Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn

BÀI 3: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN Mã bài: MĐ 06-03 Vi khuẩn là tác nhân thường xuyên có mặt trong bể ương tôm sú, nhất là trong bể ương với mật độ cao. Vi khuẩn có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm khác nhau trong quá trình ương ấu trùng tôm. Bệnh vi khuẩn lây lan rất nhanh qua nguồn nước, từ con bệnh lây qua con khỏe do sống chung, từ chất thải ở đáy bể. bệnh phát triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao khi bệnh nặng. Việc phòng trị bệnh chỉ có hiệu quả khi phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời mới mang lại hiệu quả. Do đó, cần phải thường xuyên theo dõi các hoạt động ăn, bơi lội hay các dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ấu trùng, kịp thời phát hiện và xác định đúng bệnh, lựa chọn và tiến hành các biện pháp trị bệnh thích hợp, giảm thiểu những tác hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: - Nhận biết được dấu hiệu ấu tôm bị bệnh do vi khuẩn gây ra; - Phòng trị được bệnh do vi khuẩn kịp thời, an toàn; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh vi khuẩn.

pdf51 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50 BÀI 3: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN Mã bài: MĐ 06-03 Vi khuẩn là tác nhân thường xuyên có mặt trong bể ương tôm sú, nhất là trong bể ương với mật độ cao. Vi khuẩn có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm khác nhau trong quá trình ương ấu trùng tôm. Bệnh vi khuẩn lây lan rất nhanh qua nguồn nước, từ con bệnh lây qua con khỏe do sống chung, từ chất thải ở đáy bể... bệnh phát triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao khi bệnh nặng. Việc phòng trị bệnh chỉ có hiệu quả khi phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời mới mang lại hiệu quả. Do đó, cần phải thường xuyên theo dõi các hoạt động ăn, bơi lội hay các dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ấu trùng, kịp thời phát hiện và xác định đúng bệnh, lựa chọn và tiến hành các biện pháp trị bệnh thích hợp, giảm thiểu những tác hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: - Nhận biết được dấu hiệu ấu tôm bị bệnh do vi khuẩn gây ra; - Phòng trị được bệnh do vi khuẩn kịp thời, an toàn; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh vi khuẩn. A. Nội dung 1. Xác định bệnh vi khuẩn - Bệnh vi khuẩn thường gặp ờ tôm ấu trùng là: + Bệnh phát sáng + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử + Bệnh đường ruột - Phương pháp xác định bệnh: Ở các trại sản xuất giống qui mô nhỏ, hộ gia đình, phương pháp chẩn đoán bệnh chủ yếu là quan sát bằng mắt thường và xác định bệnh dựa vào dấu hiệu bệnh lý. Các dấu hiệu được chú ý quan sát là: + Tính hướng quang + Hoạt động bơi lội + Hoạt động bắt mồi + Đuôi phân của ấu trùng + Màu sắc của ấu trùng + Phụ bộ của tôm ấu trùng 51 Ở các trại sản xuất qui mô lớn, có trang thiết bị đầy đủ, ngoài quan sát ấu trùng tôm bằng mắt thường, còn quan sát bằng kính hiển vi và thu mẫu ấu trùng gửi đến cơ quan xét nghiệm bệnh bằng kỹ thuật cao. - Quan sát ấu trùng trong bể ương là phương pháp dễ thực hiện, phát hiện bệnh nhanh. - Tuy nhiên, độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuôi. Hình 6.3.1. Quan sát trực tiếp ấu trùng trong bể ương - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát là phương pháp thường được sử dụng kết hợp với phương pháp quan sát ấu trùng trong bể, nhằm quan sát kỹ hơn và rõ hơn các dấu hiệu bệnh lý. Hình 6.3.2. Quan sát ấu trùng trong cốc thủy tinh - Quan sát dưới kính hiển vi là phương pháp đòi hỏi người nuôi phải có kỹ năng sử dụng kính hiển vi và phân biệt được các loại tác nhân gây bệnh. - Đây là phương pháp giúp xác định bệnh chính xác hơn tác nhân gây bệnh. Hình 6.3.3. Quan sát dưới kính hiển vi. - Thường xuyên lấy mẫu ấu trùng quan sát dưới kính hiển vi còn giúp người nuôi phát hiện bệnh sớm một số bệnh như bệnh vi khuẩn dạng sợi hay bệnh nguyên sinh động vật bám trên ấu trùng tôm. 52 - Cần khuyến khích các trại sản xuất trang bị kính hiển vi để kiểm tra sức khỏe ấu trùng tôm. - Lấy mẫu ấu trùng chuyển đến phòng xét nghiệm bệnh là phương pháp xác định bệnh chính xác nhưng chi phí cao, khó thực hiện với các cơ sở không có điều kiện trang thiết bị hay xa cơ sở kiểm dịch. Hình 6.3.4. Xét nghiệm xác định bệnh - Ấu trùng khoẻ: + Tính hướng quang tốt (Nauplius, Zoea). + Poslarvae bám thành tốt, màu sắc tươi sáng + Sinh trưởng nhanh. + Lột xác đồng loạt và đúng thời gian sẽ có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm với các loại mầm bệnh. Ấu trùng tôm bị cảm nhiễm mầm bệnh, nhưng sức đề kháng tốt, bệnh sẽ không xảy ra. - Ấu trùng yếu: + Tính hướng quang kém, ít hoặc không bám thành bể + Hoạt động bơi lội bắt mồi kém + Màu sắc trên cơ thể tôm thay đổi khác bình thường + Ấu trùng lột xác kéo dài, không đồng loạt. Ấu trùng yếu sẽ mẫn cảm hơn với mầm bệnh, và bệnh lý sẽ nhanh chóng xuất hiện. 1.1. Bệnh phát sáng - Bệnh phát sáng xảy ra ở tất cả các giai đoạn ấu trùng. Bệnh có thể ở dạng mãn tính hay cấp tính, khi ở dạng cấp tính bệnh có thể gây tỷ lệ chết lên đến 100% đàn ấu trùng tôm. - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào ấu trùng tôm. - Vi khuẩn Vibrio phân bố ở nước mặn thích hợp 20-400/00. Chúng có nhiều trong nước biển ven bờ, số lượng Vibrio có thể tăng lên nhiều lần vào 53 những ngày biển động do bão, gió mùa hay áp thấp nhiệt đới (Đỗ Thị Hoà, 1997). - Vi khuẩn lây truyền rất mạnh theo nguồn nước, dụng cụ sản xuất, tôm mẹ, tôm ấu trùng hay từ đáy bể. - Dấu hiệu bệnh: Ấu trùng tôm bị bệnh phát sáng thường có các dấu hiệu sau: + Hoạt động yếu + Bắt mồi giảm + Ruột không có thức ăn và phân + Ấu trùng phát sáng trong bóng tối + Đốm sáng rất nhỏ trên phần cơ thịt của ấu trùng + Hiện tượng phát sáng dễ nhận biết khi quan sát tôm cua trong bóng tối. + Tỷ lệ chết tăng rất nhanh Hình 6.3.5. Ấu trùng tôm sú bị bệnh phát sáng 1.2. Bệnh hoại tử - Bệnh hoại tử thường xảy ra ở giai đoạn Postlarvae. - Dấu hiệu bệnh: + Hoạt động yếu + Bắt mồi giảm + Vỏ bị ăn mòn + Các nhánh chân bụng bị ăn mòn 54 + Ấu trùng chết rải rác + Nước trong bể ương bẩn - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh bệnh chủ yếu do môi trường bị ô nhiễm, vi khuẩn gây bệnh phát triển, xâm nhập lên ấu trùng và gây hoại tử. Hình 6.3.6. Bể ương bị bẩn Hình 6.3.7. Tôm Post bị bệnh hoại tử 1.3. Bệnh đường ruột - Bệnh vi khuẩn dạng sợi thường xảy ra ở giai đoạn Mysis, Postlarvae. - Nguyên nhân: do vi khuẩn đường ruột gây ra bệnh - Dấu hiệu bệnh: + Ấu trùng hoạt động yếu + Ấu trùng có đuôi phân dài thuôn, không săn + Phân đuôi đứt đoạn 1.4. Bệnh vi khuẩn dạng sợi - Bệnh vi khuẩn dạng sợi thường xảy ra ở giai đoạn