Những điều cơ bản về layer

Blending Mode (các chế độ hòa trộn): Chọn tùy chọn này để áp dụng thay đổi 2 hoặc nhiều layer hòa trộn vói nhau.  Opacity (độ mờ đục): Giá trị từ 0% đến 100% thay đổi độ mờ đục của các layer được chọn.  Fill (đổ đầy): Chọn giá trị từ 0 đến 100% để thay đổi độ mờ đục của layer hiện hành mà không thay đổi độ mờ đục của bất kỳ layer style được áp dụng.  Các tùy chọn LOCK(khóa): Không có tác dụng lên bất cứ pixel nào khi lock Transparent Pixels (độ trong suốt) –Lock Image pixels (khóa pixel của ảnh) –Lock Position (khóa vị trí) – Lock All (khóa tất cả).

pdf36 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những điều cơ bản về layer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ LAYER BÀI 53 NGÀY 18.9.2011 ÚT BỈNH SOẠN NỘI DUNG DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC SOẠN THEO SÁCH “ADOBE PHOTOSHOP 7.0” CỦA KS NGUYỄN VIỆT DŨNG. ĐÂY LÀ NHỮNG BÀI HỌC CƠ BẢN MÀ NHỮNG BẠN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH XỬ LÝ ĐỒ HỌA NÀO CŨNG CẦN THAM KHẢO. ÚT BỈNH BIÊN SOẠN TÀI LIỆU NÀY MỤC ĐÍCH TỰ ÔN TẬP LẠI ĐỒNG THỜI CHUYỂN ĐẠT NỘI DUNG ĐẾN CÁC BẠN CÙNG SỞ THÍCH TOÀN BỘ GIÁO TRÌNH ĐỂ THÔNG SUỐT CÁC ĐẶC TÍNH HẤP DẪN CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐANG SỬ DỤNG. BÀI VIẾT DỰA TRÊN CHƯƠNG TRÌNH PHOTOSHOP CS5. NÓI CHUNG KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT NHIỀU GIỮA CÁC PHIÊN BẢN. KÈM THEO BÀI VIẾT LÀ GIỚI THIỆU CÁC FILE VIDEO CLIP HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CỦA KS DƯƠNG TRUNG HIẾU VÀ CÁC BÀI VIẾT HAY TRÊN MẠNG VỀ CHUYÊN ĐỀ PHOTOSHOP. ÚT BỈNH MONG ĐÓN NHẬN CÁC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA CÁC BẠN. THAM KHẢO:  Download bài viết này:  Download 50 bài từ 1 đến 45:  Download 50 bài từ 1 đến 50: hoặc   10 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 3 của KS DTH (69,32 MB):  7 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 2 của KS DTH (50,44 MB):  7 Video Clip Hướng dẫn PS CS3 Tập 1 của KS DTH (144,68 MB):  PHOTOSHOP 7.0 FULL(185 MB): Phần mềm nhỏ gọn dễ cài đặt, dễ sử dụng dành cho các bạn mới vào ngành đồ họa và máy tính yếu:  Photoshop CS5, Download và hướng dẫn cài đặt: 2 1.KHẢO SÁT MỘT LAYER  Blending Mode (các chế độ hòa trộn): Chọn tùy chọn này để áp dụng thay đổi 2 hoặc nhiều layer hòa trộn vói nhau.  Opacity (độ mờ đục): Giá trị từ 0% đến 100% thay đổi độ mờ đục của các layer được chọn.  Fill (đổ đầy): Chọn giá trị từ 0 đến 100% để thay đổi độ mờ đục của layer hiện hành mà không thay đổi độ mờ đục của bất kỳ layer style được áp dụng.  Các tùy chọn LOCK (khóa): Không có tác dụng lên bất cứ pixel nào khi lock Transparent Pixels (độ trong suốt) – Lock Image pixels (khóa pixel của ảnh) – Lock Position (khóa vị trí) – Lock All (khóa tất cả).  Link layer: Giữ phím Shift chọn 2 hoặc nhiều layer và nhấp nút này để liên kết nhiều layer.  Add Layer Style: Hiện ra HT Layer Style đề bạn áp dụng các hiệu ứng có sẵn trong HT này.  