A. NỘ I DUNG CỦA BÀI
1. Kiểm tra nguồn nƣớc trƣớc khi lấy
1.1. Tiêu chuẩn nguồn nước
Theo tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam về cơ sở sản xuất giống tôm
biển – Yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh thú y (Tiêu chuẩn ngành 95:2005). Nguồn
nước và chất lượng nước mặn là nước biển sau khi đưa vào bể lắng phải đạt
được các chỉ tiêu yêu cầu sau:
- Độ mặn lớn hơn 25‰ và ổn định trong mùa vụ sản xuất.
- pH = 7,5-8,5
- Nhiệt độ: t = 28 – 32oC
- Oxy hòa tan (DO) lớn hơn 5mg/l
- Độ trong lớn hơn 30cm
- NH3 nhỏ hơn 0,1mg/l
- NO2 nhỏ hơn 1mg/l
- Hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,01mg/l
- Hàm lượng kim loại nặng khác nhỏ hơn 0,01mg/l
58 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Bài 3: Lấy nước vào bể lắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
Bài 3: LẤY NƢỚC VÀO BỂ LẮNG
Mã bài: MĐ02-03
Lấy nước vào bể lắng là một khâu trong quá trình chuẩn bị sản xuất tôm
giống. Nước lấy vào bể lắng đòi hỏi phải đầy đủ nước cho suốt quá trình sản
xuất, thời gian lấy nước không kéo dài quá lâu và phải lấy được nước sạch sẽ
giúp giảm chi phí xử lý và đảm bảo các yêu cầu sản xuất giống.
Để đảm bảo các yêu cầu trên, cần thiết phải kiểm tra nguồn nước trước
khi lấy, cách lấy nước vào vào bể lắng và xử lý nước đúng theo yêu cầu kỹ
thuật.
Mục tiêu:
- Nêu được các tiêu chuẩn của nguồn nước;
- Thực hiện được việc lấy nước vào bể lắng.
A. N I DUNG CỦA BÀI
1. Kiểm tra nguồn nƣớc trƣớc khi lấy
1.1. Tiêu chuẩn nguồn nước
Theo tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam về cơ sở sản xuất giống tôm
biển – Yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh thú y (Tiêu chuẩn ngành 95:2005). Nguồn
nước và chất lượng nước mặn là nước biển sau khi đưa vào bể lắng phải đạt
được các chỉ tiêu yêu cầu sau:
- Độ mặn lớn hơn 25‰ và ổn định trong mùa vụ sản xuất.
- pH = 7,5-8,5
- Nhiệt độ: t = 28 – 32oC
- Oxy hòa tan (DO) lớn hơn 5mg/l
- Độ trong lớn hơn 30cm
- NH3 nhỏ hơn 0,1mg/l
- NO2 nhỏ hơn 1mg/l
- Hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,01mg/l
- Hàm lượng kim loại nặng khác nhỏ hơn 0,01mg/l
Để kiểm tra các tiêu chuẩn chất lượng nước, sẽ tiến hành đo các chỉ tiêu
môi trường nước bao gồm: Đo độ mặn, pH, Oxy hòa tan (DO), độ kiềm, nhiệt
độ, độ trong, kiểm tra sinh vật lơ lửng... Kim loại nặng sẽ được khử trong quá
trình xử lý nước (Bài 4)
24
Bảng 2.3.1. Trang thiết bị đo chỉ tiêu nước
TT Chỉ tiêu đo Thiết bị
1 Độ mặn
Tỷ trọng kế
Khúc xạ kế
2 pH
Giấy quỳ
Test kit
Máy đo điện cực
3 Oxy hòa tan (DO)
DO test kit
Máy đo Oxy hòa tan (Oxy
metter)
4 Độ kiềm kH test kit
5 Nhiệt độ Nhiệt kế
6 Độ trong Đĩa Secchi
1.2. Đo độ mặn
1.2.1. Đo bằng tỷ trọng kế (Areometer)
25
Tỷ trọng kế:
Là ống thủy tinh
Phần dưới có
đường kính lớn,
chứa các hạt chì
nhỏ,
Phần trên có đường
kính nhỏ hơn, chứa
cột giấy có chia độ
chỉ độ mặn.
