CHƯƠNG 3: NÔNG LÂM KẾT HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1 Nhận thức chung về Nông lâm kết hợp
3.1.1. Các khái niệm về nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một lĩnh vực khoa học tư ng đ i m i. Theo
th i gian, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển cho đến nay.
NL H là một hệ th ng quản lý đất vững bền làm gia tăng ức ản uất tổng
thể của đất đai, ph i hợp ản uất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây
r ng và/hay v i gia úc cùng lúc hay kế tiếp nhau tr n một iện tích đất và áp ng
các kỹ thuật canh tác thích ứng v i các điều kiện văn h a, ã hội của ân cư đ a
phư ng (Bene và các cộng ự, 1 ).
NL H là một hệ th ng quản lý đất đai, trong đ các ản phẩm của r ng và
trồng trọt được ản uất cùng lúc hay kế tiếp nhau tr n các iện tích đất thích hợp
để tạo ra các lợi ích kinh tế - ã hội và inh thái cho cộng đồng ân cư tại đ a
phư ng ( CARRD, 1 ).
NL H là t n chung của những hệ th ng ng đất trong đ các cây lâu năm
(cây gỗ, cây b i, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp.) được trồng c tính toán
tr n cùng một đ n v iện tích đất v i hoa màu và/hoặc v i vật nuôi ư i ạng en
theo không gian hay theo th i gian. Trong các hệ th ng NL H c m i tác động hỗ
tư ng qua lại về cả mặt inh thái lẫn kinh tế giữa các bộ phận hợp thành n n hệ
th ng (Lundgren và Raintree, 1983)
37 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 3: Nông lâm kết hợp với biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
CHƯƠNG 3: NÔNG LÂM KẾT HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1 Nhận thức chung về Nông lâm kết hợp
3.1.1. Các khái niệm về nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một lĩnh vực khoa học tư ng đ i m i. Theo
th i gian, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển cho đến nay.
NL H là một hệ th ng quản lý đất vững bền làm gia tăng ức ản uất tổng
thể của đất đai, ph i hợp ản uất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây
r ng và/hay v i gia úc cùng lúc hay kế tiếp nhau tr n một iện tích đất và áp ng
các kỹ thuật canh tác thích ứng v i các điều kiện văn h a, ã hội của ân cư đ a
phư ng (Bene và các cộng ự, 1 ).
NL H là một hệ th ng quản lý đất đai, trong đ các ản phẩm của r ng và
trồng trọt được ản uất cùng lúc hay kế tiếp nhau tr n các iện tích đất thích hợp
để tạo ra các lợi ích kinh tế - ã hội và inh thái cho cộng đồng ân cư tại đ a
phư ng ( CARRD, 1 ).
NL H là t n chung của những hệ th ng ng đất trong đ các cây lâu năm
(cây gỗ, cây b i, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng c tính toán
tr n cùng một đ n v iện tích đất v i hoa màu và/hoặc v i vật nuôi ư i ạng en
theo không gian hay theo th i gian. Trong các hệ th ng NL H c m i tác động hỗ
tư ng qua lại về cả mặt inh thái lẫn kinh tế giữa các bộ phận hợp thành n n hệ
th ng (Lundgren và Raintree, 1983).
Gần đây, NL H c n được hiểu theo g c độ cảnh quan (Lan cape), c nghĩa
là không chỉ là việc ph i hợp giữa cây lâu năm v i cây ngắn ngày tr n một đ n v
iện tích mà c n c thể hiểu g c độ rộng h n tr n một lưu vực. Trong một lưu
vực t ng loại cây trồng, vật nuôi được ph i trí một cách hài hoà các phần iện
tích khác nhau, c tác ng hỗ trợ lẫn nhau tạo ra ự đa ạng và bền vững. (Ví :
đầu nguồn là r ng; ư i thấp h n là các loài cây lâu năm, cây ngắn ngày không cần
tu i, ch u hạn; và vùng ẩm là lúa nư c, rau,...).
Nông lâm kết hợp là một hệ th ng ng tài nguy n năng động, thông qua
ự tích hợp của cây lâu năm các trang trại và cảnh quan nông nghiệp, đa ạng h a
ản phẩm và uy trì ản uất để tăng lợi ích kinh tế ã hội, và môi trư ng (Leakey
2007).
