1. Mở đầu
Biến đổi khí hậu là một khái niệm được nhắc đến nhiều, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi mà những tác động của nó không nhằm riêng khu vực nào. Tuy nhiên, không phải
ai cũng hiểu và quan tâm đến điều này, thậm chí, còn rất bàng quan. Một thực tế cho thấy
trong giới trẻ - tương lai của đất nước, là thế hệ chúng ta đang chờ mong và hi vọng lại rất
mơ hồ về những vấn đề này. Trong nhà trường, một môi trường giáo dục có nhiều thuận
lợi nhưng lại chưa phát huy được những lợi thế đó. Môn học Địa lí có một lượng kiến thức
không nhỏ liên quan đến vấn đề môi trường, song việc chuyển tải chúng còn quá mờ nhạt.
Đây là sự bỏ lỡ cần xem xét lại vì bản thân khoa học Địa lí đã bao hàm các vấn đề này.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những lợi thế của môn Địa lí ở trường phổ thông trong việc giáo dục về biến đổi khí hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
2012, Vol. 57, No. 10, pp. 74-80
NHỮNG LỢI THẾ CỦA MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
TRONG VIỆC GIÁO DỤC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Võ Thị Vinh
Trường Đại học Vinh
E-mail: vothivinh.dhv@gmail.com
Tóm tắt. Đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và ý thức là các nhiệm vụ của
một bài học. Trong thực tế dạy học hiện nay mục tiêu về giáo dục ý thức thường
không được chú trọng nhiều và nhiều khi còn bị lãng quên. Bài báo này đề cập đến
những lợi thế của môn Địa lí, sự cần thiết và nêu ra một số cách thức để nâng cao
hiệu quả về mục tiêu giáo dục về biến đổi khí hậu ở phổ thông hiện nay.
Từ khóa: Giáo dục, biến đổi khí hậu, kiến thức, kĩ năng, môn Địa lí.
1. Mở đầu
Biến đổi khí hậu là một khái niệm được nhắc đến nhiều, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi mà những tác động của nó không nhằm riêng khu vực nào. Tuy nhiên, không phải
ai cũng hiểu và quan tâm đến điều này, thậm chí, còn rất bàng quan. Một thực tế cho thấy
trong giới trẻ - tương lai của đất nước, là thế hệ chúng ta đang chờ mong và hi vọng lại rất
mơ hồ về những vấn đề này. Trong nhà trường, một môi trường giáo dục có nhiều thuận
lợi nhưng lại chưa phát huy được những lợi thế đó. Môn học Địa lí có một lượng kiến thức
không nhỏ liên quan đến vấn đề môi trường, song việc chuyển tải chúng còn quá mờ nhạt.
Đây là sự bỏ lỡ cần xem xét lại vì bản thân khoa học Địa lí đã bao hàm các vấn đề này.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Những lợi thế của môn Địa lí ở trường phổ thông trong việc giáo dục
về biến đổi khí hậu
2.1.1. Địa lí là khoa học nghiên cứu về không gian lãnh thổ
Việc nghiên cứu về các thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ cho phép chúng ta hiểu được
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng, miền trên Trái Đất. Điều này đồng
nghĩa với việc chỉ ra rằng các thành phần đó có những đặc điểm khác nhau ở những khu
vực khác nhau. Ví dụ, khí hậu nóng khác khí hậu ôn hòa và khí hậu lạnh về các yếu tố
như: nhiệt, ẩm, lượng mưa, bốc hơi,. . . Sự khác biệt đó cũng tạo nên sự khác nhau trong
cách thức, mức độ tác động lên chúng của con người. Do lịch sử khai thác lãnh thổ, trình
74
Những lợi thế của môn Địa lí ở trường phổ thông trong việc giáo dục...
