Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố rất quan
trọng đó là thời gian để máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-SQL. Đôi khi thiết kế cơ sở dữ
liệu và các yêu cầu truy vấn phức tạp làm cản trở tốc độ thực thi của các câu lệnh T-SQL. Cách viết code từng câu lệnh T-SQL cũng có thể khiến máy chủ SQL phải làm việc
nhiều hơn để xử lý truy vấn. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn những thói quen tốt
nên tập luyện khi viết code T-SQL. Qua đó bạn có thể hiểu làm thế nào để viết các câu
truy vấn tối ưu, tận dụng tốt tài nguyên máy chủ SQL và cải thiện hiệu suất.
8 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T -SQL (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những thói quen tốt khi viết câu
lệnh T-SQL (Phần 1)
Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố rất quan
trọng đó là thời gian để máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-SQL. Đôi khi thiết kế cơ sở dữ
liệu và các yêu cầu truy vấn phức tạp làm cản trở tốc độ thực thi của các câu lệnh T-
SQL. Cách viết code từng câu lệnh T-SQL cũng có thể khiến máy chủ SQL phải làm việc
nhiều hơn để xử lý truy vấn. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn những thói quen tốt
nên tập luyện khi viết code T-SQL. Qua đó bạn có thể hiểu làm thế nào để viết các câu
truy vấn tối ưu, tận dụng tốt tài nguyên máy chủ SQL và cải thiện hiệu suất.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh SELECT
SELECT * FROM MyTable;
Bạn đã từng viết câu lệnh như trên bao nhiêu lần?
Việc sử dụng dấu sao (*) cho cơ sở dữ liệu biết rằng bạn muốn trả về tất cả các cột từ
bảng (hoặc các bảng) được khai báo trong mệnh đề FROM. Đây không phải là một thói
quen tốt ngay cả khi bạn muốn tất cả các cột được trả về ứng dụng. Tốt hơn bạn nên ghi
rõ tên từng cột trong bảng như sau:
SELECT ID, Description, DateModified FROM MyTable;
Việc khai báo rõ ràng tên các cột trong câu lệnh SELECT mang lại rất nhiều lợi ích. Thứ
nhất, máy chủ SQL sẽ chỉ trả về dữ liệu cần thiết cho ứng dụng chứ không phải là một
đống dữ liệu mà trong đó có nhiều thứ ứng dụng của bạn không hề cần đến. Bằng cách
chỉ yêu cầu trả về những dữ liệu cần thiết, bạn đã góp phần tối ưu hóa khối lượng công
việc máy chủ SQL cần thực hiện để thu thập tất cả các cột của thông tin bạn yêu cầu.
Ngoài ra, nhờ không sử dụng dấu sao (*) nên bạn đã giảm thiểu lưu lượng truyền tải qua
mạng (số byte) cần thiết để gửi các dữ liệu liên quan đến câu lệnh SELECT tới ứng dụng.
Trong trường hợp bạn dùng dấu sao (*) và có một ai đó thêm cột mới vào bảng, ứng dụng
của bạn sẽ bắt đầu tiếp nhận dữ liệu cho cột này mà không thay đổi mã nguồn ứng dụng.
Nếu ứng dụng của bạn chờ đợi số lượng cột nhất định được trả về, nó sẽ bị lỗi ngay khi
có người bổ sung cột mới vào một trong các bảng tham chiếu. Bằng việc khai báo rõ ràng
tên từng cột trong câu lệnh SELECT, ứng dụng sẽ luôn nhận được số lượng cố định các
cột trả về, ngay cả khi có người thêm cột mới vào các bảng tham chiếu trong câu lệnh
SELECT. Nhờ vậy, bạn đã giúp ứng dụng tránh khỏi những nguy cơ tiềm tàng liên quan
đến các thay đổi cơ sở dữ liệu có thể xảy đến với bất kỳ bảng nào bạn tham chiếu tới
trong câu lệnh SELECT.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh INSERT
Cũng giống như trên, bạn nên chỉ rõ tên từng cột bạn muốn chèn dữ liệu vào trong câu
lệnh INSERT. Đừng viết câu lệnh INSERT như sau:
INSERT INTO MyTable VALUES ('A','B','C');
Khi bạn viết kiểu này, máy chủ SQL đòi hỏi chỉ đúng ba cột được định nghĩa trong bảng
MyTable, và giá trị “A” sẽ được chèn vào cột đầu tiên, “B” vào cột thứ hai, “C” vào cột
cuối. Nếu ai đó thêm mới một cột vào bảng MyTable, ứng dụng của bạn sẽ bị lỗi:
Msg 213, Level 16, State 1, Line 1
Column name or number of supplied values does not match table definition.
(Tên cột hoặc số lượng giá trị không khớp với bảng)
Vì thế, thay vì viết câu lệnh INSERT như trên, bạn nên viết như sau:
INSERT INTO MyTable(So1, So2, So3) VALUES ('A','B','C');
Bằng cách viết trên, khi ai đó thêm mới một cột tên là “So4” vào bảng MyTable, câu lệnh
INSERT vẫn tiếp tục làm việc với điều kiện cột “So4” được tạo với giá trị mặc định
DEFAULT hoặc cho phép NULL.
Thêm tiền tố cho wildcard để tăng tốc tìm kiếm
Sử dụng các ký tự thay thế (wildcard) thích hợp có thể cải thiện hiệu suất câu truy vấn.
Chẳng hạn bạn muốn tìm kiếm trong bảng AdventureWorks.Person.Contact tất cả
LastNames kết thúc bằng “sen”. Giả dụ rằng bạn đã xây dựng một chỉ mục trên cột
LastName. Nếu bạn viết câu lệnh tìm kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '%sen'
Câu lệnh sử dụng ký tự phần trăm (%) để thay thế cho không hoặc nhiều ký tự được theo
sau bởi chuỗi “sen” trong trường LastName. Điều này khiến máy chủ SQL thực hiện thao
tác quét chỉ mục nhằm tìm kiếm tất cả các tên kết thúc bằng “sen” để giải quyết câu truy
vấn. Việc này rất có ý nghĩa bởi cho đến khi toàn bộ bảng được quét, máy chủ SQL
không thể đảm bảo rằng đã tìm ra toàn bộ các bản ghi có LastName kết thúc bằng “sen”.
Ngoài ra, nếu bạn đang tìm kiếm các bản ghi có LastName dài đúng sáu ký tự và kết thúc
bằng “sen”, bạn có thể viết câu lệnh tìm kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '___sen’
Ở đây, câu lệnh sử dụng ký tự gạch dưới (_) để thay thế cho một ký tự đơn. Ví dụ này
tương tự với ví dụ ở phần trên và sử dụng thao tác quét chỉ mục để giải quyết. Một lần
nữa, máy chủ SQL biết rằng cần phải quét toàn bộ chỉ mục trước khi đảm bảo đã tìm thấy
tất cả các tên dài sáu ký tự và kết thúc bằng “sen” trong bảng Person.Contact.
Máy chủ SQL có thể trả về kết quả nhanh hơn nếu nó không phải đọc toàn bộ chỉ mục
bằng cách sử dụng cơ chế quét. Máy chủ SQL đủ thông minh để nhận biết khi bạn đặt
thêm tiền tố trước ký tự thay thế (%, _, v.v..), nó có thể dùng một thao tác tìm kiếm chỉ
mục để tiến hành giải quyết tiêu chí tìm kiếm. Sau đây là một ví dụ về câu lệnh tìm kiếm
yêu cầu trả về tất cả bản ghi có LastName bắt đầu bằng ký tự “A” và kết thúc bằng “sen”:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE 'A%sen'
Bằng cách đặt ký tự “A” phía trước dấu phần trăm (%) trong câu lệnh tìm kiếm, bạn đã
cho máy chủ SQL biết rằng nó có thể sử dụng một thao tác tìm kiếm chỉ mục để giải
quyết câu truy vấn. Một khi máy chủ SQL đọc tới bản ghi cuối cùng có LastName bắt
đầu bằng ký tự “A”, nó biết rằng không còn bản ghi nào có LastName bắt đầu bằng ký tự
“A” nữa và sẽ dừng lại.
Không phải tất cả ký tự thay thế đều cần thêm tiền tố để máy chủ SQL dùng một thao tác
tìm kiếm chỉ mục nhằm giải quyết truy vấn. Sau đây là một ví dụ trong đó câu lệnh sử
dụng biểu thức thể hiện một tập hợp ký tự thay thế và vẫn cho phép máy chủ SQL giải
quyết câu truy vấn bằng cách dùng một thao tác tìm kiếm chỉ mục:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '[A-M]%sen'
Câu lệnh T-SQL trên tìm kiếm toàn bộ LastName bắt đầu bằng một ký tự bất kỳ trong
khoảng từ “A” đến “M” và kết thúc bằng “sen”. Các cú pháp sử dụng ký tự thay thế khác
trong đó chỉ rõ tập hợp các ký tự cũng có thể gọi thao tác quét chỉ mục để giải quyết tiêu
chí tìm kiếm.
Chỉ dùng DISTINCT khi cần
Đặt từ khóa DISTINCT trong câu lệnh SELECT sẽ loại bỏ các kết quả trùng lặp trong số
những kết quả trả về của câu truy vấn. Nó khiến máy chủ SQL phải thực hiện thêm thao
tác SORT để sắp xếp dữ liệu nhằm nhận biết và loại bỏ các bản trùng lặp. Vì thế, nếu bạn
biết trước các kết quả trả về sẽ không trùng lặp thì không nên dùng từ khóa DISTINCT
trong câu lệnh T-SQL. Với việc sử dụng từ khóa DISTINCT trong câu truy vấn, bạn đã
yêu cầu máy chủ SQL thực hiện thao tác sắp xếp vào loại bỏ các kết quả trùng lặp. Đây là
phần công việc phụ thêm của máy chủ SQL và không có ý nghĩa gì nếu tập hợp kết quả
của bạn chỉ bao gồm những bản ghi độc nhất.
Chỉ dùng UNION khi cần
Cũng giống như trường hợp từ khóa DISTINCT, toán tử UNION đòi hỏi thêm thao tác
SORT để máy chủ SQL có thể loại bỏ những kết quả trùng lặp. Nếu bạn biết trước danh
sách kết quả trả về không có kết quả nào giống nhau thì thao tác sắp xếp mà máy chủ
SQL phải thực hiện trở nên không cần thiết. Bởi vậy khi bạn cần dùng toán tử UNION để
nối hai tập hợp bản ghi với nhau, trong đó các bản ghi là độc nhất không trùng lặp, tốt
hơn bạn nên dùng toán tử UNION ALL. Toán tử UNION ALL không loại bỏ các bản ghi
trùng lặp bởi vậy sẽ giảm nhẹ phần công việc cho máy chủ SQL trong quá trình xử lý do
không phải thực hiện thao tác sắp xếp. Giảm bớt công việc cho máy chủ SQL đồng nghĩa
với việc thao tác xử lý sẽ được thực hiện nhanh hơn.
Áp dụng các thói quen tốt để code nhanh hơn
Có rất nhiều lý do để tập luyện cho mình quen với lối viết code tối ưu. Khi bạn áp dụng
thành thạo những thủ thuật nhỏ nêu trên và biến nó thành thói quen mỗi khi viết câu lệnh
T-SQL, bạn sẽ tránh được rủi ro có thể xảy ra khi cơ sở dữ liệu thay đổi, đồng thời cải
thiện hiệu suất làm việc của máy chủ nhờ giảm thiểu lưu lượng truyền tải qua mạng.
Những thủ thuật rất đơn giản này còn giúp bạn tận dụng tốt hơn tài nguyên máy chủ trong
quá trình xử lý câu lệnh.