Chương 5
CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG
Chương này trước hết hệ thống lại một số vấn ñề chính về sinh lý sinh dục của trâu
bò ñực và phân tích các nhân tố ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Phần trọng tâm của
chương nói về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý trâu bò ñực giống. Cuối cùng vấn
ñề chính liên quan ñến việc sử dụng trâu bò ñực giống trong thực tiễn cũng ñược ñề cập ñến
nhưng không ñi quá sâu vào những vấn ñề cơ bản và chi tiết vì ñã có môn học khác chuyên
ề vấn ñề này (Sinh sản gia súc)
26 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 5: Chăn nuôi trâu bò đực giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
117
Chương 5
CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG
Chương này trước hết hệ thống lại một số vấn ñề chính về sinh lý sinh dục của trâu
bò ñực và phân tích các nhân tố ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Phần trọng tâm của
chương nói về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý trâu bò ñực giống. Cuối cùng vấn
ñề chính liên quan ñến việc sử dụng trâu bò ñực giống trong thực tiễn cũng ñược ñề cập ñến
nhưng không ñi quá sâu vào những vấn ñề cơ bản và chi tiết vì ñã có môn học khác chuyên
về vấn ñề này (Sinh sản gia súc).
I. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA TRÂU BÒ ðỰC
1.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục trâu bò ñực
Giải phẫu ñịnh vị các cơ quan chi tiết của bộ máy sinh sản bò ñực ñược thể hiện ở hình
5.1. Các bộ phận quan trọng là dịch hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục
phụ.
Hình 5.1: Giải phẩu ñịnh vị các cơ quan sinh dục của bò ñực
a. Dịch hoàn
Trâu bò ñực có 2 dịch hoàn ñược treo phía ngoài cơ thể trong bao dịch hoàn (hình 5.2).
Dịch hoàn có hai chức năng cơ bản của là sản xuất tinh trùng và tiết hóc môn. Nơi sản xuất
tinh trùng trong dịch hoàn là các ống sinh tinh (hình 5.3). Nơi sản xuất hóc-môn là các tế bào
kẽ (Leydig).
Thõng dÞch hoµn
§Çu phô dÞch hoµn
DÞch hoµn
B×u d¸i
§u«i phô dÞch hoµn
Tói tinh
Phång èng dÉn tinh
Bãng ®¸i
èng dÉn tinh
TuyÕn Cowper T. tiÒn liÖt
M¹ch qu¶n vµ thÇn kinh
D−¬ng vËt
D−¬ng vËt
Trùc trµng
C¬ co duçi
Quy ®Çu
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
118
Dịch hoàn hàng ngày sản xuất ra một lượng rất lớn tinh trùng. Xấp xỉ 90% thể tích dịch
hoàn chứa ñựng hàng trăm mét ống sinh tinh rất nhỏ. Các ống này ñược nối liền với nhau
thành một mạng lưới chằng chịt. Còn lại 10% thể tích dịch hoàn chứa các mô liên kết, mạch
máu, mạch bạch huyết và tế bào Leydig tiết hóc-môn.
Hình 5.2: Mặt cắt dọc của bìu dái và dịch hoàn
Vách ống sinh tinh là một màng
ñáy có một số lớp tế bào sau này sản
sinh tinh trùng (nguyên bào tinh). Cùng
với các nguyên bào tinh có hàng loạt tế
bào lớn hơn nhiều gọi là tế bào Sectoli
có chức năng hố trợ và nuôi dưỡng tinh
trùng ñang hình thành khi chúng
chuyển từ vách ra xoang ống sinh tinh.
ống này cũng tiết nhiều dịch vào xoang
ống. Dịch này có vai trò quan trọng
trong việc vận chuyển tinh trùng khỏi
dịch hoàn ñể vào ñường sinh sản.
