1. Mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ, sự bùng nổ thông tin kéo theo nội
dung học tập của học sinh (HS) ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, phức tạp và nhiều chiều
tác động. Nội dung, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục HS còn nhiều bất cập đặc biệt là sự quá
tải của chương trình so với khả năng tâm lí, thể chất của HS. Từ phía HS, hiểu biết của các em về
bản thân còn hạn chế, nên ngày càng có nhiều HS gặp không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng,
trong việc tìm tòi và định hướng giá trị cho bản thân mình cũng như trong các mối quan hệ để đáp
ứng được kì vọng, yêu cầu của gia đình, nhà trường và xã hội. Một bộ phận không nhỏ trong số
đó đã rơi vào trạng thái dồn nén, căng thẳng, lo âu thậm chí rối loạn tâm lí. Số liệu thống kê được
đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn
ra tại Hà Nội 2007 cho thấy: Tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường có dấu hiệu rối nhiễu tâm lí là hơn
20%. Điều tra của Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy: Tỉ lệ HS đi học muộn: tiểu
học 20%; trung học cơ sở (THCS) 21%; trung học phổ thông (THPT) 58%. Tỉ lệ quay cóp lần
lượt là: 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ: 20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luật giao thông:
4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm soát nhân dân tối cao: Tỉ lệ người phạm
tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm 1996 có 11726 người. Tệ nạn xã
hội trong giới học đường theo chiều mũi tên đi lên; năm 2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy;
năm 2007 tăng gấp đôi (1234 người) [1, 2, 3]. Hiện tượng bạo lực học đường ngày một gia tăng.
Đầu năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần
1600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật
suốt đời. Các nhà trường đã xử lí kỉ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôi học có
thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỉ lệ, cứ 5260 HS thì xảy ra một vụ đánh
nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát của nhóm phóng viên báo Pháp
Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực học đường (số báo ra ngày 8/4/ 2010) cho thấy:
Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụ đánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực học
đường đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết mọi chuyện bằng bạo lực. Điều đó có nghĩa là HS
ngày nay đang gặp rất nhiều khó khăn tâm lí (KKTL) ở các vấn đề khác nhau cần được tham vấn
tâm lí (TVTL). Hay nói một cách khác, HS ngày nay đang có nhu cầu tham vấn tâm lí (NCTVTL)
học đường ở các vấn đề khác nhau.
Nghiên cứu được tiến hành trên 965 HS từ khối 6 đến khối 9 ở nội và ngoại thành Hà Nội.
Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát những khách thể khác để đánh giá nhu cầu này ở HS: 40 giáo
viên (GV); 40 cha mẹ HS (CMHS) và 12 nhà tham vấn (NTV) tâm lí học đường.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh trung học cơ sở ở những vấn đề khác nhau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 8, pp. 22-30
This paper is available online at
NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC NHAU
Phạm Thanh Bình
Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài báo đề cập đến khái niệm nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh
trung học cơ sở và nội hàm của khái niệm này. Hơn thế nữa, bài báo cũng đã đưa ra kết quả
nghiên cứu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh trung học cơ sở ở
ba vấn đề chính: Học tập, quan hệ ứng xử với thầy cô giáo và quan hệ ứng xử với bạn bè.
Từ khóa: Nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lí, nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học
sinh Trung học cơ sở.
1. Mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ, sự bùng nổ thông tin kéo theo nội
dung học tập của học sinh (HS) ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, phức tạp và nhiều chiều
tác động. Nội dung, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục HS còn nhiều bất cập đặc biệt là sự quá
tải của chương trình so với khả năng tâm lí, thể chất của HS. Từ phía HS, hiểu biết của các em về
bản thân còn hạn chế, nên ngày càng có nhiều HS gặp không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng,
trong việc tìm tòi và định hướng giá trị cho bản thân mình cũng như trong các mối quan hệ để đáp
ứng được kì vọng, yêu cầu của gia đình, nhà trường và xã hội. Một bộ phận không nhỏ trong số
đó đã rơi vào trạng thái dồn nén, căng thẳng, lo âu thậm chí rối loạn tâm lí. Số liệu thống kê được
đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn
ra tại Hà Nội 2007 cho thấy: Tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường có dấu hiệu rối nhiễu tâm lí là hơn
20%. Điều tra của Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy: Tỉ lệ HS đi học muộn: tiểu
học 20%; trung học cơ sở (THCS) 21%; trung học phổ thông (THPT) 58%. Tỉ lệ quay cóp lần
lượt là: 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ: 20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luật giao thông:
4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm soát nhân dân tối cao: Tỉ lệ người phạm
tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm 1996 có 11726 người. Tệ nạn xã
hội trong giới học đường theo chiều mũi tên đi lên; năm 2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy;
năm 2007 tăng gấp đôi (1234 người) [1, 2, 3]. Hiện tượng bạo lực học đường ngày một gia tăng.
Đầu năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần
1600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật
suốt đời. Các nhà trường đã xử lí kỉ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôi học có
thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỉ lệ, cứ 5260 HS thì xảy ra một vụ đánh
nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát của nhóm phóng viên báo Pháp
Ngày nhận bài: 21/01/2014. Ngày nhận đăng: 15/08/2014.
Liên hệ: Phạm Thanh Bình, e-mail: binhpsy@gmail.com
22
Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở...
Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực học đường (số báo ra ngày 8/4/ 2010) cho thấy:
Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụ đánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực học
đường đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết mọi chuyện bằng bạo lực. Điều đó có nghĩa là HS
ngày nay đang gặp rất nhiều khó khăn tâm lí (KKTL) ở các vấn đề khác nhau cần được tham vấn
tâm lí (TVTL). Hay nói một cách khác, HS ngày nay đang có nhu cầu tham vấn tâm lí (NCTVTL)
học đường ở các vấn đề khác nhau.
Nghiên cứu được tiến hành trên 965 HS từ khối 6 đến khối 9 ở nội và ngoại thành Hà Nội.
Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát những khách thể khác để đánh giá nhu cầu này ở HS: 40 giáo
viên (GV); 40 cha mẹ HS (CMHS) và 12 nhà tham vấn (NTV) tâm lí học đường.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở là gì?
NCTVTL học đường của HS THCS là những đòi hỏi cần được TVTL của HS nhằm giải
quyết những KKTL học đường. Trong quá trình thoả mãn NCTVTL học đường, NTV tâm lí học
đường sẽ trợ giúp HS THCS khai thác được tiềm năng, thế mạnh của bản thân phù hợp với đặc
điểm tâm lí lứa tuổi THCS, từ đó HS có thể tự tìm kiếm được giải pháp cho việc giải quyết KKTL
của mình.
Nội dung nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của HS THCS: Những giải pháp phù hợp với
lứa tuổi HS THCS để giải quyết những KKTL của các em mang tính học đường. HS THCS có thể
gặp những KKTL đặc trưng trong sự phát triển lứa tuổi HS THCS: Những KKTL trong hoạt động
học tập; những KKTL trong sự phát triển về mặt sinh lí (hiện tượng dậy thì, hiện tượng “giả vờ”,
hiện tượng “lóng ngóng, vụng về”. . . ); những KKTL trong trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn
bè, quan hệ ứng xử với GV, với CMHS, với cộng đồng. . . .
Đối tượng hướng đến thỏa mãn NCTVTL học đường của HS THCS: Những lời khuyên,
chia sẻ từ ông bà, cha mẹ và những người thân trong gia đình; sự chia sẻ từ bạn bè: Có thể là bạn
bè trực tiếp các em gặp mặt hoặc bạn bè ảo mà các em kết bạn qua mạng internet; tâm sự với con
vật mình yêu quý (hoặc đồ vật gì đó mà các em thần tượng); viết nhật kí; lời khuyên từ thầy cô
giáo; sự cố vấn từ những người có uy tín hoặc người làm các em nể phục; tự tìm cách giải quyết
KKTL từ những tâm sự với nhân vật uy tín trên các phương tiện truyền thông, báo chí; lời khuyên
của các cán bộ trong nhà trường (cán bộ Đoàn chuyên trách, cán bộ văn thư, thư viện, y tế học
đường. . . ); sự trợ giúp, tham vấn từ các NTV tâm lí học đường....