T các đ nh nghĩa này, nhận thấy hệ th ng nông lâm kết hợp c đặc điểm
27
- Có hai hoặc nhiều loài thực vật (hoặc thực vật và động vật) ít nhất một
trong đ là một thân gỗ lâu năm,
- Hai hoặc nhiều ản phẩm đầu ra;
- Luôn luôn có chu kỳ ản uất ài h n một năm và
- C m i quan hệ tư ng tác đáng kể về mặt inh thái và kinh tế giữa các bộ
phận hợp thành n n hệ th ng (Lasco và Visco, 2003).
Các tư ng tác giữa các thành phần khác nhau làm cho nông lâm kết hợp độc
đáo h n nông nghiệp hoặc lâm nghiệp truyền th ng độc canh.
3.1.2. Lợi ích canh tác nông lâm kết hợp
Hệ th ng nông lâm kết hợp mang lại lợi ích tạo nhiều thu nhập tăng th m t
các nguồn khác nhau, tăng ản uất lư ng thực, cải thiện cung cấp thức ăn cho
ngư i và gia úc; tăng cung cấp củi, đất đai được cải thiện khả năng ản uất và
cung cấp nư c, cải thiện môi trư ng ng.. Các thành phần đa ạng được cung
cấp, cho thu hoạch nhiều vào các th i điểm khác nhau trong năm, qua đ đảm bảo
thu nhập và giảm nguy c mất mùa. V i những lợi ích này, nông lâm kết hợp c thể
cải thiện cuộc ng của ngư i nông ân, giúp a đ i giảm nghèo, và uy trì ự ổn
đ nh inh thái.
Beetz (2002) chỉ ra rằng các kết quả tư ng tác inh học cung cấp nhiều lợi
ích, bao gồm cả nguồn thu nhập đa ạng, ản uất inh học tăng, chất lượng nư c
t t h n, và cải thiện môi trư ng ng cho cả ngư i và động vật. Tính chất đa chức
năng của NLKH cung cấp một loạt các c hội, lợi ích cho các thành phần trên và
ư i mặt đất, ví như tạo ra hàng rào ng, gỗ và môi trư ng ng của động vật
hoang dã, cải thiện môi trư ng cho hoạt động của inh vật đất.
3.2 Giảm thiểu phát thải khí gâ hiệu ứng thông qua nông lâm kết hợp
3.2.1 ông Lâm kết hợp giúp gi m phát th i c a hệ th ng canh tác
Theo báo cáo của I CC (2000), nông lâm kết hợp c một vai tr quan trọng
trong giảm thiểu ự tích t các khí nhà kính (GHG) vào khí quyển (Albrecht, 2003).
Nông lâm kết hợp có khả năng cao trong hấp th các-bon b i các loài thực
vật, trong đ đáng kể nhất là thực vật thân gỗ ng lâu năm. Hệ th ng nông lâm kết
hợp làm giảm tính ễ b tổn thư ng của nông ân và giúp họ thích nghi v i điều
kiện thay đổi quy mô nhỏ, thư ng đáp ứng được để trồng r ng, tái trồng r ng đủ
điều kiện trong c chế phát triển ạch (CDM).
ự tư ng tác của các thành phần khác nhau của các hệ th ng nông lâm kết
hợp c thể giúp hấp th và cô lập carbon io i e và các khí nhà kính khác t khí
quyển. Các nghi n cứu đã cho thấy khoảng 5, triệu ha của hệ th ng nông lâm kết
hợp hilippine c thể cô lập khoảng 1,3 đến 26 triệu tấn carbon mỗi năm.
28
Một trong những vai tr quan trọng của Nông lâm kết hợp trong việc giảm tác
động của biến đổi khí hậu là khả năng tích t cácbon thông qua hệ th ng nông lâm
kết hợp nhằm giảm thiểu thay đổi khí hậu.
Nông lâm kết hợp c một vai tr đặc biệt trong việc giảm thiểu tích t khí nhà
kính trong khí quyển (IPCC, 2000). Phân tích các thay đổi ng đất trong báo
cáo của I CC, cho thấy nông lâm kết hợp có tiềm năng cao nhất trong việc hấp th
các-bon, b i vì hiện tại tổng iện tích đất được ng theo hư ng Nông lâm kết
hợp chiếm iện tích l n.