Tinh trùng sau khi ñược sinh ra
trong các ống dẫn tinh sẽ ñi qua một hệ
thống ống dẫn ra. Trong mỗi dịch hoàn
các ống sinh tinh cùng ñổ vào khoảng 15 ống dẫn ra ñể ñưa tinh trùng và dịch tiết của ống
sinh tinh ñến phần ngoài của dịch hoàn. Các ống dẫn ra nổi nên trên bề mặt ở phần ñỉnh dịch
hoàn và ñổ vào dịch hoàn phụ.
Dịch hoàn ñặc biệt tăng nhanh về kích thước khi bò ñực sắp ñến tuổi thành thục, phản
ánh sự thành thục và tăng về kích thước của các ống sinh tinh dưới tác ñộng của hóc môn
sinh dục. Dịch hoàn bò tiếp tục tăng trưởng sau khi thành thục, mặc dù rất chậm, và ñạt ñến
kích thước trưởng thành vào khoảng 4-5 năm tuổi. Sau 7-8 năm dịch hoàn giảm dần kích
thước. Sự giảm kích thước này chủ yếu là do sự lão hoá.
Vßng bÑn
C¬ b×u
§Çu phô dÞch hoµn
DÞch hoµn
§u«i phô dÞch hoµn
èng dÉn tinh
§éng mach
TÜnh m¹ch
C¬ vßng
C¬ däc
Mµng tr¾ng
V¸ch ng¨n gi÷a
Da b×u
Tinh trïng
Mµng ®¸y
KÎ gi÷a
c¸c èng
sinh tinh
TÕ bµo Leydig &
mao m¹ch
Xoang
TÕ bµo
Sertoli
Hình 5.3: Lát cắt ngang của ống sinh tinh
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
119
b. Dịch hoàn phụ
Các ống dẫn ra từ dịch hoàn tập trung lại hình thành nên một ống ñơn gọi là dịch hoàn
phụ. Mỗi dịch hoàn có một dịch hoàn phụ. Cấu tao dịch hoàn phụ gồm có ñầu, thân, ñuôi và
có thể sờ thấy ñược qua bìu dái. Mặc dù chỉ có một ống nhưng dịch hoàn phụ rất gấp khúc và
có chiều dài khoảng 40-60 m.
Dịch hoàn phụ có một số chức năng chính là hấp thu, dịch chuyển, làm trưởng thành và
dự trữ tinh trùng. Một lượng lớn dịch ñược hấp thu trong dịch hoàn phụ và khi tinh trùng ñến
ñược phần ñuôi của dich hoàn phụ thì chúng có nồng ñộ rất cao. Vai trò hấp thu dịch của
dịch hoàn phụ cũng giúp cho việc vận chuyển tương tự như chuyển ñộng của một số tế bào
của ống dẫn ra của dịch hoàn. Các tế bào này có lông nhu và hoạt ñộng của các lông nhu này
sẽ giúp tinh trùng vận ñộng. Phần ñuôi của dịch hoàn phụ hoạt ñộng như một kho chứa tinh
trùng. Tinh trùng ở trong ñuôi dịch hoàn phụ hầu như không vận ñộng và dường như ở trạng
thái tiềm sinh, có nghĩa là chúng cần rất ít năng lượng hoặc dinh dưỡng ñể sống. Khi con ñực
không khai thác tinh hay phối giống thì việc sản xuất tinh trùng vẫn không ngừng, do vậy
tinh trùng bị bài tiết ra qua thủ dâm hoặc thải chậm qua bóng ñái và thải ra ngoài qua nước
tiểu.
c. Ống dẫn tinh
ống dẫn tinh là một ống có cơ chắc chạy từ ñuôi dịch hoàn phụ ở ñáy dịch hoàn ngược
theo dịch hoàn ñến phồng ống dẫn tinh. Khác với dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh là một ống
thẳng và khá ngắn. Hai ống dẫn tinh hợp lại với nhau tạo thành phồng ống dẫn tinh, gặp ống
dẫn nước tiểu từ bàng quang cùng với chất tiết của một số tuyến sinh dục phụ ñổ vào một
ống chung gọi là niệu ñạo.
d. Các tuyến sinh dục phụ
Có 4 tuyến phụ sinh ra các chất tiết ñóng góp vào thành phần của tinh thanh.
