TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định mức độ tác động của những yếu tố và phân tích thực trạng nguyên nhân
nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo nhằm góp phần giúp cho huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long thực hiện tốt công tác giảm nghèo đến năm 2025. Thông qua việc khảo sát 179 hộ nghèo của 3
xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành Đông của huyện Vũng Liêm, kết quả nghiên cứu cho
thấy 5 yếu tố tác động đến nghèo đói ở địa phương nghiên cứu bao gồm: Tuổi của chủ hộ, Trình độ
học vấn của chủ hộ, Người phụ thuộc của chủ hộ, Quy mô diện tích đất sản xuất của hộ gia đình, Quy
mô vốn vay từ định chế chính thức và khoảng cách từ nhà đến chợ.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
Huỳnh Văn Hải Bằng*, Nguyễn Văn Nguyện**
TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định mức độ tác động của những yếu tố và phân tích thực trạng nguyên nhân
nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo nhằm góp phần giúp cho huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long thực hiện tốt công tác giảm nghèo đến năm 2025. Thông qua việc khảo sát 179 hộ nghèo của 3
xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành Đông của huyện Vũng Liêm, kết quả nghiên cứu cho
thấy 5 yếu tố tác động đến nghèo đói ở địa phương nghiên cứu bao gồm: Tuổi của chủ hộ, Trình độ
học vấn của chủ hộ, Người phụ thuộc của chủ hộ, Quy mô diện tích đất sản xuất của hộ gia đình, Quy
mô vốn vay từ định chế chính thức và khoảng cách từ nhà đến chợ.
Từ khóa: Nguyên nhân nghèo, giải pháp giảm nghèo, thực trạng hộ nghèo huyện Vũng Liêm.
IMPACT FACTORS AND SOLUTIONS FOR POVERTY REDUCTION
IN VUNG LIEN DISTRICT, VINH LONG PROVINCE
ABSTRACT
The study identifies the impact of factors that cause poverty and analyzes the situation of these
causes and proposes poverty reduction solutions to contribute to helping Vung Liem District, Vinh
Long Province to implement well the poverty reduction until 2025. By surveying 179 poor households
in 3 communes Hieu Thuan, Trung Thanh and Trung Thanh Dong of Vung Liem district, the study
shows that there are 5 factors affecting poverty in the study area include: Age of household head,
Education level of household head, Dependents of household head, Area of household productive
land, Amount of loans from formal institutions and Distance from home to the market.
Keywords: Poverty causes, poverty reduction solutions, poor household situation in Vung Liem
district.
1. GIỚI THIỆU
* Phòng Tài chính huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, Email:huynhhaibang84@gmail.com
** TS. Nguyễn Văn Nguyện, trường Đại học Trà Vinh, Email: nguyenvannguyenrdi@tvu.edu.vn
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan
giải mà mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt là
những quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, đói
nghèo vẫn đang là vấn đề bức xúc; xóa đói giảm
nghèo, nâng cao thu nhập của người nghèo luôn
được Đảng Cộng sản, Nhà nước Việt Nam quan
tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đến cuối năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
còn 13.229 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,77%; hộ cận
* **
23
nghèo 12.602 hộ, chiếm tỷ lệ 4,54%. Trong khi
đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn huyện
Vũng Liêm cao hơn bình quân chung của tỉnh,
cụ thể: 2.448 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,41%; hộ
cận nghèo 2.191 hộ, chiếm tỷ lệ 4,84% 1. Điều
đó cho thấy giải pháp giảm nghèo tại huyện một
số mặt có thể chưa phù hợp do chưa xác định
được yếu tố chính dẫn đến tình trạng nghèo tại
địa phương.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện
nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu
trên; cũng như tạo điều kiện cho huyện Vũng
Liêm hoàn thành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-
20202 và đề xuất các giải pháp giảm nghèo
đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung xác định
những yếu tố tác động đến nghèo; phân tích
thực trạng và mức độ tác động của những yếu
tố tác động đến nghèo và đề xuất các giải pháp
giảm nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.