Add Layer Mask: Nhấp nút này để áp dụng Mặt nạ vào layer hiện hành. Nhấp nút này lần 2 để thêm một mặt nạ Vector vào layer hiện hành.  Create New Fill or Adjustment Layer: Nhấp nút này và chọn từ các layer tô đầy (fill) hoặc layer điều chỉnh (adjustment).  Create New Group: Nhấp nút này để tạo một layer mới nhóm các layer lại.  Delete Layer: Xóa các layer đã chọn.  Layer Options: Nhấp nút này hiện ra danh sách Menu các lệnh dành riêng cho bảng layers. 2.NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ LAYER 3  TẠO MỘT LAYER MỚI: Có 2 cách: o Nhấp nút Create New Layer, hiện ra một layer mới với Opacity 100% và Blending Mode là Normal. Layer mới sẽ có tên Layer1 – Layer 2 … và đặt trên layer đang chọn trước đây. o Trong bảng layer, nhấp nút Menu chọn New Layer. Trong HT bạn có thể chọn các tùy chọn cho layer mới: Name nhập tên – Đánh dấu chọn Use Previous Layer to Create Clipping Mask nếu bạn muốn layer mới là một phần chủa nhóm Clipping Mask – Color: Chọn màu làm trang trí cho layer - Mode: Chọn một phương thức phối trộn màu - Hoặc đánh dấu chọn đổ màu đen cho layer Fill with Lighten- neutral color (black). Nhấp nút OK. o Đối với các file ảnh có dung lượng lớn và nhiều layer, việc cập nhật các Thumbnails của các layer trong bảng Layers sẽ mất rất nhiều thời gian. Để giảm thiểu điều này, bạn nhấp nút Menu và chọn Panel Options. Trong HT hiện ra, bạn chọn Thumbnails nhỏ nhất hoặc chọn NO. Nhấp OK.  CHUYỂN VÙNG CHỌN VÀO MỘT LAYER: MỘT TRONG 2 CÁCH o Để đặt một bản sao của vùng chọn vào một layer mới và vẫn giữ nguyên ảnh gốc: Tạo một vùng chọn | Nhấp phải lên vùng chọn | Chọn Layer via Copy hoặc nhấp Ctrl+J. 4 o Để di chuyển các pixels được chọn vào một layer mới: Bạn nhấp phải vào ảnh và chọn Layer Via Cut hoặc Ctrl+Shift+J.  DI CHUYỂN ẢNH TRONG LAYER o Bạn chọn layer, chọn công cụ Move hoặc nhấn giữ phím Ctrl, rê con trỏ trong cửa sổ ảnh để di chuyển toàn bộ ảnh trong layer đang chọn. Không thể áp dụng cho Layer Background, muốn thực hiện bạn phải chuyển đổi thành Layer thường. o Để di chuyển bạn có thể dùng phím mủi tên, mổi lần nhấn phím sẽ di chuyển được 1 pixel. Giữ Shift và nhấp phím mủi tên sẽ di chuyễn mỗi lần 10 pixel. Nếu giữ thêm phím Alt sẽ đồng thời sao chép và di chuyển ảnh thành layer mới. o Khi di chuyển ảnh trong layer, nếu ảnh vượt ngoài phạm vi kích thước giới hạn của file ảnh, bạn dùng công cụ Move rê đưa nó xuất hiện trở lại.  CHỌN NHANH LAYER o Thông thường, muốn di chuyển ảnh trên một layer, bạn phải chọn layer này trong bảng Layers và chọn công cụ Move. Bạn có thể thực hiện điều này nhanh hơn bằng cách chọn công cụ Move và chọn Auto Select trên thanh tùy chọn. Khi chọn tùy chọn này, bạn nhấp vào phần ảnh thuộc layer nào thì layer đó sẽ tự động được chọn trong bảng Layers. Tuy nhiên các pixel tại vị trí nhấp phải có giá trị mờ đực trên 50% . o Tương tư như trên thay vì chọn Auto Select, bạn có thể dùng con trỏ của công cụ Move và Ctrl+Nhấp lên ảnh. o