Postlarvae. - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh bệnh chủ yếu do môi trường ô nhiễm, thức ăn dư thừa, ấu trùng yếu. - Dấu hiệu bệnh: 55 + Hoạt động yếu + Khó bơi + Bắt mồi giảm + Khó lột xác + Nước trong bể ương bẩn Hình 6.3.8. ấu trùng hoạt động yếu - Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi: thấy có các sợi nấm bám đầy trên các phần phụ của tôm. Hình 6.3.9. Kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi Hình 6.3.10. Vi khuẩn dạng sợi bám trên phụ bộ của ấu trùng tôm Các bước thực hiện xác định bệnh như sau Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Cốc thủy tinh - Vợt vớt ấu trùng - Kính hiển vi - Lam 56 - Lamen - Panh gắp - Ống hút - Bể ương ấu trùng Bước 2: Quan sát ấu trùng bằng mắt thường - Quan sát ấu trùng trong bể ương để phát hiện dấu hiệu bệnh - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát ấu trùng - Ghi chép vào nhật ký các dấu hiệu quan sát được - Xác định sơ bộ tình trạng của ấu trùng - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 3: Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi - Dùng vợt lấy ấu trùng - Hút hoặc gắp ấu trùng đặt lên lam kính, nhỏ một giọt nước lên trên, đậy lamen. - Đưa mẫu ấu trùng lên kính hiển vi và quan sát, phát hiện các sinh vật bám, xác định loại sinh vật bám. - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 4: Lấy mẫu ấu trùng gửi đến cơ sở xét nghiệm - Lấy mẫu ấu trùng bao nilon có bơm oxy để lưu giữ ấu trùng sống - Gửi đến cơ quan xét nghiệm gần nhất Bước 5: Kết luận bệnh ở ấu trùng Việc xác định bệnh cần dựa vào: - Kết quả quan sát các dấu hiệu bệnh bằng mắt thường: hoạt động, màu sắc của ấu trùng... - Kết quả quan sát ấu trùng dưới kính hiển vi - Kết quả xét nghiệm. Trong thực tế sản xuất, các trại qui mô hộ gia đình thường chỉ thực hiện xác định bệnh dựa vào kết quả quan dấu hiệu bệnh bằng mắt thường, mức độ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm sản xuất. 2. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 2.1. Phương pháp phòng bệnh Áp dụng các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn như: + Giữ chất lượng nước ương nuôi tốt 57 + Không ương mật độ quá cao + Tránh làm ấu trùng tôm bị tổn thương + Dùng chế phẩm vi sinh cho vào bể để giảm hàm lượng chất hữu + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng tôm bằng quản lý môi trường tốt và bổ sung vitamin. 2.2. Phương pháp trị bệnh - Bệnh vi khuẩn thường xảy ra khi nước ương nuôi bẩn, ấu trùng tôm yếu, vì vậy nên áp dụng đồng thời các biện pháp: + Cải thiện điều kiện môi trường: Xiphon đáy, thay nước để làm giảm ô nhiễm, giảm mật độ vi khuẩn trong nước. + Diệt vi khuẩn: Cho thuốc kháng sinh hoặc chất sát khuẩn vào bể ương ấu trùng. + Tăng sức đề kháng cho ấu trùng tôm: bổ sung vitamin C vào nước ương ấu trùng hay trộn vào thức ăn. - Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn cần dựa vào: + Loại bệnh: vi khuẩn gây ra nhiều loại bệnh ở ấu trùng tôm, loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau thì thuốc sử dụng để trị bệnh có thể không giống nhau. + Tỷ lệ ấu trùng bị bệnh (bệnh nhẹ hay nặng) + Giai đoạn ấu trùng bị bệnh Ví dụ: - Sử dụng Sun phát đồng để trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi gây ra ở ấu trùng tôm thì có hiệu quả hơn so với sử dụng thuốc kháng sinh để trị bệnh. - Bệnh nhẹ có thể chỉ thay nước ấu trùng cũng tự