Phương thức thoả mãn NCTVTL học đường của HS THCS: Thông qua hoạt động TVTL
trực tiếp bằng việc lồng ghép vào các buổi sinh hoạt lớp, các buổi nói chuyện chuyên đề, từ đó HS
tìm kiếm được phương pháp giải quyết KKTL của mình; thông qua hoạt động TVTL trực tiếp cho
nhóm học sinh cùng khó khăn về một hoặc một số vấn đề nào đó qua đó cá nhân hoặc nhóm HS
tìm ra cách giải quyết KKTL; hoạt động TVTL trực tiếp cho cả lớp về một vấn đề khó khăn, vướng
mắc chung của cả lớp; TVTL trực tiếp cho cá nhân học sinh khi học sinh đó gặp những KKTL và
có nhu cầu tham vấn về KKTL đó (tại phòng tâm lí học đường). TVTL gián tiếp (thường là cho cá
nhân HS) thông qua các hình thức TVTL như qua thư, qua mạng internet, qua điện thoại. . .
Biểu hiện của NCTVTL học đường của HS THCS: Biểu hiện xuất phát từ KKTL học
đường; biểu hiện xuất phát từ việc tìm kiếm sự trợ giúp, giải pháp giải quyết KKTL; các biểu hiện
liên quan đến việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của HSTHCS phù hợp với lứa tuổi; biểu hiện
NCTVTL học đường thông qua việc tạo sự cân bằng tâm lí...
Mức độ NCTVTL học đường của HS THCS: Trong bài báo này chúng tôi chia thành mức
độ về NCTVTL học đường của học sinh THCS như sau: Mức độ 1: Không cần TVTL học đường;
Mức độ 2: Có TVTL học đường hay không cũng được; Mức độ 3: Cần TVTL học đường.
23
Phạm Thanh Bình
Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL học đường của HS THCS: Những yếu tố khách
quan: Đặc điểm nền văn hoá dân tộc; Các quy luật, cơ chế tâm lí xã hội; giáo dục trong gia đình;
hoạt động giáo dục trong nhà trường; quan niệm của các lực lượng trong nhà trường về TVTL học
đường; những yếu tố xuất phát từ quá trình TVTL học đường; Những yếu tố chủ quan về phía HS
THCS: Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THCS; kinh nghiệm cá nhân; mức độ KKTL; kiểu khí
chất; cơ chế phòng vệ của con người...
2.2. Thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ
sở ở những vấn đề khác nhau
2.2.1. Vấn đề trong học tập
Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi xác định một số KKTL mà HS có thể gặp phải trong
học tập như động cơ học tập, mục đích học, phương pháp và hình thức học tập, sự đối mặt với các
nhiệm vụ học tập. . . . Từ đó, chúng tôi xác lập mối quan hệ tương quan giữa mức độ KKTL và mức
độ NCTVTL học đường để xác định được mức độ NCTVTL học đường của HS THCS. Kết quả
điều tra thực trạng được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường
đối với những khó khăn trong học tập của học sinh
Stt Nội dung vấn đề
MĐ TVTL Kiểm định
KKTL TVTL tương quan
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P
1. Xác định rõ ràng mục đích, động cơ học tập 2,35 0,43 2,24 0,36 0,21 0,12
2. Hiểu và thực hiện đúng nội quy, yêu cầu trong họctập 2,23 0,45 2,19 0,39 0,13 0,16
3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu trong cáchhọc của mình 2,41 0,38 2,04 0,45 0,18 0,23
4. Hiểu và lập kế hoạch định hướng cho quá trình họctập 2,35 0,43 2,08 0,44 0,25 0,09
5. Hiểu và thích ứng với phương pháp, nội dunggiảng dạy và học tập mới 2,36 0,42 2,23 0,37 0,14 0,45
6. Biết cách sắp xếp, phân phối thời gian học tập hợp
lí
2,34 0,46 2,17 0,40 0,15 0,28