Với công cụ Move đang chọn, bạn có thể nhấp phải lên cửa sổ ảnh. Chỉ có những layer có pixel không trong suốt tại vị trí nhấp mới xuất hiện Context Menu. Bạn có thể chọn một tên layer từ Menu này và lập tức layer vừa chọn sẽ được chọn trong bảng Layers. Với bất kỳ công cụ nào đang được chọn (không phải Move), bạn nhấp phải lên ảnh sẽ có tác dụng tương tự. 5  SAO CHÉP LAYER TRÊN CÙNG MỘT FILE ẢNH o Sao chép: Rê layer muốn sao chép thả vào Nút Creat New Layer, layer bản sao có cùng tính chất, cùng tên vói layer nguồn và thêm chữ copy, nếu sao chép nhiều lần sẽ có copy 2, copy 3…Khi không có vùng chọn trong ảnh, bạn nhấp phím Ctrl+J để sao chép layer đang chọn, kết quả tương tự như trên. o Thay đổi tên layer ngay khi sao chép: 3.CÁC THÔNG TIN TRÊN BẢNG LAYERS 1. Download files thực tập Lesson05 (3,75 MB) tại: 2. Khởi dộng Photoshop CS5 với các xác lập mặc định bằng cách giữ 3 phím Ctrl+Alt+Shift và nhấp lên Shortcut. 3. Vào Menu File | Open | Đến file 05End.psd | Nhấp đúp lên File này | Bạn xem file này để thấy trước được công việc mà bạn cần hoàn tất. 4. Xem các thông tin trên bảng Layers: Bạn vào Menu Window | Layers hoặc nhấp Phím F7 để mở bảng Layers. 1. Trong bảng Layers có các Layers, mỗi Layer có một Thumbnail đại diện và tên của nó. 2. Layer trên cùng là Layer Statue chứa ảnh bức tượng. 3. Layer dưới đó là Layer Door chứa ảnh cánh cửa. 4. Layer dưới đó là Layer Doorway chứa ảnh cổng gạch. 5. Layer dưới đó là Layer Gradient chứa màu Gradient. 6. Cuối là Layer Background chứa cảnh một vườn hoa. 5. Có thể dùng bảng Layers để làm ẩn hoặc hiện ảnh chứa trong Layer, sắp xếp lại, xóa, đổi tên và hợp nhất (merge hoặc flatten), các layer. Các thumbnail sẽ tự động cập nhật khi bạn chỉnh sủa layer. 6. Mở file ảnh Door.psd bạn sẽ thấy chỉ có một layer là Layer 1. 6 4.TÌM HIỂU LAYER BACKGROUND 1. Các tùy chọn trong HT NEW: Khi bạn tạo một file ảnh mới bằng cách vào Menu File | New | Hiện ra Hộp thoại New. Trong phần Background Contents có 3 tùy chọn là: White, Background Color và Transparent. Khi chọn White hoặc Background Color được chọn, file mới sẽ có một layer Background được tô màu trắng hoặc màu background. 2. Layer White: Layer Background được đặt ở vị trí cuối cùng (nằm dưới các layers khác) trong bảng later. Một file ảnh chỉ có thể có một layer Background . Bạn không thể thay đổi trật tự sắp xếp , phướng thức phối trộn màu (blending mode) hoặc độ mờ đục (opacity) của layer background. Tuy nhiên bạn có thể chuyển layer background thành một layer bình thường. 