- Phồng ống dẫn tinh (ampullae). Vách của phồng ống dẫn tinh dầy và có một số tế bào
phân tiết. Cặp phồng ống dẫn tinh cũng hoạt ñộng như một bể dự trữ số lượng nhỏ tinh dịch
ñủ cho 1 hoặc 2 lần phóng tinh.
- Tuyến tinh nang (vesicular gland). Tuyến này nằm ở hai bên thành và ở phần kết thúc
của ống dẫn tinh. Nó tiết một phần quan trọng của tinh thanh nhờ chất tiết giàu fructoza và
axit xitric.
- Tuyến tiền liệt (prostate gland). Tuyến tiền liệt nằm cuối ống dẫn tinh, ñầu niệu ñạo,
vắt ngang qua cổ bàng quang và ñược chia thành hai thuỳ. Tuyến này có nhiều lỗ ñổ vào niệu
ñạo với dịch tiết giàu axit amin và các enzym khác nhau.
- Tuyến củ hành (còn gọi là tuyến cầu niệu ñạo hay tuyến Cowper). Tuyến củ hành là
một tuyến có lỗ tiết gần dương vật nhất (ñổ vào ống niệu ñạo dưới van u ngồi), nó tiết ra dịch
“rửa” ngay trước mỗi lần phóng tinh có tác dụng làm vệ sinh ñường sinh dục con ñực và con
cái.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
120
1.2. Tinh dịch
Tinh trùng với nồng ñộ cao từ dịch hoàn phụ ñổ vào ống dẫn tinh sẽ hỗn hợp với các
chất tiết của các tuyến sinh dục phụ ñể hình thành tinh dịch. Do vậy tinh dịch gồm 2 phần
khác nhau: tinh trùng và tinh thanh .
a. Tinh trùng
- Hình thái tinh trùng
Tinh trùng gồm 3 phần chính: ñầu, thân và ñuôi (hình 5.4).
Thành phần chính của ñầu là nhân
rất ñặc chứa ADN và ñược bao bọc bởi
một màng nhân có sức kháng cao. Phía
trên ñầu ñược phủ bởi acrosom có chứa
một số men phân giải protein và
hyaluronidaza rất quan trọng khi thụ tinh.
Phần sau nhân ñược bao phủ bởi mũ nhân
và trên toàn bộ cấu trúc này, kể cả thân và
ñuôi, là một màng nguyên sinh chất
mỏng. Phần thân dầy có chứa một phần
nhân và chứa ty lạp thể cần thiết cho hô
hấp và quá trình trao ñổi chất. ðuôi chứa
một số sợi dọc, giúp cho quá trình vận
ñộng của tinh trùng.
Tinh trùng chứa rất ít các chất khác
ngoài vật chất di truyền cần thiết cho thụ
tinh và do có ít chất dinh dưỡng nên nó
phải dựa vào nguồn dinh dưỡng của môi
trường.
Hình 5.4: Cấu tạo tinh trùng
- Sự tạo tinh và chín của tinh trùng
Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục trong năm. Tuy nhiên,
cường ñộ có thay ñổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt ñầu từ khi phân chia nguyên
bào tinh cho ñến khi bài xuất tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, kéo dài trong 48-50 ngày.
