Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 5: Chăn nuôi trâu bò đực giống

Chương 5 CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG Chương này trước hết hệ thống lại một số vấn ñề chính về sinh lý sinh dục của trâu bò ñực và phân tích các nhân tố ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Phần trọng tâm của chương nói về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý trâu bò ñực giống. Cuối cùng vấn ñề chính liên quan ñến việc sử dụng trâu bò ñực giống trong thực tiễn cũng ñược ñề cập ñến nhưng không ñi quá sâu vào những vấn ñề cơ bản và chi tiết vì ñã có môn học khác chuyên ề vấn ñề này (Sinh sản gia súc)

pdf26 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 5: Chăn nuôi trâu bò đực giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 117 Chương 5 CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG Chương này trước hết hệ thống lại một số vấn ñề chính về sinh lý sinh dục của trâu bò ñực và phân tích các nhân tố ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Phần trọng tâm của chương nói về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý trâu bò ñực giống. Cuối cùng vấn ñề chính liên quan ñến việc sử dụng trâu bò ñực giống trong thực tiễn cũng ñược ñề cập ñến nhưng không ñi quá sâu vào những vấn ñề cơ bản và chi tiết vì ñã có môn học khác chuyên về vấn ñề này (Sinh sản gia súc). I. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA TRÂU BÒ ðỰC 1.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục trâu bò ñực Giải phẫu ñịnh vị các cơ quan chi tiết của bộ máy sinh sản bò ñực ñược thể hiện ở hình 5.1. Các bộ phận quan trọng là dịch hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục phụ. Hình 5.1: Giải phẩu ñịnh vị các cơ quan sinh dục của bò ñực a. Dịch hoàn Trâu bò ñực có 2 dịch hoàn ñược treo phía ngoài cơ thể trong bao dịch hoàn (hình 5.2). Dịch hoàn có hai chức năng cơ bản của là sản xuất tinh trùng và tiết hóc môn. Nơi sản xuất tinh trùng trong dịch hoàn là các ống sinh tinh (hình 5.3). Nơi sản xuất hóc-môn là các tế bào kẽ (Leydig). Thõng dÞch hoµn §Çu phô dÞch hoµn DÞch hoµn B×u d¸i §u«i phô dÞch hoµn Tói tinh Phång èng dÉn tinh Bãng ®¸i èng dÉn tinh TuyÕn Cowper T. tiÒn liÖt M¹ch qu¶n vµ thÇn kinh D−¬ng vËt D−¬ng vËt Trùc trµng C¬ co duçi Quy ®Çu Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 118 Dịch hoàn hàng ngày sản xuất ra một lượng rất lớn tinh trùng. Xấp xỉ 90% thể tích dịch hoàn chứa ñựng hàng trăm mét ống sinh tinh rất nhỏ. Các ống này ñược nối liền với nhau thành một mạng lưới chằng chịt. Còn lại 10% thể tích dịch hoàn chứa các mô liên kết, mạch máu, mạch bạch huyết và tế bào Leydig tiết hóc-môn. Hình 5.2: Mặt cắt dọc của bìu dái và dịch hoàn Vách ống sinh tinh là một màng ñáy có một số lớp tế bào sau này sản sinh tinh trùng (nguyên bào tinh). Cùng với các nguyên bào tinh có hàng loạt tế bào lớn hơn nhiều gọi là tế bào Sectoli có chức năng hố trợ và nuôi dưỡng tinh trùng ñang hình thành khi chúng chuyển từ vách ra xoang ống sinh tinh. ống này cũng tiết nhiều dịch vào xoang ống. Dịch này có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển tinh trùng khỏi dịch hoàn ñể vào ñường sinh sản. Tinh trùng sau khi ñược sinh ra trong các ống dẫn tinh sẽ ñi qua một hệ thống ống dẫn ra. Trong mỗi dịch hoàn các ống sinh tinh cùng ñổ vào khoảng 15 ống dẫn ra ñể ñưa tinh