3. Layer Transparent: Nếu tùy chọn Transparent (trong suốt) được chọn, file ảnh sẽ không có layer background . Một layer bình thường sẽ được tạo, nằm dưới cùng trong bảng layers và không có các thuộc tính ép buộc như layer background. Bạn có thể thay đổi trật tự sắp xếp , có thể thay đổi phương thức trộn màu hoặc độ mờ đục của layer này. 7 4. Chuyển đổi Layer Background thành Layer thường: Nhấp đúp vào Layer Background hoặc vào Menu Layer | New | Layre From Background để mở hộp thoại New Layer. Đặt tên và xác lập các tùy chọn cho layer mới xong nhấp OK. 5. Chuyển đổi Layer thường thành Layer Background: Bạn chỉ thực hiện được điều này trong khi file ảnh không có layer Background. Nhấp chọn một layer mà bạn muốn chuyển đổi | Vào Menu layer | New | Chọn Background From layer. Layer được chọn sẽ thành layer Background và nằm ở vị trí cuối cùng trong bảng Layers. Chú ý: Bạn không thể chuyển một Layer thường thành Layer Background bằng cách đổi tên nó. Bạn phài dùng lệnh Background From Layer. 8 5.ĐỔI TÊN VÀ SAO CHÉP LAYER TỪ MỘT FILE ẢNH KHÁC Bạn dễ dàng tạo một layer mới bằng cách rê ảnh từ file ảnh này thả vào file ảnh khác. Trước khi thực hành bạn mở 2 file ảnh cùng lúc là 05Start.psd và Door.psd. 1. Nhấp lên file ảnh Door | Nhấp Phím F7 | Nhấp đúp tên layer 1 rename thành Door | Enter. 2. Bạn sắp xếp 2 file ảnh kế cận nhau. Giữ Shift và rê file ảnh Door sang giữa file ảnh Vườn hoa.  Khi bạn rê ảnh từ một cửa sổ ảnh thả sang cửa sổ ảnh của một file ảnh khác , thực chất là rê layer hiện hành (đang được chọn) từ cửa sổ nguồn sangcửa sổ đích. Trên file ảnh đích, layer được đặt vào sẽ nằm ngay trên layer hiện hành trước đó của cửa sổ đích.  Thay vì rê ảnh từ cửa sổ nguồn, bạn cũng có thể rê trực tiếp layer muốn sao chép từ bảng layers thả vào cửa sổ đích. Để mở rộng bảng Layers, bạn có thể nhấp nút Minimize | Maximize. Nhấp chọn cửa sổ file anh Door, đóng cửa sổ lại không cần lưu. 6.THỂ HIỆN HOẶC LÀM ẨN ẢNH CHỨA TRONG LAYER. 1 Biểu tượng con mắt bên trái tên layer cho biết layer này đang thể hiện . Trong bảng Layers, 2 layer đang thể hiện là Door và Background còn 2 layer Status và Doorway bị ẩn đi vì không có 2 con mắt hiện diện. 9 2 Nhấp lên con mắt layer Door để làm ẩn nó đi, lập tức ảnh cửa sổ trong file ảnh biến mất. Nhấp lại lần nửa con mắt hiện ra và ảnh cửa sổ cũng hiện ra 7.CHỌN VÀ XÓA MỘT SỐ PIXEL ẢNH TRÊN LAYER. Khi di chuyển ảnh cánh cửa đặt trên layer vườn hoa, bạn đã di chuyển theo cả phần màu trắng xung quanh cửa. Phần màu trắng này che mất một phần ảnh vườn hoa vì layer Door nằm trên layer Background (layer chứa ảnh vườn hoa). 1. Nhấp chọn layer Door. Để làm cho phần màu trắng trên layer Door thấy rõ hơn, bạn làm ẩn vườn hoa bằng cách tắt biểu tượng con mắt bên trái layer Background. 3. Trong cửa sổ ảnh, vườn hoa bị mất đi và phía dưới cánh cửa là nền ca rô màu xám gọi là CHECKBOARD. Phần ca rô này báo cho bạn biết đó là phần trong suốt của layer. 4. Chọn công cụ magic Eraser (E). Trong thanh tùy chọn, bạn chọn một giá trị thích hợp cho Tolerance là 22. Mặc định là 32. Nếu nhập giá trị quá cao, công cụ có thể xóa đi một vài chi tiết, nếu quá thấp có thể xóa còn xót lại một vài vùng. Nhấp con trỏ vào vùng trắng. Vùng trắng đã biến mắt. 5. Nhấp vào ô chứa biểu tượng con mắt của layer Background để xuất hện con mắt và đồng thời xuất hiện vườn hoa. Giò đây cánh cửa không có màu trắng