Các nguyên bào tinh phân chia và biệt hoá qua một loạt phân bào, cuối cùng hình thành nên
tinh trùng. Khi tinh trùng ñược hình thành ñầy ñủ chúng sẽ ñược ñẩy ra hầu như tự do trong
xoang ống sinh tinh. Tiếp theo tinh trùng di chuyển trong ống phụ dịch hoàn trong khoảng
14-22 ngày, phụ thuộc vào tần số khai thác tinh. Trong quá trình di chuyển này tinh trùng
thành thục dần và hoàn toàn thành thục trong thời gian tích lại ở ñuôi phụ dịch hoàn. Thực ra,
thời gian tạo tinh trong các ống sinh tinh rất ổn ñịnh (48 ngày) và hầu như không bị thay ñổi
do chế ñộ nuôi dưỡng và sử dụng bò ñực. Tinh trùng trưởng thành và chín ñược tích lại trong
phần ñuôi phụ dịch hoàn và có thể sống ở ñây 1-2 tháng.
Acrosome
§Çu
Th©n
§u«i
Mµng NSC
Nh©n
Mò sau nh©n
Mµng ty l¹p thÓ
Mµng ®u«i
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
121
b. Tinh thanh
Chức năng chủ yếu của tinh thanh là cung cấp một môi trường thích hợp trong ñó tinh
trùng có thể sống ñược sau khi xuất tinh. Tinh trùng hầu như không vận ñộng trong phồng
ống dẫn tinh nhưng sẽ có khả năng vận ñộng ñược ngay sau khi ñược hỗn hợp với tinh thanh
khi cả hai ñồng thời ñược xuất ra trong mỗi lần phóng tinh.
Tinh thanh chứa nhiều loại muối, axit amin và men góp phần vào hoạt ñộng sống và
trao ñổi chất của tinh trùng. ðường fructoza do túi tinh tiết ra là nguồn năng lượng chủ yếu
cho tinh trùng. ðường fructoza khi ñược sử dụng sẽ chuyển hoá thành axit lactic. Sự hình
thành và tích luỹ axit lactic này sẽ làm cho tinh trùng sống lâu hơn. Tinh thanh cũng chứa
một số dung dịch ñệm làm cho pH không bị thay ñổi. Tốc ñộ sử dụng ñường fructoza và tích
tụ axit lactic phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Do vậy, trong TTNT, ñể duy trì một mẫu tinh dịch trong
một thời gian nhất ñịnh, người ta sử dụng nhiệt ñộ thấp ñể làm lạnh mẫu tinh nhằm giảm khả
năng vận ñộng của tinh trùng và bảo tồn ñường fructoza. Các chất pha loãng tinh dịch cũng
có các chất ñệm ñể ổn ñịnh pH.
Thành phần của một liều xuất tinh ñiển hình ở bò như sau:
Dung lượng 4ml (biến ñộng 2-10)
Số tinh trùng 1000 (600-2000) triệu/ml
pH 6,9 (6,4-7,8)
Protein 7,3 (6,3-8,4) mg/100ml
Fructoza 550 (200-900) mg/100ml
Axit xitric 700 (300-1100) mg/100ml
c. ðiều hoà quá trình sinh tinh
Hệ thống nội tiết sinh sản chính của bò ñực gắn liền với trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch
hoàn. Hoạt ñộng của trục này ñược phối hợp chặt chẽ bởi các tín hiệu hóc môn ñược vận
chuyển qua vòng tuần hoàn chung (hình 5.5).
Brain
LHRH
Anterior pituitary
Feedback
Testes
InhibinGonadal steroids
Sex organs Accessory Sex
glans
Muscle; other
somatic tissues
Sexual, aggressive
behaviour
LH FSH
Hãc m«n Steroid
N/o
Hµnh vi sinh dôc,
tÝnh h¨ng
DÞch hoµn
Liªn hÖ ng−îc
C¬ quan
sinh dôc
C¬ quan
Sinh dôc phô
C¬ vµ c¸c m«
kh¸c
TiÒn yªn
GnRH
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
122
Hình 5.5: Trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch hoàn ở trâu bò ñực
Tín hiệu nội tiết trong trục này ñược xuất phát từ việc tiết hóc môn GnRH
(Gonadotropin Releasing Hormone) từ vùng dưới ñồi (Hypothalamus). GnRH tác ñộng lên
tuyến yên kích thích tiết 2 hóc môn gonadotropin là LH và FSH. Hai hóc-môn này ñiều phối
chức năng của dịch hoàn, trong ñó LH ñiều hoà quá trình tạo các hóc môn steroid và FSH
ñiều hoà quá trình sinh tinh (hình 5.6).