2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của đề tài (Hình 1)
được xây dựng dựa trên việc chọn lọc, kế thừa
và phát triển các kết quả nghiên cứu có liên
quan trước đó như: Huỳnh Nhật Trường (2011)
nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến nghèo tại
huyện Cần Giờ và một số giải pháp”, Lê Ngọc
Thanh Tuyền (2011) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hưởng đến nghèo tại huyện Củ Chi, Thành phố
Hồ Chí Minh”, Lê Quang Tiến (2014) “Nghiên
cứu giải pháp giảm nghèo tại huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre”, Lê Thị Thanh Loan và Nguyễn Thanh
Bình (2018) nghiên cứu về “Những nhân tố ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của Việt
Nam” và Nguyễn Trí Dũng (2009) nghiên cứu
“Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”. Việc lựa chọn được
thực hiện trên cơ phù hợp với mục tiêu và giới
hạn của nghiên cứu, theo đó có 7 yếu tố được
đưa vào mô hình để kiểm định.
1 Ban chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ
bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2 Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2017), Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo...
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất,
tác giả tiến hành thu thập số liệu sơ cấp và thứ
cấp.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp:
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tại địa
bàn để thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có
sẵn như: các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá
của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Lao động Thương binh và Xã hội huyện, báo
cáo sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình giảm nghèo huyện, Chi cục Thống
kê huyện và các nghiên cứu liên quan về vấn đề
giảm nghèo của hộ nghèo.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ
cấp:
y Với đối tượng khảo sát là hộ nghèo, tác
giả chọn địa điểm nghiên cứu 3 xã Hiếu Thuận,
Trung Thành và Trung Thành Đông của huyện
Vũng Liêm. Vì đây là 3 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
thứ nhất, thứ nhì, thứ ba của huyện, với đặc điểm
của 3 xã có hộ nghèo người dân tộc Khmer; các
hộ dân đa phần sản xuất nông nghiệp, có nhiều
thành phần như là sản xuất lúa, chăn nuôi và
trồng trọt. Chi tiết ở Bảng 1.
Bảng 1. Số liệu hộ nghèo từng xã – thị trấn năm 2018 trên địa bàn huyện Vũng Liêm
STT Đơn vị
Năm 2018
Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ (%)
1 Thị trấn Vũng Liêm 2.175 67 3,08
2 Tân Quới Trung 2.186 39 1,78
3 Quới An 2.411 51 2,11
4 Quới Thiện 2.536 94 3,7
5 Trung Chánh 1.669 72 4,31
6 Trung Hiệp 2.558 27 1,06
7 Thanh Bình 2.949 60 2,03
8 Trung Thành Tây 1.529 47 3,07
9 Tân An Luông 2.904 68 2,34
10 Hiếu Phụng 2.426 83 3,42
11 Trung Thành Đông 1.418 107 7,55
12 Trung Hiếu 3.041 45 1,48
13 Trung Thành 2.641 114 4,32
14 Trung Ngãi 2.237 57 2,55
15 Trung Nghĩa 2.285 95 4,16
16 Hiếu Thuận 1.730 137 7,91
17 Hiếu Nhơn 2.428 43 1,77
18 Trung An 1.826 33 1,81
19 Hiếu Thành 2.370 87 3,67
20 Hiếu Nghĩa 2.166 50 2,31
Tổng cộng 45.485 1.376 3,03
Nguồn: Niên giám thống kê Vũng Liêm, năm 2018
25
y Theo kinh nghiệm của các nghiên cứu
trước đây, nếu kích thước mẫu nhỏ thì kết quả
nghiên cứu không đảm bảo tính chính xác,
ngược lại nếu kích thước mẫu càng lớn thì sẽ
càng đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu.