Hình 2.3.1. Tỷ trọng kế
Cách đo như sau:
- Bƣớc 1: Cho mẫu nước vào
đầy ống nhựa hoặc vào ly có độ
cao thích hợp để tỷ trọng kế
không chạm đáy khi đo
Hình 2.3.2. Lấy mẫu nước vào ống
- Bƣớc 2: Cho tỷ trọng kế vào
ống nhựa
- Bƣớc 3: Chờ tỷ trọng kế
đứng yên trong ống nhựa
Hình 2.3.3. Cho tỷ trọng kế vào ống
Nước mẫu
Vạch chỉ độ mặn
của nước mẫu
Cột giấy có chia độ
26
- Bƣớc 4: Đọc số trên vạch
chia độ ở ngay mức nước. Số
này là độ mặn của nước trong ao
Hình 2.3.4. Đọc kết quả ở mức nước
1.2.2. Đo bằng khúc xạ kế
Bên ngoài khúc xạ kế có các chi tiết
chính:
- Nắp nhựa trắng trong, đóng mở
được
- Gương nhận mẫu nước màu xanh
trong, cố định bên dưới nắp nhựa
- Rãnh hiệu chỉnh
- Bộ phận chỉnh độ nét, có thể xoay
tròn được
- Mắt đọc tròn nhỏ, ở giữa bộ phận
chỉnh độ nét. Nhìn vào mắt có thể
thấy màn hình như bên dưới
Hình 2.3.5. Khúc xạ kế
Màn hình có dãy số chỉ tỷ trọng của
mẫu thử ở bên trái và dãy số chỉ độ
mặn của nước ở bên phải.
Trị số ở ranh giới của nền xanh và
nền trắng là độ mặn của mẫu nước
Hình 2.3.6. Kết quả đo là ranh giới
của phần xanh và trắng
Nắp nhựa
Rãnh hiệu chỉnh
Chỉnh độ nét
27
Cách đo độ mặn như sau:
1. Cho 1-2 giọt nước mẫu
vào giữa gương nhận mẫu
nước
Hình 2.3.7. Cho mẫu nước vào gương
nhận mẫu
2. Đậy nắp nhựa sát vào
gương nhận mẫu sao cho giọt
nước phân tán đều và không
tạo thành bọt khí
Hình 2.3.8. Đậy nắp nhựa
3. Hướng khúc xạ kế về
phía ánh sáng (mặt trời hoặc
đèn)
4. Đưa phần sau khúc xạ kế
vào sát mắt và nhìn vào mắt
đọc kết quả
Hình 2.3.9. Nhìn vào mắt đọc kết quả
28
5. Đọc trị số ở vị trí ranh
giới giữa phần xanh và trắng
của màn hình. Đây chính là độ
mặn của mẫu nước
6. Rửa gương nhận mẫu
nước và nắp nhựa bằng vài giọt
nước cất
7. Dùng giấy mềm, mịn
chùi khô gương nhận mẫu
nước và nắp nhựa. Bảo quản
nơi khô ráo.
Hình 2.3.10. Đọc kết quả
Hiệu chỉnh khúc xạ kế
Sau nhiều lần sử dụng, khúc xạ kế có thể cho kết quả không chính xác.
Chỉnh lại như sau:
1. Cho 1-2 giọt nước cất hoặc nước đã biết trước độ mặn vào giữa gương
nhận mẫu nước.
2. Đậy nắp.
3. Hướng bộ phận nhận mẫu nước về phía ánh sáng.
4. Nhìn vào mắt đọc kết quả, xoay nhẹ bộ phận chỉnh độ nét để nhìn thấy
thật rõ trị số nằm ở ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình.
5. Dùng tuốc-nơ-vít nhỏ
cho vào rãnh hiệu chỉnh,
xoay qua lại để ranh giới
của 2 phần trắng và xanh ở
vị trí số 0 (nếu là nước cất)
hoặc ở trị số chỉ độ mặn
của giọt nước.