Kích thích ngoại cảnh Kích thích bên trong
Thần kinh T W
Dưới ñồi
Tập tính sinh dục
Tuyến yên
FSH LH
ống sinh tinh Tế bào Leydig
T/b Sectoli Tinh tử Testosteron
Tinh trùng C/q sinh dục phụ Cơ thể
Hình 5.6: ðiều tiết thần kinh thể dich ñối với quá trình sinh tinh
Các kích thích của ngoại cảnh như ánh sáng, thức ăn, hành vi và mùi vị của con cái,
kích thích của con người (xoa bóp) thông qua thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác truyền
vào trung khu thần kinh sinh dục ở vùng dưới ñồi. Trung khu này ñiều phối thuỳ trước tuyến
yên phân tiết các kích tố FSH và LH. Hóc-môn FSH thúc ñẩy quá trình hình thành tinh trùng,
còn LH thúc ñẩy tế bào kẻ (Leydig) phân tiết hóc môn androgen, ñặc biệt là testosteron.
Hocmôn này có tác dụng kích thích hoạt hoá tế bào thượng bì ống sinh tinh mẫn cảm với
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
123
kích thích của FSH ñể sinh ra tinh trùng. Testosteron còn có tác dụng xúc tiến sự phát triển tổ
chức cơ năng của các tuyến sinh dục phụ, duy trì sức sống của tinh trùng và khả năng thụ thai
của chúng. Hóc-môn FSH duy trì sự thống nhất chức năng của các tế bào Sectoli là tế bào
nuôi dưỡng tinh trùng trong quá trình phát triển và tiết hóc-môn inhibin là hóc-môn có vai trò
ñiều chỉnh ñặc hiệu ñối với việc tiết FSH. LH cần thiết trong cả cuộc ñời còn FSH cần thiết
khi thiết lập quá trình sinh tinh trước khi thành thục về tính, nhưng có thể không bắt buộc
phải có cho chức năng sinh tinh tiếp theo. ðó là vì hóc-môn testosteron cũng có ảnh hưởng
ñến chức năng của tế bào Sectoli sau khi thành thục và thúc ñẩy quá trình sinh tinh.
Các hóc-môn steroid (cả androgen và estrogen) và các hóc-môn khác (như inhibin) do
dịch hoàn sinh ra sẽ tác ñộng ngược lên vùng dưới ñồi và tuyến yên ñể ñiều chỉnh việc thải
hóc-môn từ các mô bào này. Các hóc-môn steroid của dịch hoàn còn hoạt ñộng ngoài trục nội
tiết sinh sản trên ñể duy trì sự thống nhất chức năng của các cơ quan sinh dục và các tuyến
sinh dục phụ cũng như kích thích hành vi sinh dục của con ñực. Tập tính sinh dục sẽ không
ñược hình thành nếu nếu không có ñầy ñủ các hóc môn sinh dục ñực. Hơn nữa, các steroid
sinh dục này còn gây ảnh hưởng ñến các quá trình trao ñổi chất, hình dạng bề ngoài của cơ
thể và các ñặc tính sinh dục thứ cấp ở bò ñực.