Tuy nhiên, như vậy việc nghiên cứu sẽ khá tốn
kém về thời gian và số lượng nhân viên tại nơi
khảo sát. Trong nghiên cứu này, quy mô mẫu
được tác giả ước lượng theo quy tắc đưa ra bởi
Tabachnick & Fidell (1996): Số lượng mẫu tối
thiểu là n>=50+5p (p là số yếu tố). Đề tài chọn 7
yếu tố, cỡ mẫu sẽ là n>=50+5*7=85. Tuy nhiên,
dựa vào đặc điểm địa hình, sự phân bố dân cư và
các điều kiện chủ quan khác, quy mô mẫu khảo
sát được tăng so với ước lượng mẫu tối thiểu từ
quy tắc Tabachnick & Fidell (1996) và đảm bảo
mẫu nghiên cứu đại diện cho huyện nên tác giả
chọn 179 quan sát.
y Thiết kế chọn mẫu thuận tiện đã được sử
dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên
cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp
chọn mẫu này vì hộ nghèo của 3 xã khảo sát
mang tính đại diện cho huyện và vì người trả
lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi
nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và
chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách các hộ nghèo
ở xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành
Đông để tiến hành phỏng vấn. Chi tiết ở Bảng 2.
Bảng 2: Phân bổ số hộ khảo sát theo xã
Địa bàn nghiên cứu Số hộ nghèo Tỷ lệ phân bổ Số hộ điều tra
Xã Hiếu Thuận 137 50% 69
Xã Trung Thành 114 50% 57
Trung Thành Đông 107 50% 53
Tổng cộng 358 50% 179
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2018
y Thiết kế chọn mẫu thuận tiện đã được sử
dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên
cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp
chọn mẫu này vì hộ nghèo của 3 xã khảo sát
mang tính đại diện cho huyện và vì người trả
lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi
nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và
chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách các hộ nghèo
ở xã Hiếu Thuận, Trung Thành và Trung Thành
Đông để tiến hành phỏng vấn. Chi tiết ở Bảng 2.
y Dữ liệu được khảo sát, tổng hợp và được
xử lý bằng phần mềm SPSS. Trên cơ sở các dữ
liệu, thông tin thu thập được và dựa trên mục
tiêu đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê
mô tả và so sánh để đánh giá mức độ tác động.
Phương pháp tính điểm trung bình được sử dụng
nhằm đánh giá mức độ tác động hay không tác
động của đối tượng khảo sát với các vấn đề cần
nghiên cứu. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình
đối với thang đo khoảng (Interval Scale), trường
hợp cho thang đo Likert 5 mức độ.
• Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8
• Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 ≤ X < 1,80 Rất không đồng ý/Rất không tốt
1,80 ≤ X < 2,60 Không đồng ý/Không tốt
2,60 ≤ X < 3,40 Không ý kiến/Trung bình
3,40 ≤ X < 4,20 Đồng ý/Tốt
4,20 ≤ X < 5,00 Rất đồng ý/Rất tốt
Nguồn: Phước Minh Hiệp, Tạp chí kinh tế và dự báo số 20, 2017
Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo...
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
y Đối với yếu tố thứ nhất theo giả thuyết là
có tác động đến nghèo của huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long “Dân tộc của chủ hộ”, tác giả
đưa ra 3 tiêu chí để tiến hành khảo sát. Cả 3
tiêu chí bao gồm tiêu chí thứ 1 “Dân tộc Kinh”,
tiêu chí thứ 2 “Dân tộc Khmer” và tiêu chí thứ 3
“Dân tộc khác” bị loại khi đưa vào khảo sát do
có số điểm trung bình dưới mức 3 trong thang
đo 5 điểm. Biến tổng của chỉ tiêu này “Dân tộc
của chủ hộ” có số điểm trung bình nhỏ hơn 3,4
điểm, đạt 2,69 và độ lệch chuẩn là 0,623 nên bị
loại khỏi yếu tố cần nghiên cứu những yếu tố tác
động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long.