trùng và dịch tiết của ống sinh tinh ñến phần ngoài của dịch hoàn. Các ống dẫn ra nổi nên trên bề mặt ở phần ñỉnh dịch hoàn và ñổ vào dịch hoàn phụ. Dịch hoàn ñặc biệt tăng nhanh về kích thước khi bò ñực sắp ñến tuổi thành thục, phản ánh sự thành thục và tăng về kích thước của các ống sinh tinh dưới tác ñộng của hóc môn sinh dục. Dịch hoàn bò tiếp tục tăng trưởng sau khi thành thục, mặc dù rất chậm, và ñạt ñến kích thước trưởng thành vào khoảng 4-5 năm tuổi. Sau 7-8 năm dịch hoàn giảm dần kích thước. Sự giảm kích thước này chủ yếu là do sự lão hoá. Vßng bÑn C¬ b×u §Çu phô dÞch hoµn DÞch hoµn §u«i phô dÞch hoµn èng dÉn tinh §éng mach TÜnh m¹ch C¬ vßng C¬ däc Mµng tr¾ng V¸ch ng¨n gi÷a Da b×u Tinh trïng Mµng ®¸y KÎ gi÷a c¸c èng sinh tinh TÕ bµo Leydig & mao m¹ch Xoang TÕ bµo Sertoli Hình 5.3: Lát cắt ngang của ống sinh tinh Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 119 b. Dịch hoàn phụ Các ống dẫn ra từ dịch hoàn tập trung lại hình thành nên một ống ñơn gọi là dịch hoàn phụ. Mỗi dịch hoàn có một dịch hoàn phụ. Cấu tao dịch hoàn phụ gồm có ñầu, thân, ñuôi và có thể sờ thấy ñược qua bìu dái. Mặc dù chỉ có một ống nhưng dịch hoàn phụ rất gấp khúc và có chiều dài khoảng 40-60 m. Dịch hoàn phụ có một số chức năng chính là hấp thu, dịch chuyển, làm trưởng thành và dự trữ tinh trùng. Một lượng lớn dịch ñược hấp thu trong dịch hoàn phụ và khi tinh trùng ñến ñược phần ñuôi của dich hoàn phụ thì chúng có nồng ñộ rất cao. Vai trò hấp thu dịch của dịch hoàn phụ cũng giúp cho việc vận chuyển tương tự như chuyển ñộng của một số tế bào của ống dẫn ra của dịch hoàn. Các tế bào này có lông nhu và hoạt ñộng của các lông nhu này sẽ giúp tinh trùng vận ñộng. Phần ñuôi của dịch hoàn phụ hoạt ñộng như một kho chứa tinh trùng. Tinh trùng ở trong ñuôi dịch hoàn phụ hầu như không vận ñộng và dường như ở trạng thái tiềm sinh, có nghĩa là chúng cần rất ít năng lượng hoặc dinh dưỡng ñể sống. Khi con ñực không khai thác tinh hay phối giống thì việc sản xuất tinh trùng vẫn không ngừng, do vậy tinh trùng bị bài tiết ra qua thủ dâm hoặc thải chậm qua bóng ñái và thải ra ngoài qua nước tiểu. c. Ống dẫn tinh ống dẫn tinh là một ống có cơ chắc chạy từ ñuôi dịch hoàn phụ ở ñáy dịch hoàn ngược theo dịch hoàn ñến phồng ống dẫn tinh. Khác với dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh là một ống thẳng và khá ngắn. Hai ống dẫn tinh hợp lại với nhau tạo thành phồng ống dẫn tinh, gặp ống dẫn nước tiểu từ bàng quang cùng với chất tiết của một số tuyến sinh dục phụ ñổ vào một ống chung gọi là niệu ñạo. d. Các tuyến sinh dục phụ Có 4 tuyến phụ sinh ra các chất tiết ñóng góp vào thành phần của tinh thanh. - Phồng ống dẫn tinh (ampullae). Vách của phồng ống dẫn tinh dầy và có một số tế bào phân tiết. Cặp phồng ống dẫn tinh cũng hoạt ñộng như một bể dự trữ số lượng nhỏ tinh dịch ñủ cho 1 hoặc 2 lần phóng tinh. - Tuyến tinh nang (vesicular gland). Tuyến này nằm ở hai bên thành và ở phần kết thúc của ống dẫn tinh. Nó tiết một phần quan trọng của tinh thanh nhờ chất tiết giàu fructoza và axit xitric. - Tuyến tiền liệt (prostate gland). Tuyến tiền liệt nằm cuối ống dẫn tinh, ñầu niệu ñạo, vắt ngang qua cổ bàng quang và ñược chia thành hai thuỳ. Tuyến này có nhiều lỗ ñổ vào niệu ñạo với dịch tiết giàu axit amin và các enzym khác nhau. - Tuyến củ hành (còn gọi là tuyến cầu niệu ñạo hay tuyến Cowper). Tuyến củ hành là một tuyến có lỗ tiết gần dương vật nhất (ñổ vào ống niệu ñạo dưới van u ngồi), nó tiết ra dịch “rửa” ngay trước mỗi lần phóng tinh có tác dụng làm vệ sinh ñường sinh dục con ñực và con cái. Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 120 1.2. Tinh dịch Tinh trùng với nồng ñộ cao từ dịch hoàn phụ ñổ vào ống dẫn tinh sẽ hỗn hợp với các chất tiết của các tuyến sinh dục phụ ñể hình thành tinh dịch. Do vậy tinh dịch gồm 2 phần khác nhau: tinh trùng và tinh thanh . a. Tinh trùng - Hình thái tinh trùng Tinh trùng gồm 3 phần chính: ñầu, thân và ñuôi (hình 5.4). Thành phần chính của ñầu là nhân rất ñặc chứa ADN và ñược bao bọc bởi một màng nhân có sức kháng cao. Phía trên ñầu ñược phủ bởi acrosom có chứa một số men phân giải protein và hyaluronidaza rất quan trọng khi thụ tinh. Phần sau nhân ñược bao phủ bởi mũ nhân và trên toàn bộ cấu trúc này, kể cả thân và ñuôi, là một màng nguyên sinh chất mỏng. Phần thân dầy có chứa một phần nhân và chứa ty lạp thể cần thiết cho hô hấp và quá trình trao ñổi chất. ðuôi chứa một số sợi dọc, giúp cho quá trình vận ñộng của tinh trùng. Tinh trùng chứa rất ít các chất khác ngoài vật chất di truyền cần thiết cho thụ tinh và do có ít chất dinh dưỡng nên nó phải dựa vào nguồn dinh dưỡng của môi trường. Hình 5.4: Cấu tạo tinh trùng - Sự tạo tinh và chín của tinh trùng Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục trong năm. Tuy nhiên, cường ñộ có thay ñổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt ñầu từ khi phân chia nguyên bào tinh cho ñến khi bài xuất tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, kéo dài trong 48-50 ngày. Các nguyên bào tinh phân chia và biệt hoá qua một loạt phân bào, cuối cùng hình thành nên tinh trùng. Khi tinh trùng ñược hình thành ñầy ñủ chúng sẽ ñược ñẩy ra hầu như tự do trong xoang ống sinh tinh. Tiếp theo tinh trùng di chuyển trong ống phụ dịch hoàn trong khoảng 14-22 ngày, phụ thuộc vào tần số khai thác tinh. Trong quá trình di chuyển này tinh trùng thành thục dần và hoàn toàn thành thục trong thời gian tích lại ở ñuôi phụ dịch hoàn. Thực ra, thời gian tạo tinh trong các ống sinh tinh rất ổn ñịnh (48 ngày) và hầu như không bị thay ñổi do chế ñộ nuôi dưỡng và sử dụng bò ñực. Tinh trùng trưởng thành và chín ñược tích lại trong phần ñuôi phụ dịch hoàn và có thể sống ở ñây 1-2 tháng. Acrosome §Çu Th©n §u«i Mµng NSC Nh©n Mò sau nh©n Mµng ty l¹p thÓ Mµng ®u«i Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 121 b. Tinh thanh Chức năng chủ yếu của tinh thanh là cung cấp một môi trường thích hợp trong ñó tinh trùng có thể sống ñược sau khi xuất tinh. Tinh trùng hầu như không vận ñộng trong phồng ống dẫn tinh nhưng sẽ có khả năng vận ñộng ñược ngay sau khi ñược hỗn hợp với tinh thanh khi cả hai ñồng thời ñược xuất ra trong mỗi lần phóng tinh. Tinh thanh chứa nhiều loại muối, axit amin và men góp phần vào hoạt ñộng sống và trao ñổi chất của tinh trùng. ðường fructoza do túi tinh tiết ra là nguồn năng lượng chủ yếu cho tinh trùng. ðường fructoza khi ñược sử dụng sẽ chuyển hoá thành axit lactic. Sự hình thành và tích luỹ axit lactic này sẽ làm cho tinh trùng sống lâu hơn. Tinh thanh cũng chứa một số dung dịch ñệm làm cho pH không bị thay ñổi. Tốc ñộ sử dụng ñường fructoza và tích tụ axit lactic phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Do