1.3. Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực
Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực ñều là phản xạ không ñiều kiện. ðó là một
chuỗi phản xạ phức tạp, liên hoàn (bao gồm các hoạt ñộng cương cứng dương vật, giao cấu
và phóng tinh dịch). Những phản xạ này chỉ hình thành sau khi con ñực bắt ñầu thành thục về
tính dục. Sự biểu hiện của các phản xạ này phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng ñến
con ñực. Người ta chia ra 5 loại phản xạ và chúng xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự như
sau:
a. Phản xạ ham muốn sinh dục
Phản xạ ham muốn sinh dục là khâu ñầu tiên của một chuỗi các phản xạ sinh dục phức
tạp. Phản xạ này biểu hiện ở chỗ con ñực tìm và theo con cái. Khi con ñực tiếp xúc với con
cái vào giai ñoạn ñộng dục, qua các cơ quan nhận cảm của con ñực như thị giác (nhận biết
dáng vẻ, ñộng tác chờ ñợi của con cái), thính giác (nghe tiếng kêu, rống rít...của con cái),
khứu giác (nhận biết pheromon tiết ra từ cơ quan sinh dục của con cái ñộng dục), xúc giác
(qua tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, liếm...). Những tín hiệu này ñược truyền vào trung khu giao
phối ở hành tuỷ dưới dạng xung ñiện, gây hưng phấn trung khu này và xung ñộng thần kinh
ñược dẫn truyền lên vỏ ñại não, làm dấy lên phản xạ hưng phấn, con ñực thể hiện ñòi hỏi
giao phối.
Hưng phấn tính dục là phản xạ mạnh của hệ thần kinh, nó ức chế các phản xạ khác (như
con vật bỏ ăn uống, ñi lang thang...). Còn ñối với hệ nội tiết thì hocmon hướng sinh dục của
tuyến yên kích thích giải phóng androgen của tế bào Leydig trong dịch hoàn, làm phát sinh
và duy trì các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp ở con ñực.
b. Phản xạ cương cứng dương vật
Phản xạ này thể hiện bằng các thay ñổi ở cơ quan sinh dục trước khi giao phối. Phản
ứng hưng phấn kích thích sinh dục làm giãn nở các ñộng mạch, cung cấp máu cho các thể
hổng (hang) của dương vật (ñặc biệt là phần gốc), làm máu ứ lại, không theo tĩnh mạch ñể về
tim ñược. Kết quả là dương vật cương cứng, gia tăng ñường kính và ñộ dài (do ñoạn cong
hình chữ "S" duỗi thẳng ra) ñể ñưa vào âm ñạo con cái.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
124
Phản xạ cương cứng có thể ñược tăng cường hoặc ức chế bởi nhiều nhân tố khác nhau
(hình dáng, mùi vị con cái...)
c. Phản xạ nhảy
Phản xạ này thể hiện bằng việc con ñực nhảy lên lưng con cái và ghì chặt bằng 2 chân
trước. ðối với những ñực giống chỉ sử dụng cho giao phối trực tiếp trong một thời gian dài
thì chúng chỉ nhảy khi có con cái ñộng dục. Khi chuyển những con ñực này sang huấn luyện
ñể khai thác tinh dịch sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc huấn luyện ñực giống nhảy giá ñể khai
thác tinh dịch thì phải tiến hành ngay từ ñầu, khi ñực giống mới bắt ñầu ñưa vào sử dụng.
d. Phản xạ giao phối
Phản xạ này biểu hiện bằng việc con ñực ñưa dương vật vào âm ñạo con cái và một loạt
các ñộng tác tiếp theo nhằm chuẩn bị cho việc phóng tinh. Cường ñộ của phản xạ này phụ
thuộc vào các kích thích do tiếp xúc, cảm giác và nhiệt ñộ. Do vậy, khi khai thác tinh dịch
bằng âm ñạo giả cần chuẩn bị dụng cụ chu ñáo, ñảm bảo áp suất, nhiệt ñộ và ñộ trơn cần
thiết.