y Yếu tố thứ hai theo giả thuyết là có tác
động đến nghèo của huyện Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long “Tuổi của chủ hộ”, tác giả đưa ra 4
tiêu chí để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy
tiêu chí thứ 4 “Tuổi của chủ hộ trên 70 tuổi ”
có điểm trung bình cao nhất 4,10 độ lệch chuẩn
0,787. Kế đến là tiêu chí thứ 1 “Tuổi của chủ hộ
từ 18-29 tuổi” có số điểm trung bình 4,03 trong
thang đo lường 5 mức độ từ 1 đến 5; độ lệch
chuẩn 0,686. Kế đến là hai tiêu chí “Tuổi của
chủ hộ từ 30-49 tuổi” và “Tuổi của chủ hộ từ 50-
69 tuổi” có số điểm trung bình là 4,02; độ lệch
chuẩn lần lượt là 0,723 và 0,711. Tóm lại yếu tố
thứ hai “Tuổi của chủ hộ” được đưa vào khảo
sát với 4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là
có tác động đến nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
y Đối với yếu tố thứ ba theo giả thuyết là
có tác động đến nghèo là “Trình độ học vấn của
chủ hộ”, tác giả đưa ra 4 tiêu chí để tiến hành
khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí thứ 1 “Không
biết chữ/Tiểu học” có điểm trung bình cao nhất
4,05 với độ lệch chuẩn 0,681. Kế đến là tiêu chí
thứ 2 “Tốt nghiệp lớp 9” có số điểm trung bình
là 3,94 và độ lệch chuẩn là 0,642. Kế đến là tiêu
chí thứ 4 “Trung cấp chuyên nghiệp trở lên” có
số điểm trung bình là 3,81 và độ lệch chuẩn là
0,725. Cuối cùng là tiêu chí thứ 3 “Tốt nghiệp
lớp 12” có số điểm trung bình 3,74; độ lệch
chuẩn 0,696. Tóm lại yếu tố thứ ba “Trình độ
học vấn của chủ hộ” được đưa vào khảo sát với
4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là có tác
động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long.
y Đối với yếu tố thứ tư “Số người phụ
thuộc của chủ hộ”, tác giả đưa ra 3 tiêu chí để
tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí thứ
3 “Trên 2 người” có điểm trung bình cao nhất
4,08; độ lệch chuẩn 0,745. Kế đến là tiêu chí thứ
1 “Không có người phụ thuộc” có số điểm trung
bình là 3,80; độ lệch chuẩn là 0,810. Cuối cùng
là tiêu chí thứ 2 “Từ 1 đến 2 người” có số điểm
trung bình 3,69; độ lệch chuẩn 0,736. Tóm lại
yếu tố thứ tư “Số người phụ thuộc của chủ hộ”
được đưa vào khảo sát với 3 tiêu chí đều được
các đáp viên trả lời là có tác động đến nghèo trên
địa bàn huyện Vũng Liêm.
y Kế tiếp là yếu tố “Quy mô diện tích sản
xuất của hộ gia đình”, tác giả đưa ra 4 tiêu chí
để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí
thứ 4 “Không có đất sản xuất” có điểm trung
bình cao nhất 4,20; độ lệch chuẩn 0,750 và giá
trị nhỏ nhất là 2 và lớn nhất là 5. Kế đến là tiêu
chí thứ 2 “Từ 1.000m2 - 2.000m2” có số điểm
trung bình là 4,12; độ lệch chuẩn là 0,705. Tiêu
chí thứ 2 “Nhỏ hơn 1.000m2” có số điểm trung
bình là 4,11; độ lệch chuẩn là 0,683. Cuối cùng
là tiêu chí thứ 3 “Từ 3.000m2 - 4.000m2” có số
điểm trung bình 3,99; độ lệch chuẩn 0,818. Tóm
lại yếu tố thứ năm “Quy mô diện tích đất sản
xuất của hộ gia đình” được đưa vào khảo sát với
4 tiêu chí đều được các đáp viên trả lời là có tác
động đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
y Đối với yếu tố thứ sáu là “Quy mô vốn
vay từ định chế chính thức”, tác giả đưa ra 3
tiêu chí để tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy
tiêu chí thứ 2 “Vốn vay dưới 10 triệu đồng” có
điểm trung bình cao nhất 3; độ lệch chuẩn 0,696.