khỏi bệnh hoặc tăng sức đề kháng cho ấu trùng tôm bằng cách bổ sung vitamin C bệnh. - Ấu trùng còn nhỏ (giai đoạn Zoea) bị bệnh nên áp dụng biện pháp cho thuốc vào bể ương. Ấu trùng lớn (giai đoạn Post) có thề áp dụng biện pháp trộn thuốc vào thức ăn. Bảng 3-1: Một số phương pháp trị bệnh do vi khuẩn gây ra STT Tên bệnh Biện pháp trị 1 Bệnh phát sáng - Cho thuốc kháng sinh vào bể ương ấu trùng với liều lượng: Oxytetracylin 5-10g/m 3 , trị liên tiếp 3 ngày 2 Bệnh hoại tử Cho thuốc kháng sinh Oxytetracylin vào bể ương ấu 58 trùng, với liều lượng: 5-10g/m3, trị liên tiếp 3 ngày 3 Bệnh đường ruột Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn ấu trùng hoặc cho vào bể ương: Erytromycin, Steptomycin, Cotrimxalzon liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất 4 Bệnh vi khuẩn dạng sợi Cho Sun phát đồng vào bể ương ấu trùng với liều lượng: 0,15 – 0,25 g/m3, trong thời gian 24 giờ 3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn - Khi xác định được bệnh của ấu trùng tôm và biện pháp trị bệnh, cần thực hiện trị bệnh kịp thời và đúng cách mới có hiệu quả. - Các bước trị bệnh bằng biện pháp cho thuốc kháng sinh vào bể ương như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xô - Ca - Cân - Thuốc kháng sinh Bước 2: Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể: Thể tích nước trong bể (g) x Liều lượng sử dụng (g/m3) Ví dụ: - Chọn Oxytetracylin để trị bệnh (bảng 3.1) - Liều lượng sử dụng: 10 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 5 m 3 x 10 g/m 3 = 50 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân thuốc kháng sinh. - Hòa tan thuốc kháng sinh vào nước trong xô nhỏ. - Dùng ca múc thuốc kháng sinh đã hòa tan tạt đều khắp mặt bể. 59 - Thực hiện mỗi ngày một lần, liên tục trong 3 ngày. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Câu hỏi thảo luận 6.3.1: Có mấy loại bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng tôm? Làm thế nào để nhận biết các loại bệnh này? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức về dấu hiệu bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng tôm - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A0, viết lông, bảng - Cách thức tiến hành: chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 06 học viên; thực hiện bài tập theo nhóm; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. - Nhiệm vụ của nhóm: các nhóm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhóm lên trình bày, trao đổi với các nhóm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhóm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hoàn thành: mỗi nhóm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: Trình bày được các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. 1.2. Câu hỏi thảo luận 6.3.2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào? Làm thế nào để phòng bệnh vi khuẩn cho ấu trùng tôm? Khi phát hiện ấu trùng bị bệnh cần phải thực hiện các biện pháp gì? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A0, viết lông, bảng - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhóm; chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 07 học viên; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm. - Nhiệm vụ của nhóm: các nhóm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhóm lên trình bày, trao đổi với các nhóm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhóm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hoàn thành: mỗi nhóm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Trình bày được điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phòng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng tôm. 60 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 6.3.