vậy, trong TTNT, ñể duy trì một mẫu tinh dịch trong một thời gian nhất ñịnh, người ta sử dụng nhiệt ñộ thấp ñể làm lạnh mẫu tinh nhằm giảm khả năng vận ñộng của tinh trùng và bảo tồn ñường fructoza. Các chất pha loãng tinh dịch cũng có các chất ñệm ñể ổn ñịnh pH. Thành phần của một liều xuất tinh ñiển hình ở bò như sau: Dung lượng 4ml (biến ñộng 2-10) Số tinh trùng 1000 (600-2000) triệu/ml pH 6,9 (6,4-7,8) Protein 7,3 (6,3-8,4) mg/100ml Fructoza 550 (200-900) mg/100ml Axit xitric 700 (300-1100) mg/100ml c. ðiều hoà quá trình sinh tinh Hệ thống nội tiết sinh sản chính của bò ñực gắn liền với trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch hoàn. Hoạt ñộng của trục này ñược phối hợp chặt chẽ bởi các tín hiệu hóc môn ñược vận chuyển qua vòng tuần hoàn chung (hình 5.5). Brain LHRH Anterior pituitary Feedback Testes InhibinGonadal steroids Sex organs Accessory Sex glans Muscle; other somatic tissues Sexual, aggressive behaviour LH FSH Hãc m«n Steroid N/o Hµnh vi sinh dôc, tÝnh h¨ng DÞch hoµn Liªn hÖ ng−îc C¬ quan sinh dôc C¬ quan Sinh dôc phô C¬ vµ c¸c m« kh¸c TiÒn yªn GnRH Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 122 Hình 5.5: Trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch hoàn ở trâu bò ñực Tín hiệu nội tiết trong trục này ñược xuất phát từ việc tiết hóc môn GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) từ vùng dưới ñồi (Hypothalamus). GnRH tác ñộng lên tuyến yên kích thích tiết 2 hóc môn gonadotropin là LH và FSH. Hai hóc-môn này ñiều phối chức năng của dịch hoàn, trong ñó LH ñiều hoà quá trình tạo các hóc môn steroid và FSH ñiều hoà quá trình sinh tinh (hình 5.6). Kích thích ngoại cảnh Kích thích bên trong Thần kinh T W Dưới ñồi Tập tính sinh dục Tuyến yên FSH LH ống sinh tinh Tế bào Leydig T/b Sectoli Tinh tử Testosteron Tinh trùng C/q sinh dục phụ Cơ thể Hình 5.6: ðiều tiết thần kinh thể dich ñối với quá trình sinh tinh Các kích thích của ngoại cảnh như ánh sáng, thức ăn, hành vi và mùi vị của con cái, kích thích của con người (xoa bóp) thông qua thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác truyền vào trung khu thần kinh sinh dục ở vùng dưới ñồi. Trung khu này ñiều phối thuỳ trước tuyến yên phân tiết các kích tố FSH và LH. Hóc-môn FSH thúc ñẩy quá trình hình thành tinh trùng, còn LH thúc ñẩy tế bào kẻ (Leydig) phân tiết hóc môn androgen, ñặc biệt là testosteron. Hocmôn này có tác dụng kích thích hoạt hoá tế bào thượng bì ống sinh tinh mẫn cảm với Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 123 kích thích của FSH ñể sinh ra tinh trùng. Testosteron còn có tác dụng xúc tiến sự phát triển tổ chức cơ năng của các tuyến sinh dục phụ, duy trì sức sống của tinh trùng và khả năng thụ thai của chúng. Hóc-môn FSH duy trì sự thống nhất chức năng của các tế bào Sectoli là tế bào nuôi dưỡng tinh trùng trong quá trình phát triển và tiết hóc-môn inhibin là hóc-môn có vai trò ñiều chỉnh ñặc hiệu ñối với việc tiết FSH. LH cần thiết trong cả cuộc ñời còn FSH cần thiết khi thiết lập quá trình sinh tinh trước khi thành thục về tính, nhưng có thể không bắt buộc phải có cho chức năng sinh tinh tiếp theo. ðó là vì hóc-môn testosteron cũng có ảnh hưởng ñến chức năng của tế bào Sectoli sau khi thành thục và thúc ñẩy quá trình sinh tinh. Các hóc-môn steroid (cả androgen và estrogen) và các hóc-môn khác (như inhibin) do