xung quanh và dưới nó là vườn hoa. 10 8.SẮP XẾP LẠI CÁC LAYER. Thứ tự tổ chức các layer trong file ảnh còn gọi là STACKING ORDER (thứ tự xếp lớp). Thứ tự này sẽ quyết định việc thể hiện nội dung file ảnh. Thay đổi thứ tự xếp lớp sẽ làm cho một phần ảnh nào đó di chuyển lên phía trên hoặc ẩn dưới các phần ảnhtrong những layer khác. 1. Nhấp vào ô chứa biểu tượng con mắt của layer Statue và Doorway. Các ảnh này xuất hiện trong của sổ file ảnh. 2. Rê layer Door lên đè layer Doorway và thả nút chuột. Bây giờ ảnh cánh cửa đã nằm trên cổng gạch. Chọn Công cụ Move di chuyển Door. Dùng phím mủi tên di chuyển Door vào đúng vị trí. 3. Bạn cũng có thể sắp xếp vị trí layer đang chọn trong bảng Layers bằng lệnh Menu Layer | Arrange:  Bring Forward: Đưa lên trên một lớp.  Bring To Front: Đưa lên trên cùng.  Send Backward: Đưa xuống dưới một cấp.  Send To Back: Đưa xuống dưới cùng (không xuống dưới layer Background). Các lệnh trên không không áp dụng được cho layer background. Chỉ có thể áp dụng khi bạn chuyển layer này thành layer thường. 9.THAY ĐỔI ĐỘ MỜ ĐỤC OPACITY VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI TRỘN MÀU BLENDING MODE CHO LAYER. Bạn di chuyển Door trở lại vị trí cũ bằng cách mở History và chọn lại thời điểm trước đó một bước. Bạn thấy Door che khuất Doorway và vườn hoa. Bạn có thểb thay đổi độ mờ đục Opacity 11 để thấy được phần bị che khuất dưới đó và bạn cũng có thể thay đổi phương thức phối trộn màu Blending Mode để thay đổi hiệu ứng phối trộn màu của các pixel trong các layer nằm dưới nó. Hiện tại Blending mode của Door là Normal. 1. Chọn layer Door, nhấp nút xổ ngang, trong hộp nhập Opacity hiện ra thanh trượt, bạn có thể rê thanh trượt hoặc nhập giá trị 50% vào. Door đã trở nên trong suốt một phần và bạn có thể nhìn thấy ảnh của các layer bên dưới. Việc thay đổi này chỉ áp dụng cho layer Door, vẫn giữ nguyên Opacity mặc định 100% (đặc hoàn toàn, không trong suốt) đối với layer Doorway. 2. Bên trái hộp nhập Opacity là hộp danh sách Blending Mode, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách phối trộn màu. Thay đổi độ mờ đục Opacity là 90% và chọn Phối trộn màu Liminosity. 3. Lưu lại file này để thực tập tiếp bài sau: Menu File | Save As | Vào Desktop, nhấp lên Folder Lesson05, File Name nhập Start05A và chọn định dạng mặc định psd | Nhấp nút Save. 12 10.LIÊN KẾT LAYER Liên kết 2 hoặc nhiều Layers lại với nhau. Với các Layers đã được liên kết, bạn có thể di chuyển và biến đổi chúng một cách đồng thời, trong khi vẫn duy trì vị trí tương đối cho các phần ảnh trên các layers đã liên kết. Bạn sẽ liên kết 2 layers Door và Doorway, di chuyển và định lại kích thước cho chúng. 