Kế đến là tiêu chí thứ 3 “Không vay vốn” có số
điểm trung bình là 3,93; độ lệch chuẩn là 0,703.
Cuối cùng là tiêu chí thứ 1 “Vay vốn trên 10
triệu đồng” có số điểm trung bình 3,90; độ lệch
27
chuẩn 0,815. Thực tế cho thấy nếu nhà nước cho
vay vốn ít hoặc không được nhà nước quan tâm
tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn thì hộ nghèo
rất khó cải thiện kinh tế để hộ gia đình vươn
lên thoát nghèo; hộ nghèo không có nguồn vốn
để mua cây, con, giống và tư liệu sản xuất hoặc
xây dựng mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình.
Tóm lại yếu tố thứ sáu “Quy mô vốn vay từ định
chế chính thức” được đưa vào khảo sát với 3 tiêu
chí đều được các đáp viên trả lời là có tác động
đến nghèo trên địa bàn huyện Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long.
y Cuối cùng là yếu tố “Khoảng cách từ nhà
đến chợ”, tác giả đưa ra 5 tiêu chí để tiến hành
khảo sát. Kết quả cho thấy tiêu chí thứ 5 “Trên
15km” có điểm trung bình cao nhất 4,12; độ lệch
chuẩn 0,7. Kế đến là tiêu chí thứ 2 “Từ 1km - <
5km” có số điểm trung bình là 4,00; độ lệch chuẩn
là 0,645. Tiêu chí thứ 3 “Từ 5km - <10km” có số
điểm trung bình là 3,97; độ lệch chuẩn là 0,699.
Tiêu chí thứ 4 “Từ 10km - <15km” có số điểm
trung bình là 3,80; độ lệch chuẩn là 0,855. Cuối
cùng là tiêu chí “Dưới 1km” có số điểm trung
bình 1,71; độ lệch chuẩn 0,545. Như vậy yếu tố
thứ bảy “Khoảng cách từ nhà đến chợ” được đưa
vào khảo sát với 5 tiêu chí thì có 1 tiêu chí “Dưới
1km” bị loại do có điểm trung bình thấp nhỏ hơn
3,4 điểm, đạt 1,71; các tiêu chí còn lại đều được
các đáp viên trả lời là có tác động đến nghèo trên
địa bàn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Vậy mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh
như sau:
Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1. Đối với yếu tố đất sản xuất
Chính quyền địa phương cần phối hợp với
các ban ngành đoàn thể huyện, tỉnh mở các lớp
đào tạo nghề nông thôn theo đề án 1956 của
Thủ tướng Chính phủ, chuyển đổi ngành nghề,
chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc
làm cho lao động không có và ít ruộng đất canh
tác để tăng thu nhập phát triển kinh tế hộ gia đình
ổn định cuộc sống để từng bước vươn lên thoát
nghèo. Ủy ban nhân dân huyện cần xem xét đất
công ở các xã để giao đất ở, đất sản xuất cho
hộ nghèo tránh lãng phí quỹ đất công không sử
dụng; chủ động giao quyền sử dụng đất cho hộ
nghèo dưới nhiều hình thức thích hợp; quản lý
chặt chẽ quyền sử dụng đất theo đúng quy định
pháp luật; giai đoạn đầu đưa họ vào “cánh đồng
mẫu lớn”, hướng dẫn hộ nghèo phát triển nông
Những yếu tố tác động và giải pháp giảm nghèo...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu nâng
cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích và tính
đến phát triển bền vững; giai đoạn giữa hướng
hộ nghèo giảm dần trồng trọt, tăng chăn nuôi
để phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo hướng tập trung, quy mô trang trại, gắn với
tiêm phòng dịch bệnh, nhưng phải đảm bảo
vệ sinh môi trường. Khuyến khích hộ nghèo
tận dụng mặt nước mương vườn, ruộng lúa,
đất bãi bồi ven sông để nuôi, nhử thủy hải sản