7. Tìm kiếm và xử lí nguồn thông tin cho bài học 2,28 0,47 2,21 0,42 0,17 0,23
8. Thường xuyên chuẩn bị bài trước khi đến lớp 2,25 0,41 2,12 0,43 0,16 0,25
9. Tập trung chú ý trong học tập 2,45 0,42 2,31 0,36 0,27 0,04
10. Phối hợp giữa quan sát, nghe và ghi chép bài học 2,49 0,38 2,33 0,36 0,28 0,03
11. Có kĩ năng ghi nhớ nội dung bài học 2,46 0,44 2,35 0,34 0,26 0,04
12. Tự tin, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài 2,43 0,46 2,36 0,34 0,28 0,03
13. Tham gia vào các hoạt động học tập, các hoạt độngngoại khoá do GV tổ chức 2,38 0,41 2,35 0,34 0,27 0,04
14. Hợp tác với các thành viên khi tham gia học nhóm 2,52 0,45 2,38 0,33 0,29 0,03
15. Tìm tòi và ứng dụng công nghệ thông tin trong quátrình học tập 2,24 0,47 2,13 0,37 0,24 0,06
16. Vận dụng tri thức đã học vào việc giải quyết cácbài tập và các vấn đề thực tiễn 2,51 0,43 2,05 0,45 0,22 0,07
17. Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bảnthân 2,45 0,39 2,26 0,41 0,24 0,07
Chung 2,38 0,43 2,22 0,39
24
Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở...
Bảng 1 cho thấy, kiểm định tương quan giữa mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường
là tương quan thuận, tương đối chặt chẽ. Như vậy, về cơ bản là mức độ KKTL càng cao thì mức độ
NCTVTL học đường càng cao. Tất nhiên, từ việc có mức độ KKTL cao, có NCTVTL học đường
cao đến việc thỏa mãn nhu cầu này còn có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng. Kết quả thực trạng
cũng cho thấy, HS THCS đang gặp KKTL và NCTVTL học đường ở vấn đề học tập với mức độ
tương đối cao (X (KKTL) = 2,38; và X (NCTVTL) = 2,22). Kết quả thể hiện ở từng vấn đề cho
nhận xét: Một số vấn đề có điểm trung bình xếp thứ bậc càng cao ở mức độ KKTL thì càng có thứ
bậc cao ở NCTVTL học đường. Ví dụ như vấn đề hợp tác nhóm (vấn đề 14) X (KKTL) = 2,52;
X (NCTVTL) = 2,38, đều xếp thứ bậc 1. Việc hợp tác nhóm là một trong những chỉ bảo cần thiết
cho khả năng học tập và làm việc nhóm. Ngày nay, trong xã hội hiện đại, chỉ bảo này lại rất cần
thiết cho cuộc sống ngày càng năng động và cho việc giải quyết các nhiệm vụ học tập ngày càng
đòi hỏi cao ở người học. Tuy nhiên, chỉ báo về việc hợp tác nhóm đã và đang trở thành một vấn đề
tương đối khó khăn đối với các em HS, đặc biệt là hợp tác nhóm trong việc giải quyết các vấn đề
học tập.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, HS tự đánh giá mức độ KKTL cũng như mức độ NCTVTL
học đường cao hơn sự đánh giá của GV và cha mẹ HS (X (GV - KKTL) = 2,37; X (CMHS -
KKTL) = 2,31 < X (HS - KKTL) = 2,46; X (GV - NCTVTL) = 2,21; X (CMHS - NCTVTL) =
2,14 <X (HS - NCTVTL) = 2,32). Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do
nhận thức của HS về chính những vấn đề của mình thường chính xác, sát thực hơn sự đánh giá của
người khác (GV, cha mẹ HS). Tuy nhiên, ở từng vấn đề, sự tự đánh giá của HS có sự tương đồng
mang ý nghĩa về mặt thống kê đối với sự đánh giá từ phía GV và cha mẹ HS. Điều này được thể
hiện trong bảng phụ lục các kiểm định và sự tương quan giữa các nhóm khách thể. Sự thống nhất
ý kiến đánh giá ấy thể hiện rõ nét rằng, KKTL ở mức độ cao nhất đối với HS THCS tập trung ở
các vấn đề kĩ năng học tập nhóm và sự vận dụng tri thức vào đời sống.