6. Khúc xạ kế đã được
hiệu chỉnh xong
Hình 2.3.11. Xoay vít trong
rãnh hiệu chỉnh
Bảo quản khúc xạ kế
29
- Rửa gương nhận mẫu nước
và nắp nhựa bằng vài giọt nước
cất.
- Lau khúc xạ kế bằng giấy
mịn, mềm, khô
- Bảo quản trong hộp, để nơi
khô ráo
Hình 2.3.12. Lau khúc xạ kế
Không đƣợc:
- Nhúng gương nhận mẫu nước
và nắp nhựa vào bể để lấy mẫu.
- Rửa gương nhận mẫu nước
và nắp nhựa dưới vòi nước chảy
- Nhúng khúc xạ kế vào nước
Vì nước có thể đi vào lòng máy,
nấm sinh sôi làm tối màn hình và
khúc xạ kế bị hư.
Hình 2.3.13. Không rửa khúc xạ kế dưới
dòng nước
1.3. Đo pH
1.3.1. Đo pH bằng giấy quỳ
Hộp giấy quỳ gồm:
Giấy quỳ
Hình 2.3.14. Bộ mẫu giấy quỳ
30
Thang so màu
Lưu ý đến hạn sử
dụng của giấy quỳ
Hình 2.3.15. Hộp giấy quỳ
Cách thực hiện đo nhƣ sau:
- Đo trực tiếp nguồn nước cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng
0,5m
- Hoặc đo mẫu nước lấy từ biển với điểm lấy mẫu như trên
+ Bước 1: Lấy một mẩu giấy
quỳ dài khoảng 2-4cm
Hình 2.3.16. Lấy mẫu giấy quỳ
31
+ Bước 2: Nhúng mẩu giấy
quỳ vào trực tiếp xuống
nước hoặc lấy mẫu nước lên
từ vị trí muốn lấy nước để
đo
Hình 2.3.17. Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước
+ Bước 3: Để ráo khoảng 5-
10 giây mẩu giấy chuyển
màu
Hình 2.3.18. Để ráo mẩu giấy quỳ
+ Bước 4: Đặt mẩu giấy lên
thang so màu, so sánh màu
của mẩu giấy với các ô màu
trên thang so màu. Màu giấy
quỳ đậm hơn màu trên thang
so màu
Hình 2.3.19. So màu
32
+ Bước 5: Màu giấy quỳ
nhạt hơn màu trên thang so
màu
Hình 2.3.20. Màu mẩu giấy nhạt hơn
+ Bước 6: Đọc kết quả trị số
pH ở ô màu gần trùng nhất
so với màu mẩu giấy.
Hình 2.3.21. Màu mẩu giấy trùng với màu
của pH=8 trên thang so màu
1.3.2. Đo bằng test kit
Bộ test kit gồm:
Thuốc thử
Thang so màu
Lọ nhựa trong chứa mẫu
nước
Hình 2.3.22. Hộp test pH
33
Cách đo như sau:
Bƣớc 1: Tráng lọ
- Cho nước mẫu vào lọ,
tráng đều lọ vài lần
Hình 2.3.23. Tráng lọ
- Đổ nước tráng lọ ra
Hình 2.3.24. Đổ nước tráng lọ
Bƣớc 2: Lấy mẫu nước
- Cho nước mẫu vào lọ
đến mức quy định
Hình 2.3.25. Cho mẫu nước vào lọ
34
- Lau khô bên ngoài lọ
Hình 2.3.26. Lau lọ
Bƣớc 3: Cho thuốc thử vào
lọ
- Cho thuốc thử vào lọ với
số giọt quy định tùy theo
nhà sản xuất sau khi lắc đều
chai thuốc thử
- Lắc nhẹ tròn đều lọ để
thuốc thử hòa tan vào mẫu
nước thử. Mẫu nước thử
biến màu
Hình 2.3.27. Cho thuốc thử vào lọ
Bƣớc 4: Đọc kết quả
- Đặt lọ nước mẫu lên
thang so màu, so sánh với
các ô màu trên thang so màu
- Đọc kết quả trị số pH ở ô
màu trùng hoặc gần nhất so
với màu nước mẫu.
Hình 2.3.28. So màu mẫu nước
1.3.3. Đo bằng máy đo cầm tay (máy đo điện cực)
35
Máy đo pH cầm tay có 2 loại:
Bút đo pH: có đầu dò (điện
cực) nằm trực tiếp, phía dưới
của máy (bên trong).
Hình 2.3.29. Bút đo pH
Loại có đầu dò nối với máy
bởi dây dẫn.
Hình 2.3.30. Máy đo pH đầu dò rời
Cách đo như sau:
Bƣớc 1: Hiệu chỉnh máy:
Mở nắp máy
Mở máy bằng nút mở-tắt
Giữ phần dưới của máy trong cốc
nước cất
Xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh
(bên hông hoặc mặt sau của máy),
quan sát màn hình
Ngừng xoay khi màn hình hiện lên
số 7,0
Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất
Hình 2.3.31. Hiệu chỉnh máy
36
Bƣớc 2: Đo pH mẫu nước:
- Tráng cốc vài lần bằng nước mẫu
vừa lấy trực tiếp ngoài biển
- Cho mẫu nước cần đo vào cốc.
- Cho phần dưới của máy vào cốc
nước mẫu
- Lắc nhẹ phần dưới của máy trong
nước vài lần
- Chờ 15 – 30 giây cho số trên màn
hình đứng yên
- Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi
- Đưa máy ra khỏi cốc nước
- Tắt máy
- Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch
một lúc, lấy ra, để ráo
- Đậy nắp máy
Hình 2.3.32. Đo pH mẫu nước
bằng máy đo pH cầm tay
Cách bảo quản:
- Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy.
- Không đo trực tiếp vào nước bể
- Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch
1.4. Đo Oxy hòa tan (DO)
- Hai dạng thiết bị để đo hàm lượng oxy hòa tan là: Hộp test kit và máy đo
Oxy hòa tan
+ Hộp test kit gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước.
Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit
37
Hình 2.3.33. Các thành phần của hộp test Oxy
Máy đo có điện cực (đầu dò)
nối với máy bằng dây dẫn
(oxymeter)
Máy đắt tiền và khó sử dụng,
bảo quản nên không thích hợp
với quy mô hộ gia đình
Hình 2.3.34. Máy đo oxy hòa tan
38
1.4.1. Đo bằng test kit
- Cách tiến hành: Lấy mẫu nước tại vị trí muốn lấy nước ngoài biển, cách
bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m.
- Mẫu nước dùng để đo hàm lượng oxy hòa tan được đo ngay sau khi thu
mẫu
Bƣớc 1: Lấy mẫu nước:
- Dùng xô, ca lấy mẫu
nước biển ở vị trí lấy mẫu
để lấy nước (chú ý mẫu
nước sau khi lấy phải được
đo ngay lập tức để tránh sai
số). Sau đó, cho lọ lấy mẫu
vào vị trí giữa ca, xô, lấy
nước mẫu vào đến đầy
lọ.Tráng đều lọ chứa mẫu
nước vài lần bằng nước
định kiểm tra
Hình 2.3.35. Tráng lọ chứa mẫu nước
- Mẫu sau khi lấy sẽ
dùng khăn Lau khô bên
ngoài lọ
Hình 2.3.36. Lau khô bên ngoài lọ
39
Bƣớc 2: Nhỏ thuốc thử vào
lọ:
- Nhỏ thuốc thử số 1
vào lọ (số giọt có thể thay
đổi tùy theo loại test kit)
sau khi lắc đều chai thuốc
thử
Ví dụ: với hộp test SERA
(Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử
1 vào lọ nước mẫu
Lắc đều lọ
Hình 2.3.37. Cho thuốc thử 1 vào lọ
- Nhỏ thuốc thử số 2
vào lọ (số giọt có thể thay
đổi tùy theo loại test kit)
sau khi lắc đều chai thuốc
thử
Ví dụ: Với test SERA
(Đức), nhỏ 6 giọt thuốc
thử 2 vào lọ nước mẫu
Hình 2.3.38. Cho thuốc thử 2 vào lọ
40
Bƣớc 3: Đậy nắp lọ
- Đậy kín lọ bằng nắp
nhựa ngay (phải không có
bọt khí trong lọ)
Hình 2.3.39. Đậy nắp lọ
- Lắc đều lọ
- Mở nắp lọ ra
Bƣớc 4: So màu
Hình 2.3.40. Lắc đều lọ
- Đặt lọ nơi nền trắng
của thang so màu, so màu
với ánh sáng tự nhiên,
không trực tiếp chiếu vào
lọ
- Đọc kết quả hàm
lượng oxy của mẫu nước là
trị số của ô màu trùng hoặc
gần nhất với màu mẫu
nước.