độ phát triển của lực lượng sản xuất. . . mà hiện trạng các không gian lãnh thổ trên Trái
Đất đã không còn phát triển theo quy luật của nó, trong đó rõ rệt nhất là các thành phần
tự nhiên. Khoa học Địa lí cho phép chúng ta nhìn rõ sự biến đổi về môi trường nói chung
và khí hậu nói riêng của các khu vực trên thế giới như bão, lũ, lốc xoáy, tăng nhiệt, băng
tan. . . trong trường hợp này kiến thức địa lí chính là kiến thức về môi trường. Với những
loại bài và dạng kiến thức này giáo viên nên giáo dục về biến đổi khí hậu bằng chính kiến
thức địa lí và học sinh được nhận thức vấn đề này dưới góc độ địa lí thông qua việc tìm
hiểu nguyên nhân phạm vi, mức độ, đặc biệt là sự khác nhau ở những khu vực khác nhau
trên thế giới. Nhận biết thực trạng và hậu quả trên họ sẽ có những hành vi, cách tác động
đến môi trường tích cực theo hướng bền vững. Ví dụ, vì sao ngày xưa Thành phố Hồ chí
Minh rất ít khi bị lũ lụt thế nhưng những năm gần đây người dân thật khổ sở với các đợt lũ
lụt trong thành phố, hoặc theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ dâng thêm ít
nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành
phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất. Các núi băng ở dãy Hymalaya cung cấp nước
ngọt cho sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người – đang
co lại khoảng 37m mỗi năm. Với những ví dụ từ thực tế trên thế giới cũng như ngay tại
địa phương mình, mỗi học sinh sẽ tự thấy trăn trở và thực sự cần thiết phải hành động.
2.1.2. Khoa học Địa lí nghiên cứu các mối liên hệ trong không gian trong đó chú
trọng các mối liên hệ nhân quả
Một trong những quy luật địa lí tạo nên tên tuổi của nhà khoa học nổi tiếng Kalexnik
chính là quy luật về sự thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. Quy luật này nói rằng
các thành phần của lớp vỏ địa lí luôn tồn tại trong mối quan hệ tác động tương hỗ, ràng
buộc không tách rời nhau trong một thể thống nhất, một thành phần thay đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi cả toàn bộ hệ thống. Thực tế cho ta thấy, chúng ta đã không tuân theo quy luật
này, con người đã tác động vào thiên nhiên theo ý muốn chủ quan và thiên nhiên đã biến
đổi theo hướng ngày một xấu đi trầm trọng và kéo theo nó là cả một hệ lụy rất bất lợi cho
chúng ta như:
+ Mực nước biển đang dâng lên;
+ Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ;
+ Những đợt nắng nóng gay gắt;
+ Bão lụt;
+ Hạn hán;
+ Dịch bệnh;
+ Các tác hại đến kinh tế;
+ Chiến tranh và xung đột;
+ Mất đa dạng sinh học;
+ Các hệ sinh thái bị phá hủy.
Như vậy sự thay đổi các hiện tượng tự nhiên không đơn giản là sự thay đổi của chính
nó mà đã tác động rất sâu sắc đến các thành phần khác. Đối với các mối liên hệ nhân quả
75
Võ Thị Vinh
địa lí như trên giáo viên nên nêu ra các nguyên nhân để các em đi tìm các hậu quả hoặc
nêu ra hậu quả để các em tìm nguyên nhân, các vấn đề này chúng ta tổ chức các hoạt động
dạy học bằng các thực tế địa phương để các em được trải nghiệm và tự đưa ra các hướng
giải quyết cho các hậu quả trên. Việc xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
chi phối giúp học sinh hiểu có cách nhìn toàn diện, tổng hợp và sẽ có được những hành vi
và tác động tích cực hơn đối với môi trường xung quanh cũng như sẽ có được ý thức trong
việc xây dựng môi trường bền vũng ngay tại địa phương mình bằng những hành động thiết
thực cụ thể.