Đất ngập nước phục hồi
Phục hồi các vùng đất bị suy thoái
Nông lâm kết hợp
Quản lý rừng thứ sinh
Chăn thả gia súc
Qquan lý đất trồng lúa
Quản lý đất trồng trọt hàng năm
0 100 200 300 400 500 600 700
Hình 3.1: Dự báo tiềm năng hấp thụ C vào năm 2040 (Mt C/ năm) với các phương
thức sử dụng đất và lựa chọn quản lý khác nhau (nguồn IPCC, 2000)
ết quả chư ng trình nghi n cứu các giải pháp thay thế canh tác nư ng rẫy
(SBA) của Nh m Tư vấn Nghi n cứu Nông nghiệp Qu c tế (CGIAR) (Palm et al
2004) cho thấy khả năng hấp th carbon của các hệ th ng nông lâm kết hợp o v i
của kiểu r ng nhiệt đ i ẩm được ư c tính như au:
Hình 3.2: Lưu giữ C trong các hệ sinh thái khác nhau của vùng nhiệt đới ẩm.
T
ấ
n
C
/h
a
0
5
0
1
0
0
1
5
0
2
0
0
2
5
0
3
0
0
Rừng ngu ên sinh
Rừng thứ sinh
Nông lâm kết hợp
Hoa màu, đồng cỏ chăn nuôi
29
Một nghi n cứu của Joyotee mith và ara J. cherr (2002) đã đ nh lượng
được lượng carbon lưu giữ trong các kiểu r ng nhiệt đ i và trong các loại hình
ng đất Brazil, In one ia và Cameroon, bao gồm trong inh kh i thực vật và
ư i mặt đất t 0 - 20cm. ết quả nghi n cứu cho thấy lượng carbon lưu trữ trong
thực vật giảm ần t kiểu r ng nguy n inh đến r ng ph c hồi au nư ng rẫy và
giảm mạnh đ i v i các loại đất nông nghiệp. Trong khi đ phần ư i mặt đất lượng
carbon ít biến động h n, nhưng cũng c u hư ng giảm ần t r ng tự nhi n đến
đất không c r ng (Nguồn: Joyotee, 2002 [3]).
Hình 3.3 : Lượng carbon được lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất theo các kiểu
sử dụng rừng nhiệt đới ở Brazil, Cameroon, Indonesia
T ẫn liệu tr n, Bảo Huy (2005) đã ùng hàm n a logarit để mô phỏng ự
uy giảm lượng carbon lưu giữ của các kiểu r ng và các loại đất theo quan hệ:
y= -188,62Ln(x) + 318,83 V i hệ tư ng quan rất chặt, R=0,9538
Qua mô hình tr n cho thấy các kiểu r ng tự nhi n, lượng carbon tích lũy
trong thực vật giảm ần t r ng nguy n inh, đến thứ inh, r ng au nư ng rẫy, đến
nông lâm kết hợp và kém nhất là các loại hình ng đất trồng cây nông nghiệp
hàng năm và đồng cỏ.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Rừng nguyên
sinh
Rừng đã khai
thác chọn
Rừng bỏ hoá
sau nương
rẫy
Đất Nông
Lâm kết hợp
Cây trồng
ngắn ngày
Đồng cỏ
chăn thả gia
súc
C
a
rb
o
n
(
tấ
n
/h
a
)
Trong thực vật
Dưới mặt đất
30
Rừng nguyên sinh
Rừng đã khai thác chọn
Rừng bỏ hoá sau
nương rẫy
Đất Nông Lâm kết hợp
Cây trồng ngắn ngày
Đồng cỏ chăn thả gia
súc
y = -188.62Ln(x) + 318.83
R
2
= 0.9538
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
Các kiểu sử dụng rừng
C
a
r
b
o
n
t
r
o
n
g
t
h
ự
c
v
ậ
t
(t
ấ
n
/h
a
)
Hình 3.4: Mô hình hàm 1/2 log biểu diễn sự suy giảm lượng C tích luỹ trong các
kiểu sử dụng rừng nhiệt đới ở Brazil, Cameroon, Indonesia
N i cách khác, ự uy giảm lượng carbon tích lũy trong inh kh i thực vật t
trạng thái r ng nguy n inh đến đồng cỏ iễn ra rất mạnh. Về vấn đề này, Maine
van Noorwijk đưa ra nhận đ nh: ‘‘Một ha đất nông nghiệp thoái h a hoặc một ha
đất đồng cỏ không hấp th được ù chỉ là một chút khí carbonic, nhưng nếu chuyển
sang canh tác nông lâm kết hợp, một ha c thể giữ được 50 – 100 tấn carbon’’. Vì
vậy, cần phải c những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ r ng tự nhi n n i chung r ng
nhiệt đ i n i ri ng và những chư ng trình khuyến khích nông ân ng đất theo
hư ng nông lâm kết hợp.