Biểu đồ 1. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường
đối với những khó khăn trong học tập
Tóm lại: Vấn đề học tập là một vấn đề tạo ra KKTL ở HS với mức độ tương đối cao. Mặc
dù, hầu như HS đều có mức độ NCTVTL học đường về vấn đề học tập cao nhưng vẫn còn một
khoảng cách khá xa từ để chuyển từ mức độ KKTL cao đến việc thỏa mãn NCTVTL học đường ở
các em. Điều này có nhiều nguyên nhân cả từ phía HS (các em vẫn có thể giải quyết bằng cách nhờ
người khác, âm thầm chịu đưng hoặc bỏ qua vấn đề. . . ) và từ phía hoạt động TVTL học đường với
tư cách là hoạt động có thể đáp ứng được NCTVTL học đường. Đây là vấn đề đặt ra đối với những
người tham gia hoạt động TVTL học đường với việc cần chú ý đến khâu kích cầu từ đó NCTVTL
học đường về các vấn đề nói chung và vấn đề học tập ở HS nói riêng được thỏa mãn một cách
chính đáng và theo đúng nghĩa.
25
Phạm Thanh Bình
2.2.2. Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo
Lí luận của tâm lí học lứa tuổi đã chỉ ra trong mối quan hệ với người lớn (có GV), HS THCS
gặp một số KKTL, thậm chí có một số mâu thuẫn dẫn đến những xung đột tạm thời với người lớn.
Mối quan hệ đó thể hiện rõ nhất trong giao tiếp của các em với người lớn, thể hiện nguyện vọng
muốn mình là người lớn, người lớn cần phải bình đẳng trong giao tiếp với các em. Do đó, nghiên
cứu về những KKTL trong giao tiếp, ứng xử với GV và NCTVTL học đường về vấn đề này là một
trong những nội dung nghiên cứu để đánh giá về NCTVTL học đường của HS THCS. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. KKTL và NCTVTL học đường của HS THCS ở vấn đề
quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo
Stt Nội dung vấn đề
MĐ MĐNC Kiểm định
KKTL TVTL tương quan
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P
1. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô giáo 2,65 0,42 2,41 0,47 0,21 0,08
2. Làm chủ trạng thái tâm lí khi tiếp xúc thầy cô 2,53 0,50 2,34 0,45 0,16 0,13
3. Biết cách sử dụng phương tiện giao tiếp (ngônngữ, phi ngôn ngữ) phù hợp 2,57 0,47 2,35 0,45 0,07 0,45
4. Chọn cách ứng xử đúng mực với thầy cô 2,56 0,46 2,36 0,43 0,13 0,09
5. Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi giao tiếp với vớithầy cô 2,62 0,44 2,39 0,41 0,08 0,32
6. Lắng nghe và phản hồi tích cực khi giao tiếp với
thầy cô
2,36 0,48 2,28 0,46 0,18 0,12
7. Thể hiện rõ lập trường của mình khi giao tiếp vớithầy cô 2,42 0,45 2,23 0,48 0,14 0,16
8. Tạo ấn tượng tốt khi giao tiếp với thầy cô 2,48 0,43 2,27 0,46 0,08 0,34
Chung 2,52 0,46 2,23 0,45
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, HS THCS được điều tra đánh giá tương đối cao về mức
độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường ở các em (X (MĐKKTL) = 2,52 vàX (MĐNCTVTL)