2.1.3. Kiến thức Địa lí có sự tích hợp với kiến thức giáo dục môi trường và biến đổi
khí hậu
Một lợi thế cho thấy, kiến thức Địa lí có sự tích hợp với kiến thức về môi trường và
giáo dục về biến đổi khí hậu. Tùy theo cấp học, lớp học mà sự tích hợp đó mà sự tích hợp
đó có những mức độ khác nhau. Ở Tiểu học, kiến thức về môi trường được thể hiện thông
qua những sự vật, hiện tượng tự nhiên bao quanh môi trường sống của các em. Đến cấp
trung học cơ sở, sự tích hợp đã rõ hơn và được thể hiện thông qua các bài địa lí các châu
lục, khu vực. Dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp việc tích hợp với kiến thức về môi
trường, nhất là sự biến đổi khí hậu đều có trong các bài địa lí. Đến trung học phổ thông,
cấp học mà học sinh đã có sự trưởng thành trong mọi mặt, nhất là nhận thức và tâm sinh
lí, đặc biệt sự biến đổi về môi trường nói chung và khí hậu nói riêng theo hướng nào phụ
thuộc rất lớn vào hành vi, ý thức tác động đến môi trường nên việc lồng ghép kiến thức
với dung lượng nhiều đã được các nhà khoa học chú trọng. Lượng kiến thức về môi trường
và sự biến đổi khí hậu nhiều khi là cả bài địa lí (bài 41, 42, Địa lí lớp 10) Nội dung toàn
bài nêu lên những vai trò chức năng của môi trường cũng như sự tác động của con người
và hậu quả của những tác động đó, nhất là sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc tích hợp đó
còn được thể hiện trong sự thay đổi một số bài, câp nhật các thông tin mới nhất. Ví dụ bài
20, 21 của Địa lí lớp 10. Đây là kiến thức hoàn toàn mới với việc đưa vào các quy luật địa
lí và các ví dụ thực tế về biến đổi về môi trường và khí hậu đã thấy rõ được sự tích hợp
cần thiết và ý nghĩa này.
2.1.4. Các phương tiện kĩ thuật đã hổ trợ cho môn Địa lí trong việc giáo dục về biến
đổi khí hậu
Ngày xưa, trong dạy học các phương tiện còn rất thô sơ và thiếu thốn nên việc giáo
dục về môi trường và biến đổi khí hậu rất khó khăn, học sinh rất khó hình dung và tư duy
về các khái niệm như phát triển bền vững, hiệu ứng nhà kính, mưa axit, eninol, lanina. . .
Ngày nay, các em đã dễ dàng hơn nhiều trong việc tiếp cận những kiến thức này. Bằng
các đoạn video clip, âm thanh, hình ảnh sống động được xây dựng phù hợp cho từng cấp
học, lớp học, từng nội dung giáo dục khác nhau với thời lượng vừa đủ để các em tiếp nhận
thông tin nên việc giáo dục về biến đổi khí hậu dễ thấm sâu hơn trong nhận thức của học
sinh qua các bài địa lí. Các em không thể bàng quan khi xem hình ảnh về việc đói kém,
bệnh tật, chổ ở thiếu thốn do biến đổi khí hậu mang lại. Hơn thế, việc tự đặt câu hỏi cho
76
Những lợi thế của môn Địa lí ở trường phổ thông trong việc giáo dục...
các hậu quả như sự biến mất của một số thành phố và các vùng sinh sống của động vật đã
trở thành những vấn đề kích thích các em tham gia giải quyết các hậu quả. Như vậy, cùng
lúc bài học đạt được mục về ý thức và rèn luyện kĩ năng phân tích, giải quyét các vấn đề
thực tiễn đặt ra cho lứa tuổi học sinh.
