. 2011. Giải pháp thu hút sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. [2] Vũ Cao Đàm. 2007. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật