Những rào cản tới ý định sử dụng tài nguyên giáo dục mở của sinh viên tại một số trường đại học ở Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về mức rào cản lên các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng Tài nguyên giáo dục mở (Open Educational Resources - OER) của sinh viên tại một số trường đại học ở Việt Nam. Dựa trên mô hình Thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT) của Venkatesh (2003), bài viết đã phân tích và triển khai những nhân tố có ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên trong môi trường đại học. Từ đó, tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ rào cản lên các nhân tố ảnh hưởng tới ý định này thế nào. Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên, được tác giả đề cập tới là “Kỳ vọng hiệu suất”, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng từ Giảng viên”, “Ảnh hưởng từ bạn bè”, “Ảnh hưởng từ nhà trường”, “Các điều kiện tạo thuận lợi”. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát sinh viên ở 8 trường đại học ở 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam, tuy dữ liệu khảo sát trên có thể chưa đại diện cho toàn bộ sinh viên ở các trường đại học ở Việt Nam, nhưng nghiên cứu cũng cho thấy những rào cản đáng quan tâm của các trường đại học ở Việt Nam đối với việc đưa OER vào chương trình đào tạo của trường. Tác giả kỳ vọng bài viết là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về việc triển khai áp dụng OER tại các trường đại học ở Việt Nam.

pdf14 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những rào cản tới ý định sử dụng tài nguyên giáo dục mở của sinh viên tại một số trường đại học ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... CỦA SINH VIÊN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Đào Thiện Quốc1* - Nguyễn Thị Thanh Nhàn2** Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về mức rào cản lên các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng Tài nguyên giáo dục mở (Open Educational Resources - OER) của sinh viên tại một số trường đại học ở Việt Nam. Dựa trên mô hình Thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT) của Venkatesh (2003), bài viết đã phân tích và triển khai những nhân tố có ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên trong môi trường đại học. Từ đó, tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ rào cản lên các nhân tố ảnh hưởng tới ý định này thế nào. Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên, được tác giả đề cập tới là “Kỳ vọng hiệu suất”, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng từ Giảng viên”, “Ảnh hưởng từ bạn bè”, “Ảnh hưởng từ nhà trường”, “Các điều kiện tạo thuận lợi”. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát sinh viên ở 8 trường đại học ở 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam, tuy dữ liệu khảo sát trên có thể chưa đại diện cho toàn bộ sinh viên ở các trường đại học ở Việt Nam, nhưng nghiên cứu cũng cho thấy những rào cản đáng quan tâm của các trường đại học ở Việt Nam đối với việc đưa OER vào chương trình đào tạo của trường. Tác giả kỳ vọng bài viết là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về việc triển khai áp dụng OER tại các trường đại học ở Việt Nam. Từ khóa: Tài nguyên giáo dục mở; Open Educational Resources; OER; Rào cản ý định sử dụng OER; Nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER ∗ Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. ** Trường Đại học Mở Hà Nội. 378 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 1. LỜI NÓI ĐẦU Vai trò và lợi ích của Tài nguyên giáo dục mở (OER) đã được UNESCO khẳng định, tài nguyên giáo dục mở (OER) là sự đầu tư cho sự phát triển giáo dục bền vững, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, công bằng và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Lợi ích từ đầu tư cho mô hình OER trong giáo dục nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có thể kể đến những lợi ích cơ bản của OER như: Khai thác tối đa nguồn tri thức bởi chính sách cộng tác, chia sẻ cởi mở tri thức; Cho phép tối đa hóa khả năng chia sẻ nội dung theo cách thức minh bạch, đạo đức, bảo vệ quyền tác giả; Mang lại nhiều cơ hội trao đổi, cộng tác và chia sẻ với đồng nghiệp trên phạm vi toàn cầu... UNESCO cũng đưa ra định nghĩa về OER, bao gồm chương trình giảng dạy, tài liệu khóa học, sách giáo khoa, video phát trực tuyến, ứng dụng đa phương tiện, podcast, bản đồ... được thiết kế để sử dụng cho việc giảng dạy và học tập, có sẵn cho giáo viên và sinh viên sử dụng mà không cần phải trả tiền bản quyền hay phí giấy phép. Nghị quyết số 29-NQ/TW (Ban chấp hành Trung ương, 2013) của Trung ương khóa 8, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ đường lối phát triển giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới của đất nước, trong đó nói rất rõ về hướng phát triển giáo dục mở, học tập suốt đời. OER nguồn tài nguyên đáp ứng tốt những yêu cầu của NQ-29/TW, song triển khai OER vào trong các trường đại học thế nào, có những rào cản gì ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên. Tìm ra những rào cản và mức độ tác động của những rào cản tới những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dung OER của sinh viên, giúp các trường đại học có phương án đầu tư hiệu quả trong việc triển khai áp dụng OER. Năm 2019, có đến 56% các trường cao đẳng và đại học ở Hoa Kỳ đang sử dụng sách giáo khoa miễn phí từ OpenStax, trong ít nhất một khóa học và đã tiết kiệm 200 triệu USD, từ việc sử dụng OER của OpenStax (Rhea Kelly, 2019). OpenStax là một sáng kiến công nghệ giáo dục phi lợi nhuận, có trụ sở tại Đại học Rice, tất cả sách của Openstax đều gắn giấy phép CC (Creative Commons) (Wikihow, 2019), đáp ứng là nguồn tài nguyên giáo dục mở. Điều đó tương đương với 5.900 tổ chức với gần ba triệu sinh viên tại Hoa Kỳ đang sử dụng OER của OpenStax, nhà xuất bản có trụ sở tại Đại học Rice. Nhưng ở Việt Nam, hiện tại chưa có trường đại học nào chính thức đưa OER vào chương trình đào tạo, giảng 379 NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... dạy chính thức. Điều này cho thấy giáo dục đại học Việt Nam đang thực sự lãng phí khi chưa sử dụng đến nguồn OER mà thế giới đang dùng, trong khi các trường phải chi phí cao cho việc mua tài liệu nước ngoài. Mục tiêu của bài viết nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên và mức độ tác động của các rào cản lên các nhân tố đó. Qua đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị đối với các trường đại học ở Việt Nam trong việc triển khai áp dụng OER. 2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG OER CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC * Trên thế giới Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng OER trong trường đại học nói chung và với sinh viên nói riêng. Bảng 1 dưới đây tổng hợp một số nghiên cứu điển hình trên thế giới về những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER. Bảng 1. Một số nghiên cứu trên thế giới về nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER Tác giả Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu liên quan tới nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER Dulle, Frankwell W Minishi-Majanja, MK (Dulle và Minishi-Majanja, 2011) The suitability of the Unified Theory of Ac- ceptance and Use of Technology (UTAUT) model in open access adoption studies - Các nhân tố Kỳ vọng dễ sử dụng và kỳ vọng hiệu suất, như thái độ, nhận thức, được xác định là nhân tố quyết định chính đến ý định sử dụng truy cập mở. Geng Huang; Zhenxiang Zeng; Liqun Zhong (Huang và cộng sự, 2011) A study on learner’s acceptance behavior to OER based on UTAUT modle Ngoài những nhân tố trong cấu trúc UTAUT, nghiên cứu bổ sung những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER, như: - Tính đổi mới cá nhân - Kiến thức mạng - Ý thức rủi ro - Ý thức về chi phí 380 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Tác giả Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu liên quan tới nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER Mtebe, Joel S Raisamo, Roope (Mtebe và Raisa- mo, 2014) Investigating per- ceived barriers to the use of open educa- tional resources in higher education in Tanzania. Nghiên cứu cho thấy nhân tố điều kiện hỗ trợ thuận lợi như khả năng truy cập Internet, chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ năng OER là những nhân tố ảnh hưởng chính tới sử dụng OER trong HEI ở Tanzania. - Những phát hiện khác ở Châu Phi, nhân tố ảnh hưởng xã hội như thiếu niềm tin vào các nguồn lực của người khác, thiếu quan tâm đến việc tạo và /hoặc sử dụng OER, hay thời gian cho việc tìm tài liệu phù hợp, sẽ tác động ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER Coleman-Prisco, Virginia (Coleman-Prisco, 2017) Factors Influencing Faculty Innovation and Adoption of Open Educational Resources in United States Higher Educa- tion. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố tác động tới việc sử dụng OER, như sau: - OER mang lại giá trị và sự bền vững cho người sử dụng. - OER mang lại hiệu quả trong học tập và thành công cho sinh viên. - Khả năng tùy chỉnh, phối lại và chia sẻ OER đóng góp đáng kể vào việc áp dụng OER - Tác động từ các tổ chức, gia đình, nỗ lực của bản thân, các dự án, tài trợ có ý nghĩa đối với đổi mới và áp dụng OER. Cox, Glenda Trotter, Henry (Cox và Trotter, 2017) Factors Shaping Lecturers’ Adoption of OER at Three South Afri- can Universities. Những nhân tố tác động tới việc sử dụng OER: - Các yếu tố thuộc về nhân tố về Các điều kiện hỗ trợ, như tiếp cận cơ sở hạ tầng, năng lực kỹ thuật, khả năng cung cấp vật chất, hay - Các yếu tố thuộc về nhân tố ảnh hưởng xã hội, như cho phép pháp lý, nhận thức khái niệm, ý chí cá nhân hay văn hóa và xã hội 381 NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... Tác giả Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu liên quan tới nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER Colvard, Nicholas B; Watson, C Edward; Park, Hyojin (Colvard và cộng sự, 2018) The Impact of Open Educational Resourc- es on Various Student Success Metrics. Kết quả chỉ ra nhân tố kỳ vọng hiệu suất trong học tập tác động mạnh nhất tới sử dụng OER của sinh viên, như: - Giải quyết tốt vấn đề tài chính đối với sinh viên. - OER cải thiện điểm cuối khóa học. - OER giải quyết khả năng hoàn thành khóa học, mục tiêu đề ra trong quá trình học tập. Nayantara Padhi (Padhi, 2018) Acceptance and Usability of OER in Indian Higher Educa- tion: An Investigation Using UTAUT Model. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER như sau: - Nhân tố Kỳ vọng hiệu suất: Việc giảng dạy và kết quả của người học sẽ tốt hơn, dễ dàng hơn và nhanh hơn. - Nhân tố Kỳ vọng dễ sử dụng: Có thể học và sử dụng OER dễ dàng. - Nhân tố ảnh hưởng xã hội: không thấy tác động từ bạn bè, đồng nghiệp. trường đại học cần có khuyến khích sử dụng OER trong dạy và học. - Nhân tố Các điều kiện hỗ trợ: Trường đại học cần hỗ trợ cho giảng viên, sinh viên trong sử dụng OER, tạo cho họ có niềm tin sử dụng OER. Bảng tổng hợp cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng OER ở các trường đại học, song các nhân tố này được tập trung lại thành 04 nhóm nhân tố chính (i) kỳ vọng OER mang lại hiệu suất cao trong giáo dục, (ii) kỳ vọng OER là dễ sử dụng cho mọi người (iii) tác động ảnh hưởng xã hội xung quanh và cuối cùng (iv) Các điều kiện hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ giúp người sử dụng có ý định sử dụng OER. * Ở Việt Nam Năm 2019, nhóm nghiên cứu của Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (Đỗ Văn Hùng và cộng sự, 2019), đã 382 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM thực hiện khảo sát về tài nguyên giáo dục mở ở các trường đại học Việt Nam. Kết quả thống kê khảo sát cho thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cản trở sự phát triển OER ở Việt Nam xuất phát từ nhận thức thiếu sót về OER, thiếu quan tâm cũng như biện pháp khuyến khích nhằm chia sẻ OER, thiếu kinh phí, trang thiết bị cho phát triển OER. Trong các nguyên nhân nêu ra, nguyên nhân thiếu nhận thức về OER chiếm tỷ lệ khá cao, có đến 75,5% giảng viên cho rằng nguyên nhân cản trở việc tạo lập và phát triển OER là do nhận thức về OER còn hạn chế. Do vậy, rất cần có những nghiên cứu để khắc phục sự hạn chế nhận thức này, một trong những biện pháp khắc phục này là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên. Qua số liệu nghiên cứu cho thấy, có đến 90,4% sinh viên cho rằng nhà trường, giảng viên cần tích cực xây dựng và sử dụng nguồn OER, 67,8% người được hỏi cho rằng nhà trường cần xây dựng chính sách về OER, quá nửa sinh viên (51%) cho rằng họ thường xuyên nhờ tư vấn tài liệu cho học tập từ giảng viên và bạn bè, chỉ có số ít sinh viên (12,8%) không đồng tình với ý kiến này. Những số liệu trên đã khẳng định tác động xã hội trong trường đại học tới ý định sử dụng OER của sinh viên là những nhân tố “ảnh hưởng từ nhà trường”, “ảnh hưởng từ giảng viên” và “ảnh hưởng từ bạn bè”. Từ tổng hợp những nghiên cứu trên cho thấy, những nhân tố (biến độc lập) trong mô hình UTAUT của Venkatesh là những nhân tố chính có ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên trong các trường đại học (Venkatesh và cộng sự, 2003). Với mỗi góc độ nghiên cứu, có thể sử dụng nhóm nhân tố này để phân tách, xây dựng biến mới cho phù hợp với nghiên cứu (Nguyễn Văn Thắng, 2013). 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình UTAUT Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT) của Venkatesh và các cộng sự (Venkatesh và cộng sự, 2003), giải thích ý định hành vi và hành vi sử dụng của người dùng đối với công nghệ thông tin. Mô hình UTAUT tập trung nghiên cứu 4 nhân tố chính: Kỳ vọng hiệu suất (Performance Expectancy), Kỳ vọng dễ sử dụng (Effort Expectancy), Ảnh hưởng xã hội (Social Influence) và Các điều kiện hỗ trợ (Facilitating 383 NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... Conditions), bên cạnh đó là các biến kiểm soát về nhân khẩu học (Giới tính, tuổi, kinh nghiệm và tình nguyện). Hình 1. Mô hình hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (Venkatesh và cộng sự, 2003) Các nhân tố chính trong cấu trúc khung lý thuyết UTAUT được mô tả, diễn giải trong Bảng 2 dưới đây. Bảng 2. Mô hình UTAUT và sự hợp nhất nhân tố từ tám mô hình gốc STT Nhân tố Mô tả nhân tố 1 Kỳ vọng hiệu suất Mức độ một cá nhân tin rằng sử dụng hệ thống sẽ giúp họ đạt được hiệu suất trong công việc 2 Kỳ vọng dễ sử dụng Mức độ dễ sử dụng của hệ thống. 3 Ảnh hưởng xã hội Mức độ một cá nhân nhận thấy những người khác có ảnh hưởng quan trọng tới họ, tin họ nên sử dụng hệ thống mới. 4 Các điều kiện hỗ trợ Nhận thức của người dùng đối với sự sẵn sàng về nguồn lực và sự hỗ trợ cho việc thực hiện (Nguồn: Attuquayefio và Addo, 2014) Đề xuất mô hình trong nghiên cứu Như trên đã đề cập, những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng OER của sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào nhóm nhân tố “Kỳ vọng hiệu suất”, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “ảnh hưởng xã hội” và “Các điều kiện hỗ trợ” mà mô hình UTAUT thể hiện. Ngoài ra, như trên đã đề cập, bối cảnh cho nghiên cứu này là sinh viên trong môi trường đại học, nển tác động ảnh hưởng xã hội được cụ thể hóa, phân tách thành các nhân tố mới (Nguyễn Văn Thắng, 2013) như “ảnh hưởng từ giảng viên”, “ảnh hưởng từ bạn bè” và “ảnh 384 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM hưởng từ nhà trường”. Như vậy, những nhân tố đề xuất trong mô hình nghiên cứu này bao gồm 6 nhân tố: “Kỳ vọng hiệu suất”, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “ảnh hưởng từ giảng viên”, “ảnh hưởng từ bạn bè”, “ảnh hưởng từ nhà trường” và “Các điều kiện hỗ trợ”. Ngoài ra, Trong mô hình UTAUT, biến “Ý định sử dụng” chịu tác động từ các biến độc lập như “Kỳ vọng hiệu suất”, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng xã hội” và là biến trung gian tác động tới biến phụ thuộc “Sử dụng thực tế”. Nhưng trên thực tế hiện nay khái niệm OER trong các trường đại học ở Việt Nam còn khá mới mẻ, chưa trường đại học nào có chính sách đưa nguồn OER vào làm nguồn tài liệu giảng dạy chính thức, có thể nói việc sử dụng OER trong các trường đại học ở Việt Nam là chưa được triển khai. Vì vậy, nghiên cứu này chỉ tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi “ý định sử dụng OER”, mà không nghiên cứu tới “hành vi sử dụng thực tế”. Do đó, biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu của luận án là “Ý định sử dụng OER”. Mô hình nghiên cứu được đề xuất như hình 2 dưới đây: Hình 2. Mô hình nghiên cứu ý định sử dụng OER của sinh viên Các biến trong mô hình nghiên cứu ý định sử dụng OER của sinh viên (Hình 2) được diễn giải như ở Bảng 3 dưới đây. 385 NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... Bảng 3. Diễn giải các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ý định sử dụng OER của sinh viên STT Biến độc lập Diễn giải 1 Kỳ vọng hiệu suất (Performance Expectancy - PE) Mức độ sinh viên kỳ vọng việc sử dụng OER sẽ mang lại hiệu quả trong học tập 2 Kỳ vọng dễ sử dụng (Effort Expectancy - EE) Mức độ sinh viên kỳ vọng vào sử dụng OER là dễ dàng 3 Ảnh hưởng từ bạn bè (Friend Influence FI) Mức độ ảnh hưởng từ bạn bè tới việc sử dụng OER của sinh viên 4 (Lecturer Influence - LI) Ảnh hưởng từ giảng viên Mức độ ảnh hưởng từ giảng viên tới việc sử dụng OER của sinh viên 