- Ghi kết quả kiểm tra
vào sổ ghi chép số liệu
Hình
2.3.41.So màu
1.4.2. Đo oxy hòa tan bằng máy
41
Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) theo các bước sau:
Bƣớc 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Bƣớc 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
Bƣớc 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bƣớc 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước
sạch và đậy nắp lại.
Hình 2.3.42. Máy đo Oxy
1.5. Đo độ kiềm
- Đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh (kH test kit)
- Hộp test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước.
Lưu ý đến hạn sử dụng của hộp test
42
Hình 2.3.43. Các thành phần của hộp đo độ kiềm
Dùng mẫu nước đo pH để đo độ kiềm.
Cách đo độ kiềm của nước như sau:
Bƣớc 1: Tráng lọ: tráng đều lọ
vài lần bằng nước mẫu
Hình 2.3.44. Tráng đều lọ
43
Bƣớc 2: Lấy mẫu nước:
- Cho nước mẫu vào lọ đến
mức quy định
Ví dụ: với hộp test SERA
(Đức), lượng nước mẫu là
5ml
Hình 2.3.45. Lấy nước mẫu vào lọ
- Lau khô bên ngoài lọ
Hình 2.3.46. Lau khô bên ngoài lọ
Bƣớc 3: Cho thuốc thử vào lọ
- Nhỏ từ từ từng giọt thuốc
thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc
đều chai thuốc thử.
Nước mẫu trong lọ chuyển màu
Ví dụ: với test SERA, nước mẫu
chuyển sang màu xanh
Hình 2.3.47. Nhỏ thuốc thử vào lọ nước
đổi màu xanh
44
- Nhỏ tiếp tục từng giọt
một thuốc thử vào lọ nước mẫu.
Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi
giọt
- Ngừng nhỏ thuốc thử khi
nước mẫu chuyển màu lần nữa
Ví dụ: với test SERA, nước
mẫu chuyển màu từ xanh
sang vàng
Hình 2.3.48. Tiếp tục nhỏ thuốc thử đến
khi đổi màu
Bƣớc 4: Tính hàm lượng kiềm của nước: Nhân số giọt thuốc thử với hệ số
được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nguồn
nước.
(Với test SERA, hệ số nhân là 17,9)
Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là
5 giọt, độ kiềm của nước biển là 5 x 17,9 = 89,5 mg CaCO3/l
1.6. Đo hàm lượng NH3
Bộ thử NH3/NH4
+
SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong
nuôi trồng thủy sản.
Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản
hướng dẫn sử dụng có thang so màu
Hinh 2.3.49. Bộ thử nhanh NH3/NH4
+
SER
45
Cách đo như sau:
Bƣớc 1: Tráng lọ: Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra;
Bƣớc 2: Lấy mẫu nước: Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ;
Bƣớc 3: Cho thuốc thử số 1:
- Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử;
- Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu;
Bƣớc 4: Cho thuốc thử số 2:
- Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai
thuốc thử;
- Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu;
Bƣớc 5: Cho thuốc thử số 3:
- Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai
thuốc thử;
- Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu;
Bƣớc 6: So màu và đọc kết quả
- So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4+ ở
hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi
đo mẫu nước mặn);
- Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 2.1. Đo pH
- Đọc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4+ với
hàng trị số pH đã xác định ở bước 10
Ví dụ: theo hình 3-36
Trị số NH4
+
khi so màu là 1,0
pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5
Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l
46
Hình 2.3.50. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn
12.Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau
mỗi lần kiểm tra
1.7. Đo nhiệt độ nước
Nhiệt độ nước được đo trực
tiếp với nguồn nước
Vị trí đo: cách bờ 1-2m
Nhiệt độ nước được đo
bằng nhiệt kế với:
- Khoảng đo được từ 00C đến
50
0
C hay 100
0
C
Hình 2.3.51. Nhiệt kế rượu
Cột chất lỏng có màu đỏ
(nhiệt kế rượu) hay xám bạc
(nhiệt kế thủy ngân)
Đặt nhiệt kế vào nguồn
nước
Tránh ánh nắng chiếu trực
tiếp
Hình 2.3.52. Đặt nhiệt kế vào nước
47
Đọc kết quả sau 5-10’ trong
khi vẫn để nhiệt kế trong nước
hoặc mang nhiệt kế ra khỏi
nước và đọc nhanh.
