PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép
biện chứng
a. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng
- Biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,
chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên,
xã hội và tư duy .
+ Biện chứng thì có BCCQ và BCKQ.
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát
biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý,
quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực
tiễn.
49 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
TS. ÔNG VĂN NĂM
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
2
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép
biện chứng
a. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng
- Biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,
chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên,
xã hội và tư duy.
+ Biện chứng thì có BCCQ và BCKQ.
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát
biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý,
quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực
tiễn.
3
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện chứng duy vật
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác
và Ph.Ăngghen sáng lập và sau đó được V.I.Lênin
phát triển vào đầu thế kỷ XX. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa những hạt nhân hợp lý
của phép biện duy tâm của Hêghen để xây dựng
lên phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa
học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
4
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa:
- Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứnglà môn
khoa học về những quy luật phổ biến của vận động
và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và
của tư duy.
- “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ
biến”.
- V.I.Lênin: “Phép biện chứng là học thuyết về sự phát
triển”
5
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép BCDV
- Những đặc trưng:
+ Một là, phép BCDV là phép biện chứng được xác lập trên
nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
+ Hai là, phép BCDV có sự thống nhất giữa thế giới quan (duy
vật biện chứng) và phương pháp biện chứng (biện chứng duy
vật), là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Vai trò:
+ Giữ vai trò là nội dung đặc biệt trong thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
+ Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt
động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu.
6
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
II. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Nguyên lý là gì? Là những tư tưởng đơn giản nhưng
vô cùng quan trọng vì nó đóng vai trò là điểm xuất
phát, mang tính định hướng cho những tư tưởng
khác.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Tóm tắt nguyên lý: Thế giới bao gồm nhiều sự vật
hiện tượng không nằm cô lập tách rời nhau mà
chúng luôn nằm trong mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau, ảnh hướng lẫn nhau, ràng buộc nhau và
góp phần qui định sự tồn tại phát triển của nhau.
- Cơ sở của nguyên lý: Là tính thống nhất vật chất
của thế giới.
7
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Khái niệm về mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác
động vào chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính
phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
giới.
8
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b.Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật,
hiện tượng; tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của
con người.
- Tính phổ biến: Mỗi sự vật, hiện tượng là một hệ thống có
cấu trúc. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách cô
lập, biệt lập với các sự vật hiện tượng khác; trong một sự vật
không thể có yếu tố hay bộ phận nào tồn tại tách biệt với các
yếu tố hay bộ phận khác.
- Tính đa dạng, phong phú: Trong thế giới có nhiều hình thức
mối liên hệ, mà mỗi hình thức mối liên hệ có đặc điểm riêng,
vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Ví dụ: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên
hệ bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu,
mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp,
9
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Một là: Quan điểm toàn diện
- Cần phải xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ, của các sự vật
hiện tượng.
- Cần phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
qua lại giữa các mặt, các yếu tố của chính sự vật, hiện tượng;
cũng như giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật hiện
tượng khác.
- Trong vô vàn các mối liên hệ, phải rút ra những mối liên hệ
cơ bản để xác định bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tránh cách xem xét, phiến diện, siêu hình
- Tránh cách xem xét dàn trải, cào bằng (coi mọi mối liên hệ
như nhau), có nghĩa là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối
liên hệ.
- Tránh ngụy biện
10
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Hai là: Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần phải đặt
chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong
từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng
trường hợp cụ thể nhất định.
- Cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của chúng.
- Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận
động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, từ
đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn.
11
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
2. Nguyên lý về sự phát triển
a). Tóm tắt nội dung: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
đều nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Nguồn gốc
của sự phát triển là sự đấu đấu tranh của các mặt đối lập để
giải quyết mâu thuẫn nội tại của sự vật; cách thức của sự phát
triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật đổi và
ngược lại; khuynh hướng của sự phát triển không phải diễn ra
theo một đường thẳng mà là một qúa trình quanh co, phức
tạp, được biểu diễn bằng đường xoáy ốc đi lên, đây là kết quả
của quá trình phủ định cái phủ định trong đó cái mới ra đời
thay thế cái cũ và hết mỗi một chu kỳ nó lặp lại dường như cái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Cơ sở của nguyên lý: Là tính thống nhất vật chất của thế
giới.
12
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b). Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có, bắt
nguồn từ bản thân các sự vật, hiện tượng, nhằm giải
quyết mâu thuẫn của chính sự vật hiện tượng, nó không
phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến: Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự
vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy con người. Ở mỗi quá trình biến đổi của sự vật, hiện
tượng đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù hợp với quy luật khách quan.
- Tính đa dang, phong phú: Sự phát triển không giống
nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những
điều kiện khác nhau, trong những lĩnh vực hiện thực khác
nhau.
13
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c) Ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan điểm phát triển
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt trong quá
trình tự vận động, biến đổi theo khuynh hướng đi lên của
nó, từ quá khứ, hiện tại đến tương lai.
- Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn,
từ đó có các phương pháp nhận thức và cách tác động
phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại cho đời
sống của con người
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tránh
hai khuynh hướng cực đoan đều gây cản trở sự phát
triển: quan điểm bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh và quan
điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, tả khuynh.
14
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c) Ý nghĩa phương pháp luận
2. Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần phải đặt
chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong
từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng
trường hợp cụ thể nhất định.
- Cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của chúng.
- Cần phải xem xét sự vật, hiên tượng trong sự vận
động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, từ
đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn.
15
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
III. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV
- Qui luật là gì: Quy luật là những mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, tương đối ổn định và được lặp đi lặp
lại.
- Tính chất của qui luật:
+ Tính khách quan.
+ Tính phổ biến.
+ Tính đa dạng, phong phú.
+ Tính bản chất.
+ Tính tất nhiên.
+ Tính tương đối ổn định.
+ Tính lặp đi lặp lại.
16
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
III. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV
- Phân loại quy luật:
- Xét theo tính chất có thể chia quy luật thành:
+ Quy luật riêng.
+ Quy luật chung.
+ Quy luật chung nhất.
- Xét theo phạm vi tác động có thể chia quy luật
thành:
+ Quy luận tự nhiên.
+ Quy luật xã hội.
+ Quy luật tư duy
17
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn tới
những thay đổi về chất và ngược lại
a. Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức của sự phát
triển.
b. Tóm tắt nội dung: mọi sự vật điều là sự thống
nhất giữa chất và lượng, trong đó chất tương đối ổn
định còn lượng tự thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều
kiện nhất định chất sẽ thay đổi. Khi đó sự vật chuyển
hóa, một bước phát triển được thực hiện. Sự vật mới
ra đời có chất mới lượng mới và quá trình như trên lại
tiếp tục diễn ra song ở mức độ cao hơn.
18
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Khái niệm chất, lượng
* Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ
các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với các sự vật,
hiện tượng khác. Do vậy, chất của sự vật được tạo thành
từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, nhưng
mỗi sự vật đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ
bản. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất
của sự vật.
* Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của tồn tại, tốc độ,
nhịp điệu của các quá trình vận động phát triển của sự
vật, hiện tượng.
19
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Lượng thay đổi làm chất thay đổi: Lượng là cái tự nó
thường xyên biến đổi đến một mức độ nhất định và trong
những điều kiện nhất định thì chất sẽ thay đổi. Sự vật
chuyển hóa một bước phát triển được thực hiện
+ Độ: Khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút: Là điểm tới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng đạt tới đó sẽ diễn ra sự thay đổi toàn phần của
chất.
+ Bước nhảy: Bản thân sự thay đổi toàn phần của chất.
- Chất thay đổi làm lượng thay đổi: Ở sự vật mới lượng
vẫn thường xuyên thay đổi nhưng đả khác lượng cũ về
qui mô,tốc độ, khuynh hướng, bản sắc.
20
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Chống quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, tả khuynh
khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã nóng vội thực hiện
bước nhảy.
- Chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh, khi lượng đã
biến đổi đến điểm nút nhưng chần chừ không dám thực hiện
bước nhảy.
- Trong thực tiễn, muốn thay đổi chất của sự vật cần phải thay
đổi được lượng tương ứng với chất đó đến giới hạn điểm nút
hoặc nếu không muốn chất của sự vật thay đổi thì cần phải
kiểm soát được sự thay đổi của lượng trong giới hạn của độ.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải vận dụng
linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
21
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
a). Vị trí của quy luật trong phép biện chứng duy
vật
Đây là quy luật quan trọng nhất của phép biện
chứng duy vật; được coi là hạt nhân của phép biện
chứng (V.I.Lênin), vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển.
Ví dụ: Nguồn gốc động lực của sự phát triển trong
kinh tế, chính trị, ...
22
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b) Tóm tắt nội dung: Bất cứ một chỉnh thể nào cũng do
những mặt, những thành phần, yếu tố khác nhau liên kết với
nhau tạo thành; trong đó bao giờ cũng có những mặt những
thành phần, những yếu tố có khuynh hướng ngược chiều
nhau, gọi là những MĐL. Hai MĐL tạo nên một MT. Những
MĐL này vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với
nhau. Đấu tranh của các MĐL phát triển đến một mức độ
nhất định và trong những điều kiện nhất định thì MT được
giải quyết. Khi đó sự vật chuyển hóa, một bước phát triển
được thực hiện, sự vật mới ra đời có những MĐL mới,
những MT mới, những quá trình thống nhất và đấu tranh
mới của các MĐL để đến một lúc nào đó MT lại được giải
quyết, chỉnh thể lại chuyển hóa.
Như vậy đấu tranh của các MĐL là nguồn gốc của sự phát
triển.
23
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c) Các khái niệm và nội dung cơ bản:
- Mặt đối lập: là những mặt có khuynh hướng ngược
chiều nhau trong một chỉnh thể. Như vậy chỉ gọi mặt
đối lập khi:
+ Có khuynh hướng ngược chiều nhau.
+ Trong một chỉnh thể.
- Mâu thuẫn: Hai mặt đối lập tạo nên một mâu thuẫn do
đó mâu thuẫn thực chất là mối liên hệ của hai mặt đối
lập.
- Tính chất của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan.
+ Tính phổ biến.
+ Tính riêng biệt.
24
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
- Thống nhất của các mặt đối lập: Biểu hiện rất đa dạng có
thể nhấn mạnh hai điểm chính sau.
+ Các mặt đối lập cùng tồn tại.
+ Các mặt đối lập ràng buộc nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Nội dung khái niệm: Đấu tranh của các mặt đối lập là
sự xâm nhập vào nhau, bài trừ nhau, chuyển hóa nhau của
các mặt đối lập
+ Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập: đấu tranh
của các mặt đối lập phát triển từ thấp đến cao biểu hiện ở tính
chất ngày càng gay gắt của đấu tranh và tính chất ngày càng
sâu sắc của mâu thuẫn.
+ Kết qủa đấu tranh của các mặt đối lập: Mâu thuẫn
được giải quyết, sự vật chuyển hóa, một bước phát triển được
thực hiện.
25
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
d) Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật.
- Về nguyên tắc, phát triển chỉ được thực hiện khi
mâu thuẫn được giải quyết; và, mâu thuẫn chỉ
được giải quyết bằng đấu tranh của các mặt đối
lập.
- Phải tìm ra mâu thuẫn, tiếp cận, phân tích và giải
quyết mâu thuẫn.
- Không được dung hòa, né tránh mâu thuẫn.