5 Ảnh hưởng từ Nhà trường (School Influence - SI) Mức độ ảnh hưởng từ chính sách của nhà trường tới việc sử dụng OER của sinh viên 6 Các điều kiện hỗ trợ (Facilitating Conditions - FC) Mức độ đáp ứng hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật thuận lợi cho sử dụng OER của sinh viên. 7 Ý định sử dụng OER (Intention to Use OER - IU) Mức độ có ý định sử dụng OER của sinh viên Từ mô hình nghiên cứu được đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau: - Giả thuyết 1 (H1): Sử dụng OER sẽ nâng cao kết quả học tập, điều này có mối tương quan thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. - Giả thuyết 2 (H2): Việc sử dụng OER sẽ dễ dàng, điều này có mối tương quan thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. - Giả thuyết 3 (H3): Ảnh hưởng của bạn bè, điều này có mối tương quan thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. - Giả thuyết 4 (H4): Ảnh hưởng của giảng viên, điều này có mối quan hệ thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. - Giả thuyết 5 (H5): Ảnh hưởng của nhà trường, điều này có mối tương quan thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. - Giả thuyết 6 (H6): Các điều kiện hỗ trợ về mặt kỹ thuật, điều này có mối tương quan thuận với ý định sử dụng OER của sinh viên. 386 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ RÀO CẢN TỚI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG OER CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Từ những nhân tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu, tác giả đã có những khảo sát sinh viên ở 08 trường đại học, đại diện cho sinh viên các 3 miền (Bắc, Trung, Nam) Việt Nam. Với bộ hỏi khảo sát gồm 35 câu hỏi, với 640 phiếu hỏi thu về, trong đó có 526 phiếu hợp lệ, đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Bộ câu hỏi dựa trên 06 biến độc lập sẽ tác động thế nào tới biến phụ thuộc “Ý định sử dụng OER”, như Hình 2 đã nêu. Qua phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS cho thấy: Tác động của các nhân tố Thứ nhất: Các biến điều khiển như “Tuổi”, “Giới tính”, “Kinh nghiệm”, “Tình nguyện” qua kiểm định T-test cho thấy chỉ số kiểm định levene đều có giá trị sig >0.05, nghĩa là không có sự khác biệt. Điều đó có nghĩa các biến điều khiển này không có ý nghĩa tác động tới các biến độc lập. Thứ hai: Kết quả kiểm định thang đo cho mô hình bao gồm 07 nhân tố, với 06 nhân tố độc lập: “Kỳ vọng hiệu suất, “Kỳ vọng dễ sử dụng”, “Ảnh hưởng từ bạn bè”, “Ảnh hưởng từ giảng viên”, “Ảnh hưởng từ nhà trường”, “Các điều kiện hỗ trợ” và “Ý định sử dụng OER”, đều chấp nhận được, với các hệ số Cronbach’s Alpha >0.6, các hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể nằm trong khoảng 0.7-0.9, đồng thời hệ số tương quan biến tổng đều >0.3. Các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ quan trọng của các nhân tố độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc (Ý định sử dụng OER) như thế nào. Cụ thể hàm số hồi như sau: IU = -1.343 + 0.243*PE + 0.344*EE + 0.2*FI + 0.252*LI + 0.214*SI+ 0.204*FC Hàm hồi quy trên cho thấy mức độ tác động của các nhân tố tác động tới ý định sử dụng OER của sinh viên như sau: Nhân tố “Kỳ vọng dễ sử dụng” có tác động lớn nhất với hệ số Belta = 0.344, và nhân tố “Ảnh hưởng từ bạn bè” có tác động thấp nhất với hệ số Belta = 0.2. 387 NHỮNG RÀO CẢN TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ... Mức rào cản của các nhân tố Thang đo trong mô hình nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức. (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) trung lập, (4) đồng ý, (5) hoàn toàn đồng ý. Như vâỵ, từ giả thiết (H1H6) cùng với mức trả lời không đồng thuận (mức (1) và mức (2)) trong bảng khảo sát cho thấy mức độ rào cản đối với các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng OER của sinh viên. Mức độ rào cản được tính bằng tỷ lệ % của tổng các phương án trả lời không đồng thuận trên tổng các phương án trả lời cho cả 5 mức, đối với từng nhân tố. Bảng 3 cho thấy tỷ lệ này. Ký hiệu viết tắt tiếng Anh của các trường: - NEU: Đại học Kinh tế Quốc dân - BA: Học viện Ngân hàng - TUEBA: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Thái Nguyên - DUE: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng - UEH: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - NTTU: Trường Đại học Nguyễn Tất
Tài liệu liên quan