Nhiệt độ nguồn nước là trị
số trên vạch chia tại đầu mút
của cột màu đỏ hoặc xám bạc
của nhiệt kế
Hình 2.3.53. Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ
1.8. Đo độ trong
Đo độ trong của nước bằng đĩa Secchi, đơn vị tính là cm.
Đĩa Secchi là tấm kim loại
tròn, đường kính 20 - 25cm
Mặt trên được chia đều 4
phần và sơn 2 màu đen - trắng
xen kẻ nhau
Đĩa được nối với một sợi
dây nhựa hoặc thanh gỗ được
chia vạch 5 hoặc 10cm
Hình 2.3.54. Đĩa Secchi
Cách đo độ trong của nước
Bƣớc 1: Chuẩn bị đĩa Secchi
Bƣớc 2: Thả dây hoặc thanh gỗ
để đĩa Secchi xuống nước từ từ
Mắt quan sát đĩa theo chiều
thẳng đứng
Hình 2.3.55. Cho đĩa Secchi vào nước
48
Bƣớc 3: Ngừng thả đĩa khi
không còn phân biệt được 2
màu đen trắng nữa.
Bƣớc 4: Kéo đĩa lên và quan sát
đoạn dây (thanh gỗ)
Độ trong của nước là chiều
dài của đoạn dây (thanh gỗ)
bị ướt.
Hình 2.3.56. Không phân biệt được màu
của đĩa
2. Xác định thời điểm lấy nƣớc
Thời điểm thích hợp để lấy nước là lúc thủy triều đứng lớn, trời không
mưa, bão (điều kiện thời tiết ổn định), không có các hiện tượng bất thường như
thủy triều đỏ, thời điểm sinh sản của sứa... và phải kiểm tra các nguồn gây ô
nhiễm gần khu vực chuẩn bị lấy nước: các nhà máy có chuẩn bị xả chất thải
vào môi trường nước hay không...
49
2.1. Kiểm tra các nguồn gây ô nhiễm
Các nguồn gây ô nhiễm
nước sẽ là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng vụ sản
xuất tôm giống. Nếu nước lấy
vào bị ô nhiễm bởi các chất thải
từ nhà máy, chất thải do nông
nghiệp thì sẽ phải tốn nhiều chi
phí cho công đoạn xử lý nước.
Điều này sẽ làm tăng giá thành
sản xuất, con giống làm ra cũng
sẽ tăng giá theo, điều này sẽ gây
khó khăn cho việc bán con giống
của trại sản xuất đó.
Hình 2.3.57. Nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt
động công nghiệp
Vật tư, thiết bị chuẩn bị cho công việc này bao gồm: bản đồ hành chính
của địa phương nơi đặt trại sản xuất giống (có thể mua từ sở địa chính hoặc cục
bản đồ),
Các bƣớc tiến hành kiểm tra nguồn gây ô nhiễm
- Bƣớc 1. Qua bản đồ tìm ra các trang trại, nhà máy... có hoạt động công,
nông nghiệp.
- Bƣớc 2. Sử dụng phương tiện (xe gắn máy) di chuyển dọc theo bờ biển
kiểm tra thời điểm các nhà máy, khu hoạt động nông nghiệp có xả thải vào môi
trường nước biển.
- Bƣớc 3. Ra quyết định.