2.1.5. Xu hướng toàn cầu đang góp phần kích thích tính vì cộng đồng trong mỗi
học sinh
Biến đổi khí hậu không phải là vấn đề riêng của mỗi nước, mỗi khu vực mà nó là
vấn đề chung của toàn cầu. Dù ở đâu chúng ta cũng đã thấy hậu quả của nó. Đây là một
thực tế đòi hỏi sự chung tay, chung sức của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Sự ra
đời của các tổ chức kinh tế thương mại như WTO, EU, AFTA, ASEAN. . . ngoài ý nghĩa
về liên kết kinh tế xã hội còn là nơi thực hiện một mục tiêu chung cho toàn nhân loại đó
là góp phần chống biến đổi khí hậu. Các hội nghị, các hội thảo diễn ra liên tục hàng năm
giữa các bên, đưa ra các điều luật chung về môi trường, biến đổi khí hậu như Hội nghị
tại Copenhagen 1991(Đan Mach) về chống biến đổi khí hậu hoặc các chương trình hành
động giữa các quốc gia, Hội nghị nhóm công tác ASEAN về biến đổi khí hậu lần thứ nhất
đã được tổ chức tại thủ đô Bangkok vào cuối tháng 3/2010. Cũng với ý nghĩa đó, các dự
án hợp tác đầu tư giữa các nước nhất là trong lĩnh vực xây dựng, khai thác tài nguyên thiên
nhiên các thông số về môi trường đã được định lượng cụ thể về mức độ tác động đến và
được xây dựng thành các chỉ tiêu để đánh giá. Đặc biệt là việc xuất hiện các nhãn mác
thể hiện sự thân thiện với môi trường, mức độ tác động đến môi trường. . . đã giúp khách
hàng có những cách nhìn mới từ đó ý thức trách nhiệm với môi trường đã trở thành một
làn sóng lan tỏa trong mỗi con người trên toàn thế giới khi nó được nhân rộng. Học sinh
là những chủ nhân của tương lai và hiểu hơn ai hết về ý nghĩa của tính cộng đồng trong
việc vì sự phát triển bền vững chung cho toàn nhân loại và cũng chính họ sẽ trả lời được
các câu hỏi liên quan đến sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu như hiện nay.
2.2. Thực trạng giáo dục về biến đổi khí hậu ở các trường phổ thông
hiện nay
2.2.1. Giáo viên Địa lí không phải là các nhà môi trường hay nhà khí hậu học nên
tính mục đích trong giáo dục chưa được quan tâm
Đây là một yếu thế mà chúng ta dễ nhận thấy bên cạnh lợi thế mà kiến thức địa lí
mang lại. Chúng ta có được những lợi thế nhưng chúng ta chưa thực sự chú trọng việc
chuyển tải nó nên việc cân đối và linh hoạt trong giáo dục về biến đổi khí hậu không có
hiệu quả cao. Các giáo viên chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức địa lí mà trong
đó có bao hàm cả phần kiến thức về môi trường và sự biến đổi về khí hậu chứ không xem
trọng ý nghĩa về giáo dục ở trong đó mà đáng ra họ có thể cân đối linh hoạt để có thể vừa
đảm bảo được cả hai mục tiêu về kiến thức và giáo dục
77
Võ Thị Vinh
2.2.2. Giới hạn về thời gian là một rào cản rất lớn hạn chế việc giáo dục về biến đổi
khí hậu
Việc lên lớp để hoàn thành các kiến thức bài học là nhiệm vụ chung và chủ yếu của
các giáo viên. Tuy nhiên nhiệm vụ đó thành công ở mức độ nào lại là kết quả riêng của
từng giáo viên. Với thời lượng 45 phút cho một tiết học chỉ đủ để chúng ta chuyển tải kiến
cơ bản và rất khó để chúng ta chuyển tải các thông tin khác hoặc ý tưởng khoa học khác.
Đối với Địa lí, môn học có rất nhiều phương pháp và hình thức để giáo dục về biến đổi
khí hậu như: đóng vai, thảo luận, tổ chức các trò chơi, câu lạc bộ, tham quan, các ý tưởng
nhỏ. . . thế nhưng để làm được những điều này trong một tiết học là rất khó mặc dầu hiệu
quả của nó cao hơn nhiều so với việc truyền thụ kiến thức thông thường. Cùng với việc
khống chế về thời gian là mức độ tham gia của các giáo viên trong việc giáo dục về các
biến đổi khí hậu, điều này thể hiện ở việc soạn giáo án, phương pháp vận dụng, hình thức
dạy học và các yếu tố tác động khác trong quá trình dạy học. Những hạn chế của bài giảng
trong việc giáo dục về môi trường nói chung và biến đổi khí hậu nói riêng có phần lớn
nguyên nhân từ việc hạn chế về thời gian
2.2.3. Phương tiện, thiết bị chưa đầy đủ và đồng bộ
Như trên đã phân tích, trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng hiện nay,
các phương tiện, thiết bị dạy học đã góp phần rất lớn vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, ở
các địa phương khác nhau mức độ ứng dụng cũng khác nhau nên không thể đưa ra được
một hình thức chung trong giáo dục về biến đổi khí hậu mà chỉ dựa vào khả năng của từng
giáo viên. Thực tế hiện nay trên địa bàn cả nước, ngoài một số các trường phổ thông có
điiều kiện đầu tư thì vẫn còn nhiều các trường phổ thông các phương tiện thiết bị còn rất
hạn chế, thiếu và yếu. Đây là một khó khăn rất lớn trong việc vận dụng những kênh hình
mới trong dạy học, một kênh thông tin có hiệu quả cao trong việc giáo dục về biến đổi
khí hậu.