ở bò ñực, khi dương vật thò ra, do sự sắp xếp của cấu trúc sợi màng bọc qui ñầu nên
khi màng bọc duỗi ra sẽ làm cho dương vật xoay và miệng lỗ niệu sinh dục sẽ quay theo
chiều kim ñồng hồ một góc 3000 lúc xuất tinh. Trong giao phối tự nhiên, hiện tượng này xảy
ra khi dương vật cho vào trong âm ñạo.
Thời gian giao cấu thay ñổi tuỳ loài: ở bò là 1-2 giây, ở trâu là 2-3 giây. Khi con ñực ñã
ñưa ñược dương vật vào âm ñạo, nó sẽ thúc mạnh tới trước và xuất tinh ngay.
e. Phản xạ phóng tinh
ðây là phản xạ cuối cùng trong một chuỗi các phản xạ sinh dục phức tạp, không ñiều
kiện. Nó ñược biểu hiện bằng việc tinh dịch ñược phóng ra từ ñường sinh dục của con ñực.
Phản xạ này ñược thực hiện nhờ sự co các cơ ở phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh
dục phụ và ñường niệu sinh dục dưới tác ñộng của oxytoxin do tuyến yên tiết ra. Cường ñộ
của phản xạ phóng tinh quyết ñịnh số lượng và chất lượng tinh dịch phóng ra.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỨC SẢN XUẤT TINH
2.1. Giống
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất mạnh hay yếu, khả năng
thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và chất lượng tinh dịch sản xuất
khác nhau. Ví dụ, bò ñực giống ôn ñới (800-1000kg) mỗi lần lấy tinh có thể cho 8-9 ml hay
thậm chí 10-15 ml, còn bò nội của ta chỉ cho ñược 3-5 ml. Bò ôn ñới nhập vào nước ta do
thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém.
2.2. Thức ăn
Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến số
lượng và chất lượng tinh dịch. Trao ñổi chất của bò ñực giống cao hơn bò thường 10-12%,
thành phần tinh dịch cũng ñặc biệt hơn các sản phẩm khác. Vì vậy nhu cầu thức ăn cho ñực
giống ñòi hỏi ñầy ñủ cả về số lượng và chất lượng.
- Tiêu chuẩn ăn hợp lý, khẩu phần cân bằng thì thì chất lượng tinh dịch sẽ tốt. Nếu ăn
quá nhiều con vật sẽ quá béo và phản xạ tính sẽ kém nên cho tinh không tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
125
- Giá trị sinh vật học của ñạm và lượng ñạm trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt ñến
chất lượng tinh dịch. Thí nghiệm cho bò ñực giống ăn trên ñồng cỏ họ ñậu (protein chiếm
trên 35% VCK) thì tinh dịch hầu như không có khả năng thụ thai.
- Tỷ lệ protein/bột ñường có ảnh hưởng ñến tiêu hoá nên ảnh hưỏng tới tinh dịch. ðối
với bò ñực giống thường yêu cầu tỷ lệ này là 1/1,2-1,5.
- Khẩu phần thiếu vitamin, ñặc biệt là vitamin A, có ảnh hưởng nhiều ñến phẩm chất
tinh dịch. Thí nghiệm với khẩu phần chứa 120-130 mg caroten/ñơn vị thức ăn (ðVTA) cho
tinh trùng yếu và ít, dịch hoàn thoái hoá, con vật kém hăng. Khi nâng lên 640-774 mg/ðVTA
thì sau 21 ngày phẩm chất tinh dịch ñược phục hồi.
Vitamin C cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới phẩm chất tinh dịch. Tinh dich tốt có 3-8mg
vitamin C/100ml. Nếu chỉ có 2 mg/100ml thì nhiều chỉ tiêu tinh dịch có biểu hiện xấu.
- Các chất khoáng, ñặc biệt là P, có ảnh hưởng nhiều tới tinh dịch, bời vì P cần cho sự
trao ñổi ñường. Mặt khác, nó còn là thành phần của axit