Trong các hệ th ng ản uất li n quan đến việc tạo ra inh kh i thực vật, hoạt
động ản uất của các hệ th ng nông lâm kết hợp được các nhà khoa học đánh giá
cao trong tác động bảo vệ môi trư ng inh thái.
NL H là giải pháp hợp lý đã được thực hiện tại các vùng đệm của khu bảo
tồn, các Vư n qu c gia. Theo đánh giá của Trung tâm Nghi n cứu Nông lâm kết
hợp thế gi i (ICRAF), NL H là giải pháp t t nhất để giảm ự n ng l n toàn cầu và
giảm đ i nghèo các nư c đang phát triển. Các nhà nghi n cứu đã đánh giá khả
năng tích lũy carbon của một phư ng thức NL H tại vùng đệm vư n qu c gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh húc. Đề tài ng phư ng pháp “Đánh giá nhanh khả năng
tích lũy cácbon trong NL H” của ICRAF c t n là RAC A. Lượng carbon tích lũy
được đánh giá tổng hợp t các thành phần: carbon tích lũy trong thảm thực vật (cây
trồng, cây b i, thảm tư i, thảm thực vật r i r ng và thảm m c) và carbon trong đất.
31
V i ba phư ng thức Nông lâm kết hợp đều 15 tuổi là Vải + Bạch đàn; Vải +
eo tai tượng và Vải + Thông mã vĩ. ết quả phân tích khả năng tích lũy carbon
trong thành phần thực vật như au: 16,0 tấn carbon/ha phư ng thức Vải+ Bạch
đàn, phư ng thức Vải + eo tai tượng đạt 21, 4 tấn carbon/ha và Vải + Thông đạt
20, 1 tấn carbon/ha. Trong 3 phư ng thức, không thể nhận ét phư ng thức nào đạt
hiệu quả tích lũy carbon thực vật t t nhất vì mỗi phư ng thức c điều kiện canh tác
hoàn toàn khác nhau.
Lượng carbon tích lũy trong đất l n nhất cả 3 phư ng thức đều nằm tầng
đất mặt (0-10cm), hoàn toàn phù hợp v i quy luật tự nhi n. Tỷ lệ C/N <10 chứng tỏ
quá trình khoáng h a iễn ra mạnh h n quá trình mùn h a trong đất canh tác.
Trong điều kiện tại th i điểm nghi n cứu, lượng carbon tích lũy trong tầng canh tác
(0-30cm) của cả 3 phư ng thức canh tác đều khá cao, thứ tự đạt được là Vải + Bạch
đàn đạt 3 ,11 tấn C/ha; Vải + eo tai tượng đạt 4 ,33 tấn C/ha và Vải + Thông đạt
42,4 tấn C/ha.
Xét về lượng carbon tích lũy trong thực vật và trong đất: phư ng thức Vải +
Bạch đàn đạt 55,2 tấn/ha; Vải + eo tai tượng đạt 0,2 tấn/ha; Vải+ Thông đạt 63,3
tấn/ha. Tuy nhi n, lượng carbon tích lũy tập trung chủ yếu trong đất, trong cả 3
phư ng thức thì C đất chiếm tr n 2/3 tổng lượng carbon tích lũy. Như vậy, cùng
v i ự tích lũy carbon trong sinh kh i thực vật phía tr n mặt đất, một lượng l n
carbon được tích lũy ần trong đất qua cả chu kỳ canh tác của các cây trồng khoảng
15 năm li n t c. Đây là giá tr chưa được tính t i trong các hệ th ng NL H Việt
Nam.