1. Chọn công cụ Move, nhấp chọn layer Door, rê cánh cửa sao cho biên bên trái của cánh cửa khớp với bên phải của vòm cổng. 2. Giữ phím Ctrl và nhấp chọn layer Doorway | Nhấp công cụ Lock All (hình ống khóa) | Bạn đã liên kết 2 layer này thành một | Rê cánh cửa và vòm sao cho góc dưới của nó trùng với góc dưới trái của cửa sổ ảnh. 3. Vào Menu Edit| Free Transform, một hộp bao xuất hiện xung quanh toàn bộ phần ảnh của các layer đã liên kết. Giữ Shift và rê handle góc phải trên qua phải để tăng đồi thời kích thước Door và 13 Doorway. Nếu cần, bạn đặt con trỏ trong hộp bao và rê chỉnh lại vị trí cho cả 2 đối tượng. Nhấp Phím Enter để áp dụng biến đổi. Hộp bao biến mất. Bạn lưu thya đổi vừa làm bằng cách nhấp phím Ctrl+S. 11.TÔ MÀU CHUYỂN GRADIENT CHO LAYER Bạn sẽ tạo một layer mới, không có ảnh trên đó. Sau đó , đưa vào layer này một hiệu ứng chuyển dần từ một màu tới trong suốt. Hiệu ứng này sẽ ảnh hưởng đến của các layer bên dưới. 1. Nhấp chọn layer background, nhấp nút Create a new layer (hoặc vào Menu Layer| New), một layer mới xuất hiện có tên Layer 1 nằm giữa layer Doorway và Background. 2. Nhấp đúp lên layer 1, nhập tên mới Gradient và nhấp phím Enter. 3. Bạn tạo một màu chuyển cho layer mới. Màu chuyển Gradient là sự chuyển tiếp dần giửa 2 màu hoặc nhiều màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh sự chuyển tiếp bằng công cụ Gradient. Nhấp công cụ Gradient (G). Nút Linear đang được chọn.Trên thanh tùy chọn, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách, nhấp chọn Reset Gradients, hiện ra bảng màu, bạn chọn mẫu Foreground To Transparent, nhấp bên ngoài để đóng bộ chọn lại. 14 4. Mở bảng Swatches bằng cách vào Menu Window | Swatches, chọn màu tím trong bảng (Dark Violet Magenta). 5. Với layer Gradient đang được chọn trong bảng layers, rê con trỏ của công cụ Gradient từ phải sang trái đồng thời giữ phím Shift để giữ phương nằm ngang. Sự chuyển màu kéo dài suốt chiều ngang của ảnh, bắt đầu từ màu tím chuyển dần thành trong suốt và bạn có thể nhìn thấy vườn hoa . Màu chuyển đã che lấp một phần vườn hoa bên phải, bạn có thể làm cho nó trông thấy bằng cách áp dụng Opacity còn 60% cho layer Gradient 12.NHẬP VĂN BẢN Bạn sẽ nhập văn bản và xử lý văn bản. Văn bãn được nhập bằng công cụ Type và được đặt trên một layer riêng . Bạn có thể điều chỉnh văn bản đã nhập và áp dụng các hiệu ứng cho layer văn bản. 1. Nhấp chọn layer Statue. Nhấp 2. Nhấp nút Default Foreground and Bacground Color (hoặc nhấp phím D để trả về mặc định cho màu Foreground là màu đen và Background là màu trắng) để áp dụng màu mặc định.. 15 3. Trước đó bạn phải cài đặt UNIKEY, nhấp nút Show hidden Icons và nhấp đúp lên chữ V |  Chọn các tùy chọn sau khi cài đặt theo hình và nhấp nút Đóng. 4. Chọn công cụ Type và xác lập các tùy chọn: 16  Chọn Font Tahoma (chọn một trong 5 font là Arial – Tahoma – Times New Roman – Courrier – Verdana) để dễ dàng nhập dấu Tiếng Việt.  Chọn kiểu font là Regular trong hộp danh sách Font Style.  Nhập kích cở font 60 pt trong hộp Font Size.  Chọn kiểu anti-aliased là CRISP trong hộp danh sách Anti-Aloased Method.  