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc theo dõi ấu trùng tôm, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng tôm, thuốc kháng sinh, cân, xô, ca, giấy, bút, máy tính... - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, thuốc. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường. + Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi. + Kết luận bệnh của ấu trùng. + Xác định biện pháp trị bệnh. + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ - Kết quả và sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. Kết quả trình bày theo bảng sau: Tên bệnh Tác nhân gây bệnh Dấu hiệu bệnh Biện pháp trị 1. 2. ................ C. Ghi nhớ - Bệnh vi khuẩn thường gặp ờ tôm ấu trùng là: + Bệnh phát sáng 61 + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử + Bệnh đường ruột - Biện pháp trị bệnh vi khuẩn: + Cải thiện môi trường: thay nước, xiphon + Dùng thuốc trị bệnh: Cho thuốc kháng sinh, chất diệt khuẩn vào bể hay trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn. + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng: cho vitamin C vào bể hay trộn vào thức ăn. 62 BÀI 4: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO NẤM Mã bài: MĐ06-04 Bệnh nấm ở ấu trùng tôm thường gặp trong bể ương mật độ cao, môi trường nuôi bị ô nhiễm. Trong điều kiện ương mật độ cao và ô nhiễm, nấm có điều kiện phát sinh, phát triển bám vào ấu trùng tôm và gây bệnh. Ấu trùng tôm bị bệnh nấm thường yếu, kém ăn, khó lột xác, khó di chuyển, chết rải rác đến hàng loạt nếu xử lý không kịp thời. Do đó, trong quá trình sản xuất người nuôi cần theo dõi hoạt động của ấu trùng và quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi đề phát hiện bệnh sớm, áp dụng các biện phòng trị kịp thời, ngăn chặn sự lây lan bệnh, giảm thiệt hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: - Nhận biết được dấu hiệu ấu trùng tôm bị bệnh do nấm gây ra; - Phòng trị được bệnh do nấm kịp thời, an toàn; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh nấm. A. Nội dung 1. Xác định bệnh do nấm - Bệnh nấm có thể gây ra ở các giai đoạn Zoea, Mysis và Post nhưng gây tác hại lớn cho các giai đoạn ấu trùng Zoea, Mysis. - Ấu trùng bị bệnh có thể lan truyền rất nhanh và gây chết từ rải rác đến chết hàng loạt. - Nguyên nhân gây bệnh: do một số loại nấm bám lên ấu trùng tôm và gây bệnh cho ấu trùng - Bệnh này có thể xảy ra quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào mùa nhiệt độ thấp. - Điều kiện phát sinh bệnh: + Môi trường nước ương ấu trùng bị ô nhiễm. Chất lượng nước kém. + Nhiều vỏ artemia có trong bể ương do lọc không kỹ khi cho ăn. Vì vỏ artemia là môi trường rất tốt cho nấm gây bệnh phát triển và lây nhiễm cho ấu trùng. - Phương pháp chẩn đoán bệnh nấm: Bệnh này khó chuẩn đoán bằng mắt thường. Quá trình chăm sóc, quản lý, theo dõi có thể phát hiện thấy ấu trùng bị bệnh thường ăn kém, bỏ ăn, hoạt động bơi lội yếu ớt, không lột xác, chuyển giai đoạn thời gian kéo dài. Bệnh này chỉ xác định được khi quan sát nấm