Ví dụ: Khi hình thành khái niệm “Hiệu ứng nhà kính”, thông thường giáo viên đưa
về các dấu hiệu về hiệu ứng nhà kính và lần theo đó để hình thành khái niệm. Cũng với
khái niệm này học sinh được quan sát về những biểu hiện, nguyên nhân cũng như hậu quả
của nó qua các hình ảnh, quá trình được các nhà khoa học xây dựng bằng các đoạn video
clip với thời lượng vừa đủ, các giáo viên chỉ việc lần theo để đặt các câu hỏi thì khả năng
tư duy cũng như hiệu quả về giáo dục cao hơn rất nhiều.
2.3. Một số gợi ý để nâng cao hiệu quả giáo dục về biến đổi khí hậu bằng
các bài Địa lí
2.3.1. Xem việc giáo dục về sự biến đổi khí hậu là một nhiệm vụ quan trọng việc
dạy - học Địa lí
Khi mỗi giáo viên nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục biến đổi khí hậu cho
học sinh thì chính họ sẽ có được những kế hoạch, dự định cho một bài học địa lí với ý
nghĩa trên. Đầu tiên là việc xem xét, phân tích nội dung. Tùy vào nội dung kiến thức của
78
Những lợi thế của môn Địa lí ở trường phổ thông trong việc giáo dục...
từng bài địa lí mà khả năng tích hợp có sự khác nhau về mức độ. Có các mức độ kiến
thức sau:
- Chỉ một phần kiến thức có liên quan, ví dụ mục 1 (Biến đổi khí hậu toàn cầu và
suy giảm tầng ozon) trong mục II bài 3 của chương trình Địa lí lớp 11. Đây là kiểu tích
hợp nhiều nhất trong chương trình địa lí ở phổ thông. Với kiểu kiến thức này chúng ta
không quá lạm dụng nhưng cũng phải biết cách tận dụng để giáo dục về biến đổi khí hậu
như: Cách thức tổ chức để lĩnh hội các kiểu kiến thức này có hiệu quả là cho giáo viên lập
sẵn các dàn ý dưới dạng các câu hỏi theo thứ tự, sau đó cho các em xem video, hoặc các
hình ảnh về các hiện tượng như mưa axit, thủng tầng ozon, lũ lụt, băng tan. . . và trả lời
các câu hỏi mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn có mục đích.
- Cũng là tích hợp kiến thức, kiểu thứ 2 thường kiến thức giáo dục môi trường và
biến đổi khí hậu chiếm khoảng 1/2 kiến thức bài địa lí, ví dụ bài 41 - Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, bài 20 – Quy luật về sự thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
Đây là kiểu kiến thức đòi hỏi giáo viên phải khéo léo để ý nghĩa về giáo dục đạt kết quả
cao. Với dạng bài này giáo viên có thể thay đổi vai trò linh hoạt: Vừa có thể là nhà địa lí,
vừa là nhà giáo dục môi trường khí hậu. Với các vai trò đó chúng ta có thể thay đổi hình
thức, phương pháp dạy học để giờ học đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.2. Tổ chức dạy học bằng thực tế địa phương
Đây là một hình thức dạy học đem lại ý nghĩa cho bài học địa lí khi nó thực sự
gắn liền với thực tiễn địa phương. Các em ngoài được lĩnh hội tri từ thực tế địa phương,
được trải nghiệm với thực trạng. chính thực tiễn này sẽ giúp các em hiểu sâu hơn lí thuyết,
không có hiệu quả nào cao hơn khi các em được giáo dục ngay tại nơi đang diễn ra các
vấn đề liên quan đến sự biến đổi khí hậu. Để thực hiện được hình thức này giáo viên phải
chú tâm vào một số vấn đề sau:
- Liệt kê các vấn đề về biến đổi khí hậu tại địa phương như: bão, lũ, các, hiện tượng
cực đoan của thời tiết, khí hậu. . . Lựa chọn các vấn đề này với kiến thức địa lí liên quan
trong các bài, chương, cân đối chúng để tạo nên sự hài hòa của bài học.