Chọn tùy chọn Center để gióng hàng văn bản ngay giữa. 5. Nhấp vào góc trên bên trái cửa sổ file ảnh, nhập văn bản: Jardin, nhấp phím Enter, con trỏ đã xuống hàng, bạn nhập tiếp văn bản: 2000. Vab8 bản tự động thể hiện trong layer mới ở góc trên bên trái và cân đối vì bạn đã chọn Center. Chọn công cụ Move (M) và rê văn bản đặt giữa vòm cổng. 13.LAYER STYLE Bạn có thể tăng cường hiệu quả cho layer bằng cách áp dụng các hiệu ứng layer (còn gọi Là LAYER STYLE) có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (tỏa sáng), bevel (vát cạnh), emboss (làm nổi), và các hiệu ứng đặc biệt khác. Các Layer Style được áp dụng một cách tự động và có thể chỉnh sửa được. Chúng liên kết trực tiếp với layer mà bạn chỉ định. Bạn có thể tắt các tác dụng của nó bằng cách tắt biểu tượng con mắt của hiệu ứng trong bảng layer. Bạn cũng có thể sao chép hiệu ứng bằng cách rê nó thả vào một layer kháchoặc nhấp phải lên nó chọn Copy và Paste. Bạn tạo một hiệu ứng màu vàng tỏa sáng xung quanh đường viền văn bản, tô văn bản bằng một mẫu tô (pattern). 17 1. Chọn layer văn bản Jardin 2000 | Vỏa Menu Layer | Layer Style | Outer Glow (hoặc nhấp nút có biểu tuọng fx (add alayer style) ở đáy bảng Layers | Hiện ra HT Layer Style. 2. Di chuyển HT sang một bên để thấy sự thay đổi trong cửa sổ ảnh, chọn tùy chọn Preview. 3. Phần Elements, hàng Spread nhập 10 và hàng Size nhập 10 và bạn quan sát sự thay đổi trong cửa sổ ảnh. 4. Nhấp lên chữ Stroke, phần Structure nhập 1 trong hộp nhập Size để tạo một đường viền có chiều rộng 1 pixel. Phần Fill Type, nhấp vào Ô màu, nhập R=255, G=255 và B=0. Nhấp Ok để đóng HT Color Picker. 5. Nhấp lên chữ Pattern Overlay, hộp thoại tương ứng hiện ra bên phải. Nhấp xổ xuống trong Ô màu Pattern, hiện ra danh sách, nhấp chọn mẫu Purples. Hàng Scale nhập 200. Văn bản đã được tô màu Pattern và xung quanh tỏa sáng. Nhấp Ok. 18 6. Các hiệu ứng Outter Glow, Stroke và Pattern Overlay đã được áp dụng cho văn bản: 7. Khảo sát bảng Layers, trong layer văn bản bạn thấy có các thay đổi trong layer này:  Dòng trên cùng là Effects thông báo cho biết đây là danh sách các hiệu ứng.  3 dòng bên dưới là tên của 3 hiệu ứng Outer Glow, Pattern Overlay và Stroke.  Trước mỗi dòng có biểu tượng con mắt, khi bạn nhấp lên hiệu ứng của dòng này sẽ biến mất.  Làm ẩn hiệu ứng, bạn nhấp con mắt của dòng Effects. 19 14.CHỈNH SỬA VĂN BẢN Khi bạn thay đổi nội dung Layer, các hiệu ứng Layer Style áp dụng cho nó sẽ tự động cập nhật. Bạn sẽ chỉnh sửa lại văn bản và xem các hiệu ứng thay đổi theo như thế nào: 1. Trong bảng Layers, nhấp chọn layer Jardin 2000. 2. Trên thanh tùy chọn,tăng size lên 80 pt. Enter. Mặc dù bạn không cần rê chọn văn bản bằng công cụ Type nhưng tất cả văn bản trong layer Jardin 2000 đều thay đổi kích cở thành 80 pt. 3. Trong cửa sổ ảnh, đặt con trỏ của công cụ Type ngay sau số “0” cuối cùng của 2000, rê sang trái để chọn số “0”, nhập số 4. Bây giờ văn bản thành Jardin 2004. Chú` ý : Định dạng văn bản và các hiệu ứng Layer Style vẫn được áp dụng cho tất cả văn bản. 4. Trên thanh tùy chọn, nhấp nút Commit ann
Tài liệu liên quan