nước ngọt. Giai đoạn cuối đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp,
tăng chất lượng giống cây trồng, vật nuôi đạt
tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng các mô hình
sản xuất tập trung gắn sản xuất với chế biến,
tiêu thụ nông sản, tiến tới liên doanh liên kết để
bao tiêu sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng nhãn
hiệu, thương hiệu và mô hình sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Tăng cường mời
gọi đầu tư nhà máy chế biến lương thực, thực
phẩm, bảo quản nông sản xuất khẩu, nhằm để
tăng nguồn thu ngân sách, tích lũy đầu tư hỗ trợ
cho hộ nghèo, cận nghèo. Nếu hộ nghèo nào đã
cầm cố, chuyển nhượng đất thì chính quyền địa
phương cần tạo điều kiện cho họ tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi của nhà nước để người nghèo
chuộc lại đất hoặc mua đất khác; tiếp tục canh
tác trên đất, mua tư liệu sản xuất để phát triển
kinh tế.
4.2. Đối với chủ hộ là người lớn tuổi
Cần rà soát nắm chính xác hộ nghèo hằng
năm để có chính sách hỗ trợ kịp thời đối với
những hộ là người lớn tuổi, đồng thời quan tâm
hỗ trợ về thu nhập cho hưởng trợ cấp xã hội theo
quy định của Bộ Lao động - Thương bình và Xã
hội. Thứ hai, giới thiệu mô hình kinh tế, làm ăn
có hiệu quả phù hợp với sức khỏe và hoàn cảnh
của từng hộ gia đình để họ phát triển kinh tế.
Kết hợp với giới thiệu học nghề và tạo việc làm
gia công tại nhà phù hợp với chủ hộ là người lớn
tuổi. Nhằm tạo điều kiện giúp đỡ cho hộ nghèo
là người lớn tuổi có công ăn việc làm để thoát
nghèo bền vững.
4.3. Đối với chủ hộ vay vốn ít và không tiếp
cận được nguồn vốn vay từ định chế chính thức
Cần nâng cao trách nhiệm phục vụ của các
tổ chức tín dụng như đơn giản hóa thủ tục, quy
trình cho vay, quá trình giải ngân mở rộng hình
thức vay, lãi vay cho phù hợp với chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, giảm lãi, miễn lãi hoặc xóa nợ
vay ngân hàng trong những trường hợp không
trả được nợ do những nguyên nhân khách quan;
nâng hạn mức cho vay sát với thực tế phát triển
kinh tế. Có biện pháp để đưa thông tin về nguồn
tín dụng có thể đến với hộ nghèo chính xác và
kịp thời (như tiếp thị tận nhà) các sản phẩm vay
dành cho người nghèo, hướng dẫn cụ thể thủ tục
vay vốn cho họ. Đồng thời nâng cao vai trò của
chính quyền địa phương trong việc quản lý hộ
nghèo, kết nối các tổ chức cho vay với các tổ chức
cộng đồng ở địa phương để hỗ trợ người dân.
4.4. Đối với chủ hộ có trình độ học vấn thấp
Cần có có chính sách phổ cập giáo dục
THCS và THPT, đào tạo dạy nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo nâng cao trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người
nghèo. Phối hợp với các ban ngành hữu quan
có liên quan ở địa phương cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, vận động làm chuyển
biến nhận thức cho người nghèo trong việc tự
học, nâng cao trình độ học vấn, học bổ túc văn
hóa, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
nhằm giúp hộ nghèo có khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật trong sản xuất để cùng với sự hỗ
trợ của Nhà nước và toàn xã hội, tự giải quyết
việc làm, nâng cao t