= 2,33). Điều này đã chứng minh được vấn đề quan hệ giao tiếp ứng xử với người lớn mà cụ thể
là trong giao tiếp với GV các em gặp tương đối nhiều khó khăn và cũng bộc lộ rõ NCTVTL học
đường rõ rệt về vấn đề này. Xem xét nội dung của từng vấn đề cho thấy có sự tương quan thuận ở
từng vấn đề đối với mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường. Có nghĩa là, về cơ bản điểm
trung bình ở mức độ KKTL càng xếp thứ bậc cao thì tương ứng sẽ xếp thứ bậc cao về điểm trung
bình ở NCTVTL học đường. Chẳng hạn như vấn đề “Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô
giáo” có X (MĐKKTL) = 2,65, xếp thứ bậc 1; X (MĐNCTVTL) = 2,41, xếp thứ bậc 1; vấn đề
“Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi giao tiếp với với thầy cô” có X (MĐKKTL) = 2,62, xếp thứ bậc
2; X (MĐNCTVTL) = 2,39, xếp thứ bậc 2. Những vấn đề này đều là những vấn đề rất quan trọng
cho việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với thầy cô giáo. Có thể hàng rào ngăn cách trong giao
tiếp giữa thầy cô và các em đã giảm bớt, thậm chí xóa bỏ nhưng trong mối quan hệ thầy trò vẫn
còn một khoảng cách và chính do khoảng cách này là nguyên nhân làm cho các em chưa được tự
tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô.
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá của GV, cha mẹ HS về mức độ KKTL và mức độ NCTVTL
học đường ở HS THCS với vấn đề quan hệ giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo chúng tôi thu được
kết quả thể hiện Bảng 3.
26
Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở...
B
ảng
3.K
ếtquả
m
ức
độ
K
K
TL
và
m
ức
độ
N
C
TV
TL
học
đường
đốivớinhững
khó
khăn
trong
quan
hệ
giao
tiếp
ứng
xử
vớithầy
cô
giáo
(theo
tiêu
chínhóm
khách
thể)
N
ộidung
vấn
đề
N
hóm
khách
thể
C
hung
G
V
C
ha
m
ẹ
H
S
H
S
M
Đ
M
Đ
N
C
M
Đ
M
Đ
N
C
M
Đ
M
Đ
N
C
M
Đ
M
Đ
N
C
K
K
T
L
T
V
T
L
K
K
T
L
T
V
T
L
K
K
T
L
T
V
T
L
K
K
T
L
T
V
T
L
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Đ
T
B
Đ
L
C
Tự
tin,
m
ạnh
dạn
khi
giao
tiếp
vớithầy
cô
giáo
2,68
0,47
2,29
0,46
2,54
0,38
2,41
0,48
2,73
0,41
2,53
0,47
2,65
0,42
2,41
0,47
Tự
tin,
m
ạnh
dạn
khi
giao
tiếp
vớithầy
cô
giáo
2,53
0,47
2,35
0,45
2,48
0,53
2,27
0,47
2,58
0,50
2,40
0,43
2,53
0,50
2,34
0,45
B
iết
cách
sử
dụng
phương
tiện
giao
tiếp
(ngôn
ngữ,
phi
ngôn
ngữ)phù
hợp
2,59
0,51
2,38
0,48
2,49
0,46
2,25
0,45
2,63
0,44
2,42
0,42
2,57
0,47
2,35
0,45
C
họn
cách
ứng
xử
đúng
m
ực
với
thầy
cô
2,57
0,45
2,35
0,45
2,55
0,47
2,26
0,43
2,56
0,46
2,47
0,41
2,56
0,46
2,36
0,43
Tạo
được
thiện
cảm
tốtđẹp
khi
giao
tiếp
vớivớithầy
cô
2,61
0,42
2,42
0,41
2,61
0,42
2,29
0,46
2,64
0,48
2,46
0,36
2,62
0,44
2,39
0,41
L
ắng
nghe
và
phản
hồitích
cực
khigiao
tiếp
vớithầy
cô
2,34
0,54
2,31
0,43
2,28
0,51
2,18
0,52
2,46
0,39
2,35
0,43
2,36
0,48
2,28
0,46
T
hể
hiện
rõ
lập