Tổng lượng carbon tích lũy của mỗi phư ng thức trong điều kiện hiện tại đạt
được như au: hư ng thức 1 là 52,2 tấn C/ha, tư ng ứng v i 1 1.6 tấn CO2 hấp
th , phư ng thức 2 đạt 0,1 tấn/ha, tư ng ứng 25 ,3 tấn CO2 hấp th và phư ng
thức 3 đạt 63,3 tấn C/ha, tư ng ứng v i 232,3 tấn CO2 hấp th .
c tính giá tr thư ng mại mà mỗi phư ng thức NL H t i thiểu c thể đạt
được trong khoảng th i gian 15 năm qua là: Vải + Bạch đàn đạt 14,4 triệu đồng/ha;
Vải + eo tai tượng đạt 1 ,3 triệu đồng/ ha; và Vải – Thông đạt 16,5 triệu đồng/ha.
Nếu bán được v i giá 14 U D/ tấn carbon như thỏa thuận của ự án CDM tại
Thành ph Hồ Chí Minh thì giá tr thư ng mại và các phư ng thức NL H tr n ẽ
rất l n. hi được hư ng th m giá tr kinh tế này, ngư i ân ẽ y n tâm uy trì và
phát triển các hệ th ng NL H, t đ đảm bảo khả năng ph ng vệ của vùng đệm đ i
v i Vư n Qu c gia. (Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 7-2009)
32
C chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, t chư ng trình CDM và
cho đến nay khái niệm m i là Giảm phát thải khí nhà kính o mất r ng và uy thoái
r ng các nư c đang phát triển (REDD) cũng m i bư c phát triển khung khái
niệm, tiếp cận và một n i đang được thúc đẩy th nghiệm. Tuy nhi n v i u thế
biến đ i khí hậu hiện nay o lượng CO2 phát thải không giảm u ng, ngoài việc
bảo vệ, phát triển r ng tự nhi n; thì việc phát triển NL H là một chiến lượng đúng
đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính; đồng th i v i n các
qu c gia đang gần đi đến các thỏa thuận để đền bù, chi trả cho các cộng đồng các
qu c gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển r ng v i m c đích lưu giữ và tăng
khả năng hấp th CO2 của các hệ inh thái r ng, các kiểu ng đất như Nông
lâm kết hợp vùng nhiệt đ i. Do vậy, về
mặt lý luận và thực tiễn cần c những
phư ng pháp nghi n cứu ư c lượng inh
kh i, lượng carbon tích lũy trong hệ th ng
NLKH.
Việc lượng h a được giá tr ch v
hấp th CO2 của các mô hình NLKH là rất
cần thiết để thúc đẩy một c chế chi trả
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cộng đồng trong quản lý ng đất
một cách bền vững và c hiệu quả nhiều
mặt.
Năm 200 , [10] trong Mạng lư i giáo
c Nông lâm kết hợp Việt Nam (VNAFE),
Bảo Huy và cộng ự đã tiến hành nghi n
cứu đề tài “Ước lượng năng lực hấp thu
CO2 của bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong
mô hình Nông lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn
ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, Việt Nam.” Đã ác đ nh được:
Mô hình NL H b i l i đỏ - ắn đ i v i chu kỳ 2 và 3 cần để lại 2 - 3
chồi/g c b i l i ẽ c hiệu quả cao nhất về inh kh i và lượng hấp th CO2, trong
đ khả năng hấp th CO2 t i ưu t 6.3 – 4 tấn/ha, tăng theo tuổi của mô hình t 2
– 10 tuổi
Chu kỳ kinh oanh b i l i đỏ biến động 5 – 10 năm, thì lượng CO2 hấp th
trong mô hình NL H biến động t 25 – 4 tấn/ha, ứng v i giá tr t – 30 triệu/ha,
đạt 20% tổng giá tr ản phẩm b i l i và ắn.
Hình 3.5: Giải tích cây bời lời trong
mô hình NLKH : Bời lời – Sắn để
xác định sinh khối và phân tích C
33
ết quả này một lần nữa cho thấy giá tr của phư ng thức ản uất Nông lâm
kết hợp g p phần quan trọng trong hấp th CO2, giảm thiểu tác động ti u cực của
biến đổi khí hậu.