- Giải quyết MT phải tuân thủ những nguyên tắc có
tính chất phương pháp luận như: quan điểm toàn
diện, lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển, nguyên
tắc khách quan,
26
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
3. Qui luật phủ định của phủ định
a. Vị trí của qui luật: Chỉ ra khuynh hướng của sự
phát triển.
b. Tóm tắt nội dung:
Phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp tiến
lên liên tục mà là đường quanh co phức tạp được
biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình
phủ định của phủ định trong đó cái mới ra đời thay
thế cái cũ và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như
cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn, ở cấp độ
hoàn thiện hơn.
27
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c. Những khái niệm và những nội dung cơ bản
- Phủ định: Sự thay thế trạng thái này bằng trạng thái khác
trong quá trình biến đổi của sự vật.
- Phủ định sạch trơn: Phủ định do nguyên nhân bên ngoài,
không có sự kế thừa, không tạo tiền đề cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng: Đây là phủ định của phủ định, phủ
định của sự phát triển. Có những đặc trưng sau:
+ Phủ định mang tính khách quan.
+ Phủ định do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại.
+ Phủ định mang tính kế thừa.
+ Phủ định này là một qúa trình tự đào thải, tự sàng lọc.
+ Phủ định này làm xuất hiện cái mới (cái tiến bộ).
+ Phủ định này mang tính chu kỳ: Khẳng định – Phủ định –
Khẳng định – Phủ định.
28
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
d. Ý nghĩa của quy luật
- Thấy được tính chất phức tạp của quá trình phát
triển. Sự phát triển diễn ra thường quanh co, phức
tạp, đặc biệt trong lĩnh vực đời sống xã hội. Song sự
phát triển là khunh hướng chung, tất yếu của sự vật,
cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất
định sẽ chiến thắng cái lạc hậu.
- Thấy được vai trò quyết định của nhân tố bên trong.
Nguyên nhân nội tại của sự vật.
- Thấy được tầm quan trọng của việc kế thừa và lọc
bỏ biện chứng.
- Thấy được trách nhiệm đối với cái mới.
29
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
IV. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV
Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản
ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng
thuộc một lĩnh vực nhất định.
Phạm trù triết học: là những khái niệm chung
nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ cơ bản và phổ biến của toàn bộ thế giới
hiện thực (tự nhiên – xã hội – tư duy)
30
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
a. Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự
vật, một hiện tượng, một quá trình riêng nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính chung không những có ở một
kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét,
những mặt, những thuộc tính,chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng hay kết cấu vật chất mà không lặp lại ở
bất cứ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất khác.
31
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái
đơn nhất:
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Thông qua những cái riêng, người ta phát hiện ra những đặc
tính chung. Tức cái chung tồn tại thực sự nhưng không tồn tại
ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái
chung.
Cái riêng tồn tại tương đối độc lập, đồng thời lại có quan hệ
với những sự vật, hiện tượng khác và qua các sự vật, hiện
tượng khác mà mối liên hệ được trải rộng, trong đó có những
mối liên hệ dẫn đến một hoặc một số “cái chung” nào đó. Sự
vật hiện tượng nào cũng bao hàm cái chung.
32
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Thứ ba, cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng
không gia nhập hết vào cái chung. Cái riêng là cái toàn bộ,
phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu
sắc, bản chất hơn cái riêng.
Sở dĩ cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những
đặc điểm gia nhập vào cái chung, nó còn có những cái “đơn
nhất” nữa. Cái chung đi vào bản chất sự vật vì cái chung nó
phản ánh những mặt, những mối liên hệ tất nhiên vốn có, ổn
định bên trong sự vật.
Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn
nhau
Sở dĩ có sự chuyển hoá này là do trong hiện thực, cái mới
không bao giờ xuất hiện ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện
dưới dạng “cái đơn nhất”, sau đó do quy luật phát triển, nó dần
dần trở thành cái phổ biến, cái chung.
33
Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
- Nếu cái chung tồn tại trong cái riêng thì để phát hiện cái
chung cần xuất phát từ những cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng và các quá trình riêng lẻ chứ không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan.
- Vì cái chung là một bộ phận của cái riêng nên khi áp dụng
vào cái riêng cần được cụ thể hoá chứ k