2.2. Tìm hiểu chế độ thủy văn
- Chế độ thủy triều cũng là một trong các yếu tố quan trọng trước khi
quyết định cấp nước vào bể chứa. Nếu thủy triều quá thấp lấy nước sẽ có nhiều
vật liệu đáy đi qua máy bơm vào bể lắng. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc
lọc nước. Nếu thời điểm thủy triều đang lên nước lúc này bị đục sẽ gây khó
khăn cho việc lọc nước. Vì vậy, cần phải chọn thời điểm thủy triều lên cao nhất
để lấy nước và yêu cầu cần phải lấy thật nhanh và đủ. Vì qua thời điểm này
triều sẽ xuống lại, nước lấy sẽ bị ảnh hưởng để chất lượng.
- Ở Việt Nam ta, đường bờ biển trải dài hơn 3000km vì vậy từ Bắc vào
Nam điều kiện thủy triều không giống nhau. Khu vực miền Bắc là nhật triều (1
ngày chỉ có 1 thời điểm thủy triều lên và xuống), khu vực miền Nam là bán
nhật triều (1 ngày có 2 thời điểm thủy triều lên và xuống). Vì vậy, thời điểm lấy
nước và các thông số nước cũng có khác nhau. Với khu vực có bán nhật triều,
có thể chọn 2 lần triều đứng lớn để lấy nước, tuy nhiên với điều kiện bán nhật
50
triều môi trường nước sẽ bị xáo trộn vì nước lên và xuống liên tục trong 1 ngày
2 lần.
2.3. Xác định điều kiện thời tiết
Tìm hiểu điều kiện thời tiết
trước khi lấy nước là không thể
thiếu nhất là trong giai đoạn lấy
nước. Trong quá trình lấy nước
điều kiện thời tiết như: biển động,
gió to, bão, thủy triều đỏ... sẽ làm
chất lượng nước lấy vào cần phải
xử lý nhiều hơn tăng giá thành
sản phẩm.
Hình 2.3.58. Biển động
3. Cấp nƣớc
Sau khi kiểm tra chất lượng nước đạt yêu cầu và xác định đúng thời điểm
sẽ tiến hành bơm nước vào bể lắng theo các bước sau:
Bƣớc 1. Kiểm tra đầu lọc máy bơm nước
Tiến hành mở đầu lọc của máy bơm kiểm tra lưới lọc sau các lần bơm
nước trước đây đã được vệ sinh sạch sẽ chưa. Tiến hành rửa đầu lọc bằng xà
bông sau đó phơi khô và lắp lưới lọc vào máy.
Bƣớc 2. Kiểm tra dầu trên máy bơm xem có bị rò rỉ dầu hay không, nếu bị rò rỉ
thì phải tiến hành đem đi bảo trì hoặc lau sạch dầu mỡ trước khi tiến hành bơm
nước.
Bƣớc 3: Kiểm tra đường ống dẫn nước: Theo dõi các đầu mối nối từ máy bơm
ra tới biển, kiểm tra xem có bị rò rỉ hoặc đường ống bị gấp lại hay không.
Bƣớc 4: Mở máy, bơm nước vào bể lắng
Nước biển được bơm vào bể lắng đạt đúng yêu cầu khi thủy triều đứng lớn
lúc trời không mưa, không có những bất thường trên biển (xuất hiện nhiều sinh
vật lạ, thủy triều đỏ).
51
Hình 2.3.59. Bơm nước vào bể lắng
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Các câu hỏi:
Câu hỏi 2.3.1. Tiêu chuẩn pH nước biển thích hợp cho sản xuất giống tôm sú
theo tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam là bao nhiêu?
A. pH = 3 – 5 B. pH = 9 – 10 C. pH = 7,5 – 8,5
Câu hỏi 2.3.2. Thiết bị đo độ mặn của nước?
A. Giấy quỳ B. Nhiệt kế C. Tỷ trọng kế hoặc khúc xạ kế
Câu hỏi 2.3.3. Cách bảo quản khúc xạ kế sau khi sử dụng?
A. Lau bằng giấy mềm, bảo quản trong hộp, để nơi khô ráo
B. Đưa vào vòi nước