bám trên ấu trùng bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 10-80 lần. Các bước thực hiện xác định bệnh nấm: 63 Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Kính hiển vi quang học - Vợt vớt ấu trùng - Lam - Lamen - Panh gắp Bước 2: Quan sát dấu hiệu bệnh - Theo dõi ấu trùng tôm thường xuyên - Phát hiện các dấu hiệu sau: + Ấu trùng nhạt màu + Hoạt động bơi lội yếu + Bỏ ăn đột ngột + Thời gian chuyển giai đoạn kéo dài + Ở giai đoạn Zoea có hiện tượng đứt phần đuôi. - Dùng cốc thủy tinh múc ấu trùng để quan sát sẽ phát hiện rõ hơn. Hình 6.4.1. Theo dõi ấu trùng tôm và phát hiện bệnh Bước 3: Quan sát ấu trùng dưới hiển vi - Bắt một số ấu trùng để lên lam - Đưa lên kính hiển vi quan sát có độ phóng đại 100 lần - Thấy rõ nấm phát triển bao phủ khắp cơ thể ấu trùng tôm 64 Hình 6.4.2. Nấm bao phủ lên phụ bộ của tôm Post Bước 4: Kết luận Ấu trùng tôm bị bệnh do nấm gây ra khi có các dấu hiệu trên. 2. Xác định biện pháp trị bệnh nấm Bệnh nấm ở ấu trùng gây ra thiệt hại lớn và khó trị nên việc phòng bệnh cần được thực hiện tốt. - Biện pháp phòng bệnh: Để hạn chế bệnh xảy ra cần thực hiện tốt các biện pháp: + Xử lý nước, dụng cụ sản xuất kỹ trước khi sử dụng ương ấu trùng + Lọc sạch vỏ artemia trước khi cho ấu trùng ăn artemia + Giữ vệ sinh môi trường ương - Biện pháp trị bệnh: - Bệnh nấm rất khó trị nhưng nếu phát hiện sớm vẫn có thể điều trị được bằng các loại hóa chất và thuốc diệt nấm như: Nistatine, Mycostatine theo sự hướng dẫn của các nhà sản xuất. - Khi phát hiện ấu trùng tôm bị bệnh nấm cần thực hiện kịp thời các biện pháp sau: + Thay nước nhằm giảm ô nhiễm trong bể ương. + Sử dụng chất sát trùng như hoặc sử dụng thuốc kháng sinh có khả năng chống nấm cho vào bể ương ấu trùng. 65 + Nên chuyển ấu trùng sang bể ương khác sau khi xử lý ấu trùng bằng chất sát khuẩn hay thuốc kháng sinh chống nấm. Bảng 6.4.1. Một số loại thuốc kháng sinh chống nấm sử dụng trong sản xuất giống tôm STT Tên thuốc Liều lƣợng (g/m 3 ) 1 Nittatin 0,25 – 0,5 2 Griseofuvil 0,25 – 0,5 3 Flucytocin 2 - 5 4 Flagystatin 0,25 – 0,5 5 Gynapax 3 - 5 6 Tergynal 0,25 – 0,5 7 Forcan 0,25 – 0,5 3. Thực hiện trị bệnh nấm - Khi phát hiện ấu trùng tôm bị bệnh nấm, cần thực hiện các biện pháp trị bệnh kịp thời và đúng cách mới có hiệu quả. - Các bước trị bệnh như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xô - Ca - Cân - Chất sát khuẩn: - Hay thuốc kháng sinh: Bước 2: Tính lượng chất sát khuẩn (thuốc kháng sinh) cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: Liều lượng sử dụng x thể tích nước trong bể Ví dụ: - Chọn Nittatin để trị bệnh (bảng 4.1) - Liều lượng sử dụng: 0,25 – 0,5 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3 66 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 0,5 g/m 3 x 5m 3 = 2,5 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân hóa chất - Cho hóa chất vào xô và hòa tan vào nước - Dùng ca tạt đều khắp mặt bể B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1. Làm thế nào để phát hiện bệnh nấm ấu trùng? 2. Ấu trùng tôm bị bệnh nấm thường có những dấu hiệu như thế nào? 3. Bệnh nấm ấu trùng thường phát sinh trong điều kiện nào? 4. Làm thế nào để phòng bệnh do nấm ờ ấu trùng? 4. Cần phải làm gì khi phát hiện ấu trùng bị bệnh do nấm,? 2. Các bài tập thực hành Bài tập thực hành số 6.4.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng