QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Đặc điểm của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo đ ịnh hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực
và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và
quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông
thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã
hội chủ nghĩa. Thực chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội
của một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công
nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đ ời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp
với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nước nói chung.
408 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị x ã trong quá trình công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NHỮNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2
Phần I
NHỮNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Chuyên đề 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Đặc điểm của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực
và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và
quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông
thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã
hội chủ nghĩa. Thực chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội
của một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công
nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp
với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nước nói chung.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có
nhiều nét đặc thù cả về nội dung, hình thức, quy mô, cách thức tiến hành và
mục tiêu chiến lược. Những nét đặc thù này được thể hiện khái quát ở một số
điểm sau đây:
3
- Thứ nhất, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần
tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biến đổi về chất,... của các tác
nhân tham gia quá trình. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn sẽ
tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn diện quá trình công nghiệp, hiện đại
hóa nền kinh tế đất nước. Ở các nước chậm phát triển, sự đóng góp của nông
nghiệp vào GDP là rất lớn. Ở Việt Nam, lao động nông nghiệp chiếm 70% lực
lượng lao động xã hội. Nếu như nền kinh tế không có vốn nước ngoài, chiến lược
phát triển nông nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào
tích lũy nông nghiệp. Hơn nữa, nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân tăng cao
mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích lũy cho giai đoạn
đầu của quá trình phát triển kinh tế. Do vậy, đối với Việt Nam và các nước chậm
phát triển, để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước
thì Đảng và Nhà nước phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động của nông dân, tạo
điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động.
Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra,
nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động. Hơn nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng phong
phú. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có thể khai thác tốt nhất
tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
- Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Đó
là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật của
4
giống cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm
để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Như vậy sản xuất nông nghiệp là nền sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng
khoa học, công nghệ còn gặp nhiều khó khăn. Nông nghiệp có vai trò chủ
yếu trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên
liệu để phát triển công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để công nghiệp
hóa. Để công nghiệp hóa thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và
phải có vốn đầu tư cho nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm,
có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công
nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh
tranh với hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nông
dân bằng các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) như: xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề,
dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi
nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn;
phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nông dân.
- Thứ tư, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn đòi hỏi phải đi tắt, đón đầu và có thể được rút ngắn. Đây là điều kiện
khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu. Bối cảnh mới trong
nước cũng như trên thế giới cho phép nước ta có khả năng rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về cơ bản, cách để nước ta có thể thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: đạt và duy trì mô hình tăng trưởng
liên tục cao hơn so với các nước đi trước; lựa chọn và áp dụng một phương
thức công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho phép bỏ qua một số bước đi vốn bắt
buộc theo kiểu phải tuần tự, để đạt tới một nền kinh tế có trình độ phát triển
cao hơn.
5
- Thứ năm, ở nước ta quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan hệ
chặt chẽ với việc từng bước phát triển kinh tế tri thức trong thời gian qua. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nắm bắt các tri thức công nghệ mới nhất
của thời đại để hiện đại hóa nông nghiệp.
2. Quan điểm, chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Từ
một nước nông nghiệp với 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông
nghiệp chiếm trên 70% lao động xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ
trương tất yếu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu. Trong quá
trình xây dựng đất nước, Đảng ta ngày càng hoàn thiện các quan điểm xây
dựng Chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động
của thời đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành, các cấp vận
dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần quán triệt các quan
điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm
vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế,
chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với đội ngũ trí thức, giúp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra
một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên
vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển
các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
6
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải đảm
bảo cho công nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với
công nghệ truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng
vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát
triển hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm
với nhiều thành phần kinh tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần
khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động
hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải dựa
trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo
những yêu cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù
hợp để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm. Mạng lưới giao thông
nông thôn được mở rộng và nâng cấp; hệ thống đê điều được xung yếu và
củng cố vững chắc, hệ thống thủy nông phát triển, xóa đói giảm nghèo, nhanh
chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông thôn
nước ta tiến lên văn minh, hiện đại.
2. Nội dung và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
2.1. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
7
Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông thôn
ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào xác định đúng đắn nội dung và hướng đi cho
nông nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Cần thực hiện tốt những nội dung sau:
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng yêu
cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công
nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy tinh,
sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phương.
Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn như:
dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng
vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao
gồm thủy lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa trong các
ngành nghề nông, lâm, thủy sản.
Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh hóa vào nông
nghiệp. Khoa học công nghệ là một khâu quan trọng trong quá trình cải tiến và
nâng cao các giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Trong những năm
trước mắt, ở nước ta phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước xây dựng
cơ cấu kinh tế vừa đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa khai thác tốt tiềm
năng để tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn hiện nay. Cơ sở hạ tầng được phát triển sẽ tạo điều kiện để
mở rộng giao lưu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng
kinh tế với nhau; kích thích kinh tế hàng hóa phát triển đồng đều; mở rộng
thị trường trong nước.
8
- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn, miền núi. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thì một trong những vấn đề cơ bản là phải có vốn. Điều
này thúc đẩy nước ta phải tạo vốn và đầu tư mạnh từ nhiều phía: nhà nước,
các khoản viện trợ và từ chính người nông dân để có thu hút tối đa những
nguồn vốn hiện có và tiềm ẩn trong nền kinh tế quốc dân đưa vào phát triển
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ dân trí trong
dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông nghiệp. Phát triển hệ thống
truyền thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa nông thôn... Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi đội ngũ lao động nông nghiệp và
nông dân phải có trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật cao mới có thể tiếp
nhận được những kỹ thuật mới về sản xuất nông nghiệp.
2.2. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
2.2.1. Hiện đại hóa nền nông nghiệp
- Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp với
điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy
mới rút được lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông
nghiệp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng
gia tăng.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương
thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao động đi đôi
với nâng cao chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa;
tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để sản xuất lương thực có
hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực.
9
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây
công nghiệp như cà phê, chè, dừa, bông, mía, lạc...hình thành các vùng rau
quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia
cầm, áp dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm,
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế
mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương thức tiến bộ
và bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên
43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp lâm
nghiệp với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống
người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn chặn nạn đốt phá
rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, chế biến đồ gỗ gia
dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
2.2.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng kinh
tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút đầu tư của mọi
thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với
những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...
- Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác;
từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp; mở rộng quy
mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều
kiện của kinh tế thị trường, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tới các yếu tố khách
quan như khả năng về vốn, tổ chức quản lý, công nghệ và điều kiện thị trường.
2.2.3. Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết qủa
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, cơ
10
cấu lao động nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực.
Theo số liệu đưa ra tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cơ cấu
lao động trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm xuống còn 48,2% ( năm
2010). Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm qua đã có
một bước tiến đáng kể. Với thực tiễn này, chương trình Chiến lược phát triển
nông thôn bền vững ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm 40-41% lao động xã hội, đến năm 2020 còn khoảng
25-30% lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu đó, phải có thêm nhiều
việc làm phi nông nghiệp được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và những
đô thị vừa và nhỏ nằm rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm
nông thôn.
2.2.4. Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhìn theo giác độ vùng
- Đối với các vùng đồng bằng:
Địa hình đồng bằng có đặc điểm là đất ít, người đông, bình quân đầu
người chỉ được 434m2 đất nông nghiệp; nông sản chủ yếu hiện nay vẫn là lúa,
chăn nuôi và trồng cây ăn quả. Phương hướng phát triển chung và dài hạn ở
các vùng nông thôn đồng bằng ngoài việc tiếp tục gia tăng lúa gạo còn phải
chú trọng đến việc nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, phải đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sang sản xuất các
cây thực phẩm như: rau, đậu, khoai tây, cà chua, hoa tươi,... chăn nuôi lợn
nhiều thịt nạc và gia cầm, thủy sản nước ngọt. Phát triển nhiều loại làng thủ
công nghiệp và nhiều điểm công nghiệp chế biến nông sản. Lao động nông
nghiệp phải chuyển sang phi nông nghiệp (khoảng 20%). Các vấn đề về tổ
chức sản xuất theo kinh tế hộ tiến dần lên có sự tích tụ và tập trung ruộng đất
cho từng hộ lớn hơn và sự liên kết các hộ thành kiểu tổ chức hợp tác thích hợp
sẽ tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn và kỹ thuật hiện đại.
Mặt khác, các vùng đồng bằng có địa hình nhiều châu thổ sông ngòi và
có mùa ngập lũ cho nên việc phát triển kết cấu hạ tầng phải thích nghi để xử
11
lý hợp lí, khai thác thuận lợi về giao thông đường thủy, khắc phục khó khăn
hạn chế về phát triển đường bộ và các điểm dân cư, đô thị, mạng điện, cấp
thoát nước, nước sạch cho dân cư...
2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp và
nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật
cho các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó phát triển kinh tế
nông thôn trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải đẩy mạnh
ứng dụng của tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài
những việc về thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức, quy hoạch
thực hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực còn có chưa có phương thức, cách làm có
hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học, công nghệ vào
sản xuất... rất cần có những mô hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp
với từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản xuất. Đưa
nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong
nuôi trồng và chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại
trong nông nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật viên bám sát
đồng ruộng, huấn luyện về kỹ năng cho người nông dân.
2.2.6. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong
các làng nghề, trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà nước
cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại phát triển
sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế
tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã dựa
trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với kinh tế tư nhân cần
có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát
triển vì đây là lực lượng quan trọng và năng động trong cơ c