dịch hoàn sinh ra sẽ tác ñộng ngược lên vùng dưới ñồi và tuyến yên ñể ñiều chỉnh việc thải hóc-môn từ các mô bào này. Các hóc-môn steroid của dịch hoàn còn hoạt ñộng ngoài trục nội tiết sinh sản trên ñể duy trì sự thống nhất chức năng của các cơ quan sinh dục và các tuyến sinh dục phụ cũng như kích thích hành vi sinh dục của con ñực. Tập tính sinh dục sẽ không ñược hình thành nếu nếu không có ñầy ñủ các hóc môn sinh dục ñực. Hơn nữa, các steroid sinh dục này còn gây ảnh hưởng ñến các quá trình trao ñổi chất, hình dạng bề ngoài của cơ thể và các ñặc tính sinh dục thứ cấp ở bò ñực. 1.3. Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực ñều là phản xạ không ñiều kiện. ðó là một chuỗi phản xạ phức tạp, liên hoàn (bao gồm các hoạt ñộng cương cứng dương vật, giao cấu và phóng tinh dịch). Những phản xạ này chỉ hình thành sau khi con ñực bắt ñầu thành thục về tính dục. Sự biểu hiện của các phản xạ này phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng ñến con ñực. Người ta chia ra 5 loại phản xạ và chúng xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự như sau: a. Phản xạ ham muốn sinh dục Phản xạ ham muốn sinh dục là khâu ñầu tiên của một chuỗi các phản xạ sinh dục phức tạp. Phản xạ này biểu hiện ở chỗ con ñực tìm và theo con cái. Khi con ñực tiếp xúc với con cái vào giai ñoạn ñộng dục, qua các cơ quan nhận cảm của con ñực như thị giác (nhận biết dáng vẻ, ñộng tác chờ ñợi của con cái), thính giác (nghe tiếng kêu, rống rít...của con cái), khứu giác (nhận biết pheromon tiết ra từ cơ quan sinh dục của con cái ñộng dục), xúc giác (qua tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, liếm...). Những tín hiệu này ñược truyền vào trung khu giao phối ở hành tuỷ dưới dạng xung ñiện, gây hưng phấn trung khu này và xung ñộng thần kinh ñược dẫn truyền lên vỏ ñại não, làm dấy lên phản xạ hưng phấn, con ñực thể hiện ñòi hỏi giao phối. Hưng phấn tính dục là phản xạ mạnh của hệ thần kinh, nó ức chế các phản xạ khác (như con vật bỏ ăn uống, ñi lang thang...). Còn ñối với hệ nội tiết thì hocmon hướng sinh dục của tuyến yên kích thích giải phóng androgen của tế bào Leydig trong dịch hoàn, làm phát sinh và duy trì các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp ở con ñực. b. Phản xạ cương cứng dương vật Phản xạ này thể hiện bằng các thay ñổi ở cơ quan sinh dục trước khi giao phối. Phản ứng hưng phấn kích thích sinh dục làm giãn nở các ñộng mạch, cung cấp máu cho các thể hổng (hang) của dương vật (ñặc biệt là phần gốc), làm máu ứ lại, không theo tĩnh mạch ñể về tim ñược. Kết quả là dương vật cương cứng, gia tăng ñường kính và ñộ dài (do ñoạn cong hình chữ "S" duỗi thẳng ra) ñể ñưa vào âm ñạo con cái. Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 124 Phản xạ cương cứng có thể ñược tăng cường hoặc ức chế bởi nhiều nhân tố khác nhau (hình dáng, mùi vị con cái...) c. Phản xạ nhảy Phản xạ này thể hiện bằng việc con ñực nhảy lên lưng con cái và ghì chặt bằng 2 chân trước. ðối với những ñực giống chỉ sử dụng cho giao phối trực tiếp trong một thời gian dài thì chúng chỉ nhảy khi có con cái ñộng dục. Khi chuyển những con ñực này sang huấn luyện ñể khai thác tinh dịch sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc huấn luyện ñực giống nhảy giá ñể khai thác tinh dịch thì phải tiến hành ngay từ ñầu, khi ñực giống mới bắt ñầu ñưa vào sử dụng. d. Phản xạ giao phối Phản xạ này biểu hiện bằng việc con ñực ñưa dương vật vào âm ñạo con cái và một loạt các ñộng tác tiếp theo nhằm chuẩn bị cho việc phóng tinh. Cường ñộ của phản xạ này phụ thuộc vào các kích thích do tiếp xúc, cảm giác và nhiệt ñộ. Do vậy, khi khai thác tinh dịch bằng âm ñạo giả cần chuẩn bị dụng cụ chu ñáo, ñảm bảo áp suất, nhiệt ñộ và ñộ trơn cần thiết. ở bò ñực, khi dương vật thò ra, do sự sắp xếp của cấu trúc sợi màng bọc qui ñầu nên khi màng bọc duỗi ra sẽ làm cho dương vật xoay và miệng lỗ niệu sinh dục sẽ quay theo chiều kim ñồng hồ một góc 3000 lúc xuất tinh. Trong giao phối tự nhiên, hiện tượng này xảy ra khi dương vật cho vào trong âm ñạo. Thời gian giao cấu thay ñổi tuỳ loài: ở bò là 1-2 giây, ở trâu là 2-3 giây. Khi con ñực ñã ñưa ñược dương vật vào âm ñạo, nó sẽ thúc mạnh tới trước và xuất tinh ngay. e. Phản xạ phóng tinh ðây là phản xạ cuối cùng trong một chuỗi các phản xạ sinh dục phức tạp, không ñiều kiện. Nó ñược biểu hiện bằng việc tinh dịch ñược phóng ra từ ñường sinh dục của con ñực. Phản xạ này ñược thực hiện nhờ sự co các cơ ở phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và ñường niệu sinh dục dưới tác ñộng của oxytoxin do tuyến yên tiết ra. Cường ñộ của phản xạ phóng tinh quyết ñịnh số lượng và chất lượng tinh dịch phóng ra. II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỨC SẢN XUẤT TINH 2.1. Giống Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất mạnh hay yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và chất lượng tinh dịch sản xuất khác nhau. Ví dụ, bò ñực giống ôn ñới (800-1000kg) mỗi lần lấy tinh có thể cho 8-9 ml hay thậm chí 10-15 ml, còn bò nội của ta chỉ cho ñược 3-5 ml. Bò ôn ñới nhập vào nước ta do thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém. 2.2. Thức ăn Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Trao ñổi chất của bò ñực giống cao hơn bò thường 10-12%, thành phần tinh dịch cũng ñặc biệt hơn các sản phẩm khác. Vì vậy nhu cầu thức ăn cho ñực giống ñòi hỏi ñầy ñủ cả về số lượng và chất lượng. - Tiêu chuẩn ăn hợp lý, khẩu phần cân bằng thì thì chất lượng tinh dịch sẽ tốt. Nếu ăn quá nhiều con vật sẽ quá béo và phản xạ tính sẽ kém nên cho tinh không tốt. Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 125 - Giá trị sinh vật học của ñạm và lượng ñạm trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt ñến chất lượng tinh dịch. Thí nghiệm cho bò ñực giống ăn trên ñồng cỏ họ ñậu (protein chiếm trên 35% VCK) thì tinh dịch hầu như không có khả năng thụ thai. - Tỷ lệ protein/bột ñường có ảnh hưởng ñến tiêu hoá nên ảnh hưỏng tới tinh dịch. ðối với bò ñực giống thường yêu cầu tỷ lệ này là 1/1,2-1,5. - Khẩu phần thiếu vitamin, ñặc biệt là vitamin A, có ảnh hưởng nhiều ñến phẩm chất tinh dịch. Thí nghiệm với khẩu phần chứa 120-130 mg caroten/ñơn vị thức ăn (ðVTA) cho tinh trùng yếu và ít, dịch hoàn thoái hoá, con vật kém hăng. Khi nâng lên 640-774 mg/ðVTA thì sau 21 ngày phẩm chất tinh dịch ñược phục hồi. Vitamin C cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới phẩm chất tinh dịch. Tinh dich tốt có 3-8mg vitamin C/100ml. Nếu chỉ có 2 mg/100ml thì nhiều chỉ tiêu tinh dịch có biểu hiện xấu. - Các chất khoáng, ñặc biệt là P, có ảnh hưởng nhiều tới tinh dịch, bời vì P cần cho sự trao ñổi ñường. Mặt khác, nó còn là thành phần của axit
Tài liệu liên quan