3.2.2 hư ng pháp nghi n c u h p th CO2 c a mô hình L – C
lượng h a giá tr môi trư ng c a L
au đây là ví minh họa phư ng pháp nghi n cứu C tích lũy trong mô hình
NLKH B i l i – ắn.
i) Phương pháp thu th p số liệu, lấy m u
Ô mẫu Haga hình tròn iện tích 300m2 - 500m2 được lập các tỷ lệ kết hợp
khác nhau, trong đ b i l i c tuổi t 1- , mật độ biến động t 500 – 2000cây/ha, chu
kỳ 1-3, c nguồn g c hạt hoặc chồi; ắn kết hợp che phủ mặt đất t 15 – 0%, 2- 3 ô
mẫu được đặt theo giai đoạn tuổi và mật độ b i l i. liệu thu thập trong ô mẫu:
- Điều tra các nhân t inh thái: % che phủ của thực bì, màu ắc đất, độ ày
tầng đất, pH đất, độ ẩm đất, % kết von, % đá nổi, độ cao o v i biển, v trí, độ
c, hư ng ph i.
- Điều tra các nhân t cây r ng: Đư ng kính ngang ngực (D1.3), chiều cao (H),
đư ng kính tán ( t)
Giải tích cây bình quân lâm phần để thu thập số liệu sinh trưởng, sinh khối tươi
và lấy mẫu để phân tích carbon của cây rừng: Mỗi ô ti u chuẩn, tính toán giá tr
đư ng kính bình quân lâm phần theo tiết iện ngang (Dg), chọn cây ti u chuẩn theo
Dg để giải tích. Cây giải tích được phân làm 5 đoạn bằng nhau, đo đư ng kính t ng
phân đoạn để tính thể tích cây. Cân t ng bộ phận cây như thân, cành, lá và vỏ để ác
đ nh kh i lượng inh kh i tư i. Mỗi bộ phân cây gỗ b i l i bao gồm thân, cành, lá và
vỏ được lấy 100g mẫu chính ác bằng cân điện t để phân tích ác đ nh kh i lượng
inh kh i khô và lượng carbon trong t ng bộ phận.
Hình 3.6: Cân để xác định khối lượng sinh khối tươi 4 bộ phận cây bời lời đỏ:
Thân, cành, lá và vỏ
34
Hình 3.7: Lấy mẫu 4 bộ phận cây bời lời đỏ để phân tích hàm lượng carbon: Thân,
cành, lá và vỏ
Phỏng vấn người dân về các thông tin năng suất, giá cả địa phương của các
loài cây trong mô hình NLKH: Các thông tin thu thập bao gồm: Chi phí cho 1 ha
NL H các tỷ lệ kết hợp, chu kỳ khác nhau; năng uất ắn các chu kỳ, tỷ lệ kết hợp
khác nhau; giá bán cây b i l i đỏ (bán cả cây bao gồm thân, vỏ, lá và cành) theo
đư ng kính, tuổi; giá bán và thu nhập ắn theo chu kỳ, tỷ lệ kết hợp.
ii) Phương pháp phân tích số liệu, thiết l p các mô h nh ước tính C:
Thể tích thân cây bời bời: Tính toán thể tích thân cây tr n c thể tích của 5
phân đoạn bằng nhau.
Sinh khối khô của cây bình quân bời lời và trên ha: ấy khô mẫu tư i nhiệt
105
o
C, đến khi mẫu khô hoàn toàn, c kh i lượng không đổi nữa, ác đ nh được kh i
lượng khô, % kh i lượng khô o v i tư i. T đây tính được kh i lượng inh kh i khô
của r ng bộ phận và cây bình quân, nhân v i N/ha ẽ c được kinh kh i khô tr n ha
theo t ng đ n v .