- Sưu tầm các tranh ảnh, video, mô hình, sơ đồ có liên quan ở địa phương để các em
có thể dễ tri giác.
- Thiết kế các hoạt động học tập, thảo luận với các chủ đề cụ thể cho từng nhóm.
- Có thể cho các em thể hiện kiến thức bằng các hình thức khác nhau như: đóng vai,
diễn kịch, hát, thi, kể chuyện. . . nhằm nâng ý kiến chủ quan của các em qua các kiểu kết
luận của các chủ đề trên.
- Phát động phong trào sưu tầm các dữ kiện, minh chứng liên quan đến sự biến đổi
khí hậu tại địa phương và những hậu quả trực tiếp, gián tiếp của nó.
- Các hoạt động trên tiến hành có hiệu quả khi học sinh được tham quan, thực địa,
điều tra tại địa phương. Để không mất thời gian và không ảnh hưởng tới các hoạt động
khác các giáo viên nên tổ chức theo nhóm nghiên cứu với số lượng 3-5 em với cùng chủ
đề. Cần có sự đánh giá công bằng khách quan nhất về khả năng của từng nhóm.
79
Võ Thị Vinh
Với các hoạt động dạy học trên giáo viên có cơ hội giáo dục các em từ thực tiễn,
học đi đôi với hành, những kiến thức lĩnh hội được sẽ được trải nghiệm trong thực tế địa
phương. Nói rộng ra, ý thức và hành động của các em sẽ thay đổi.
3. Kết luận
Như phân tích trên việc giáo dục về biến đổi khí hậu là rất cần thiết và cấp bách
hiện nay khi mà sự ảnh hưởng của chúng đang ngày một sâu sắc và nguy hại hơn. Không
thể để hiện tượng trên diễn ra trong sự thiếu hiểu biết hoặc có hiểu biết nhưng không quan
tâm nhiều của mọi người nhất là lớp trẻ. Môn Địa lí đã tiên phong, quyết tâm đưa các nội
dung liên quan đến sự biến đổi về khí hậu và những hậu quả của nó để học sinh hiểu và có
ý thức hơn trong việc góp sức chung vào sự phát triển bền vững của toàn nhân loại. Để có
được những kết quả cao hơn nữa các giáo viên phải thực sự đầu tư công sức, thời gian tìm
ra các phương pháp, cách thức tiếp cận với các vấn đề trên nhanh nhất, gần nhất và thực
tế nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004. Giáo dục môi trường qua môn địa lí. Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
[2] Nguyễn Thi Thu Hằng, 2008. Giáo dục vì sự phát triển bền vững. Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
[3] Trần Đức Tuấn, 2006. Đổi mới giáo dục địa lí theo định hướng của giáo dục vì sự
phát triển bền vững. Kỷ yếu hội thảo khoa học Khoa Địa lí – 50 năm xây dựng và phát
triển.
[4] Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, 2003. Phương pháp dạy học địa lí theo hướng
tích cực. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
ABSTRACT
Advantages of the list in school geography in the education of climate change
Ensure the knowledge, skills and awareness is the task of a lesson. In fact the current
teaching of educational goals are often not aware of much attention and many of them
forgotten. The article mentions the advantages of geographical subjects, the need and set
out some ways to improve the educational climate at school today.
80