trường
của
m
ình
khigiao
tiếp
vớithầy
cô
2,42
0,42
2,25
0,47
2,36
0,46
2,14
0,51
2,48
0,47
2,30
0,46
2,42
0,45
2,23
0,48
Tạo
ấn
tượng
tốt
khi
giao
tiếp
vớithầy
cô
2,50
0,44
2,26
0,42
2,45
0,51
2,21
0,53
2,49
0,34
2,34
0,43
2,48
0,43
2,27
0,46
C
hung
2,53
0,47
2,33
0,45
2,47
0,47
2,25
0,48
2,57
0,44
2,41
0,43
2,52
0,46
2,33
0,45
27
Phạm Thanh Bình
Kết quả thu được từ bảng trên đã cho thấy có sự thống nhất trong tự đánh giá của HS và
những đánh giá từ phía GV và cha mẹ HS khiX (GV -MĐKKTL) = 2,53;X (CMHS -MĐKKTL)
= 2,47 vàX (HS - MĐKKTL) = 2,57;X (GV - MĐNCTVTL) = 2,33;X (CMHS - MĐNCTVTL)
= 2,25 và X (HS - MĐNCTVTL) = 2,41. Ở từng nội dung giao tiếp có sự chênh lệch trong đánh
giá, nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể.
Như vậy, hầu hết HS THCS được điều tra đều gặp KKTL về vấn đề quan hệ giao tiếp, ứng
xử với GV và có NCTVTL học đường về vấn đề này. Kết quả này tương đối phù hợp với thực tiễn
giáo dục trong nhà trường THCS và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên.
2.2.3. Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè
Bảng 4. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường đối với
những khó khăn trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè
Stt Nội dung vấn đề
MĐ MĐNC Kiểm định
KKTL TVTL tương quan
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P
1. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp 2,36 0,54 2,25 0,50 0,17 0,07
2. Làm chủ trạng thái tâm lí khi tiếp xúc 2,47 0,51 2,28 0,48 0,14 0,08
3. Hòa đồng, thân thiện với bạn bè 2,43 0,49 2,29 0,47 0,08 0,42
4. Giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong cuộc sống 2,48 0,49 2,23 0,53 0,23 0,03
5. Hiểu và thông cảm với hoàn cảnh của bạn 2,46 0,51 2,21 0,54 0,21 0,04
6. Khẳng định vị trí của mình trong nhóm bạn 2,52 0,50 2,33 0,47 0,14 0,08
7. Biết cách sử dụng phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ,phi ngôn ngữ) phù hợp 2,57 0,48 2,35 0,49 0,18 0,06
8. Tạo được hứng thú khi nói chuyện và dẫn dắt câu
chuyện theo ý mình
2,59 0,47 2,36 0,48 0,26 0,02
9. Tạo được thiện cảm tốt với bạn bè 2,58 0,46 2,35 0,50 0,07 0,48
10. Cư xử phù hợp, đúng mực với bạn bè 2,47 0,48 2,28 0,52 0,13 0,08
11. Tôn trọng, tin tưởng khi quan hệ với bạn 2,35 0,54 2,23 0,51 0,09 0,34
12. Trung thành với bạn 2,24 0,52 2,17 0,53 0,26 0,01
13. Sẵn sàng chia sẻ khó khăn với bạn 2,21 0,52 2,18 0,53 0,12 0,09
14. Đồng cảm với bạn 2,18 0,54 2,14 0,54 0,15 0,08
15. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với bạn khác giới 2,57 0,51 2,41 0,48 0,27 0,01
16. Làm chủ được cảm xúc trong quan hệ, ứng xử vớibạn khác giới 2,56 0,55 2,48 0,46 0,34 0,00
17. Hiểu bạn khác giới 2,52 0,50 2,43 0,46 0,41 0,00
18. Tạo được thiện cảm tốt với bạn khác giới 2,58 0,52 2