Phân tích hàm lượng carbon trong từng bộ phận cây bời lời (Thân, cành, lá và
vỏ) và quy đổi trên ha: Dựa tr n c o y hoá chất hữu c bằng 2Cr2O7 (kali
bicromat) theo phư ng pháp Walkley – Black; ác đ nh lượng carbon bằng phư ng
pháp so màu anh của Cr3+ tạo thành ( 2Cr2O7) tại bư c ng 625nm. T đây ác đ nh
được %C trong kh i lượng khô, t đ ựa vào % kh i lượng khô o v i tư i, tính được
kh i lượng C tích lũy trong t ng bộ phận thân cây và cả cây bình quân lâm phần; t
đây quy ra C/ha của t ng đ n v ựa vào N/ha. Lượng CO2 hấp th theo cây bình quân
được quy đổi: CO2 = 3,67*C.
Mô hình hóa các mối quan hệ theo các hàm đa biến: yi = f(xj): Mô hình hóa các
m i quan hệ giữa thể tích, inh kh i, lượng Carbon tích lũy và CO2 hấp th v i các
nhân t điều tra cây bình quân và lâm phần như tuổi (A), Dg, Hg, N/ha, Nchồi/ha,
chồi bình quân.
Phân tích tổng hợp các giá trị kinh tế, môi trường của mô hình NLKH: Hiệu quả
kinh tế của mô hình NL H được tính theo các phư ng pháp kinh tế thông thư ng tr n
35
c thu chi của t ng loài cây. Giá tr CO2 được ác đ nh tr n c giá phổ biến tr n
thế gi i và kết quả ự báo hấp th CO2 của cây bình quân và tr n ha của mô hình.
iii) Kết quả dự báo năng lực CO2 của mô h nh NLKH bời lời – sắn và
ước tính giá trị kinh tế của hấp thụ CO2
Tỷ lệ carbon tích lũy trong sinh khối cây bời lời đỏ:
T liệu phân tích hàm lượng %C trong inh kh i khô của các bộ phận của cây
như thân, cành, lá và vỏ; tính toán được tỷ lệ %C trong t ng bộ phận và cả cây.
Hình 3.8: Tỷ lệ %C trong các bộ phận thân cây so vói
tổng C trong cây bời lời
Tỷ lệ carbon tích
lũy trong cây b i l i cao
nhất phần thân cây
chiếm 43%, kế đến là
trong lá 26%, trong cành
1 %, nhỏ nhất trong vỏ
là 13%.
ết quả phân tích
ANOVA cho thấy c ự
ai khác rõ rệt giữa các
tỷ lệ tích lũy C 4 bộ
phận thân cây, mức
P<0.05.
Hình 3.9: Tỷ lệ %C trong sinh khối khô ở các bộ phận thân cây bời lời
Thân
43%
Vỏ
13%
Lá
26%
Cành
18%
%C từng bộ phận so với tổng C của câ
40.0
42.0
44.0
46.0
48.0
50.0
Thân Vỏ Lá Cành
47.7%
45.4%
48.7%
47.6%
%
C
t
ro
n
g
s
in
h
k
h
ố
i
k
h
ô
%C trong sinh khối khô 4 bộ phận câ
36
Tỷ lệ % carbon o v i inh kh i khô của 4 bộ phận thân cây b i l i, cao nhất
trong lá là 48, %, trong thân và cành ấp ỉ nhau là 47,6 – 47,7% và thấp nhất là trong
vỏ, chiếm 45,4%. Tỷ lệ %C so với sinh khối khô cả cây bình quân là 47,4%.
ết quả phân tích ANOVA: Tỷ lệ %C o v i inh kh i khô theo 2 nhân t là 4 bộ
phận thân cây và tuổi t 1 đến . ết quả cho thấy các tuổi khác nhau tỷ lệ này
không c ự ai khác ( = 0,35 > 0,05); trong khi đ các bộ phận khác nhau của tỷ lệ
này ai khác rõ rệt ( < 0.05). Như vậy để xác định C tích lũy thông qua sinh khối
khô không cần theo tuổi cây rừng mà cần theo từng bộ phận, hay nói khác cần xác
định sinh khối khô từng bộ phận thân, vỏ, lá, cành và theo tỷ lệ %C từng bộ phận
để tính toán C tích lũy cho từng bộ phận thân cây và tổng cộng sẽ có được cả cây để
đạt độ tin cậy.
Ước lượng lượng carbon tích lũ trong từng bộ phận và câ bời lời :
Tiến hành ư c lượng c