Chẩn đoán bệnh mức 1
Quan sát con vật và MT
Ktra lâm sàng
2. Chẩn đoán bệnh mức 2
Chẩn đoán các bệnh KST
CĐ bệnh do VK
CĐ bệnh do nấm
CĐ bệnh bằng P2 mô bệnh học
3. Chẩn đoán bệnh mức 3
CĐ bệnh do vi rút bằng KHV điện tử, bằng SHPT và bằng
MDH
52 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương IV: Các phương pháp chẩn đoán bệnh Thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Các phương pháp chẩn đoán bệnh Thủy sản
Chương IV
GV.ThS. Trương Đình Hoài
BM: MT&BTS
I. Các mức độ chẩn đoán, những yêu
cầu và trách nhiệm
1. Chẩn đoán bệnh mức 1
Quan sát con vật và MT
Ktra lâm sàng
2. Chẩn đoán bệnh mức 2
Chẩn đoán các bệnh KST
CĐ bệnh do VK
CĐ bệnh do nấm
CĐ bệnh bằng P2 mô bệnh học
3. Chẩn đoán bệnh mức 3
CĐ bệnh do vi rút bằng KHV điện tử, bằng SHPT và bằng
MDH
Yêu cầu của công việc
1. Hiểu biết thông thường về ĐVTS nuôi
Quan sát thường xuyên ĐVTS nuôi
Ghi chép đầy đủ các thông tin về nuôi và MT
Biết cách thu mẫu để gửi đến các PTN cấp trên
2. PTN có các thiết bị cơ bản
Có nguồn nhân lực (cán bộ có trình độ bệnh ĐVTS)
3. PTN được trang bị đầy đủ các trang thiết bị CĐ bệnh
hiện đại: KHV điện tử, máy PCR,
Cán bộ có trình độ chuyên môn sâu
Trách nhiệm
1. Công nhân, người nuôi và chăm sóc ĐVTS nuôi
Cán bộ khuyến ngư
Các nhà sinh học ở địa phương
2. Các nhà sinh học và KSTS, Bác sỹ ngư y
Các nhà KST, VK, nấm và mô bệnh học
Các KT viên
3. Các nhà vi rút học, SHPT, MDH và các KTV
II. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
1. Điều tra hiện trường
Cá mắc bệnh không những biểu hiện các
dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể, mà còn thể
hiện các hiện tượng trong ao.
Khi có hiện tượng cá chết trong ao, ngoài
cá chết do mắc bệnh còn có thể do môi
trường nước bị nhiễm bẩn, nhiễm độc tố
các chất thải của nhà máy công nghiệp thải
ra, do nước sinh hoạt của thị trấn, thị xã,
thành phố thải ra, do phun thuốc trừ sâu
của nông nghiệp...cũng sẽ làm cho cá chết.
Do đó cần phải kiểm tra hiện trường bao
gồm các nội dung sau.
1.1. Tìm hiểu các hiện tượng cá bị
bệnh thể hiện trong ao
Như ta đã biết quá trình phát sinh bệnh có 2 loại: Loại cấp tính và loại
mạn tính:
Cá bị bệnh cấp tính thường có màu sắc và thể trạng không khác với cơ
thể bình thường, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi. Cá thể bị bệnh đã
chết ngay và tỷ lệ chết tăng lên rất nhanh, trong thời gian ngắn đạt đến
đỉnh cao nhất (2-3 ngày).
Cá bị bệnh mạn tính thường màu sắc có thể hơi tối (đen xám), thể trạng
gầy yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết
tăng lên từ từ và trong thời gian dμi mới đạt đỉnh cao (2-3 tuần).
Nếu môi trường nước nhiễm độc thì đột nhiên cá chết hàng loạt. Do đó
cần tìm hiểu kỹ các hiện tượng bệnh của cá để chẩn đoán bệnh một cách
chính xác.
Đo các chỉ tiêu môi trường nước, so sánh với các giới hạn cho phép để
nuôi cá.
1.2. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc
Cá mắc bệnh có liên quan đến vấn đề
chăm sóc và quản lý ao:
Bón phân quá nhiều
Chất lượng thức ăn kém phẩm chất,
Cho ăn quá nhiều...dễ dẫn đến chất
lượng nước thay đổi: Oxy hòa tan
giảm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá.
Ngược lại thức ăn không đủ chất và
lượng, cá gầy yếu dễ bị bệnh tấn công.
Ngô mốc
1.3. Điều tra tình hình biến đổi thời tiết
khí hậu và thuỷ hoá.
Trong mùa vụ nuôi cá không
thích hợp: Nóng quá, rét quá,
mưa gió thất thường,...đều là
những yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng đến sức khoẻ của cá. Do
đó chúng ta cần phải điều tra thời
gian trước đó từ đó 5-7 ngày về
các chế độ thuỷ hoá của ao nuôi
trồng thuỷ sản; t0, pH, độ trong,
oxy hòa tan, NH3, H2S, NO2...để
phân tích cho cá nuôi.
2. Kiểm tra cơ thể tổng quát
1. Quan sát và ghi chép tập tính bất thường
Tập tính ăn, bắt mồi, tập tính hoạt động
2. Quan sát bên ngoài
Quan sát vây, vảy, da, phần phụ (dâu, chân bò, chân bơi, đuôi):
Quan sát thấy KST lớn, các vết loét, rách vây, mòn vây,
Quan sát màu sắc
Quan sát mang: màu sắc, độ nguyên vẹn
Quan sát thân: màu sắc, cong thân, chướng bụng
Quan sát nội quan bên trong: hình dạng, màu sắc, kích thước,
tình trạng
Quan sát khoang bụng
3. Các kiểu chết, mức độ chết
Quan sát tôm bị bệnh
Tôm bị hoại tử gạn tụy cấp
Quan sát triệu chứng,
bệnh tích
Cá bị bệnh
Cá bị trùng mỏ neo Cá bị bệnh do streptococcus
Quan sát cá trắm bệnh
Tôm sú bị bệnh đốm trắng
Quan sát mang giáp xác
Bệnh đen mang ở cua, ghẹ
3. Phương pháp thu mẫu
3.1. Chuẩn bị trước khi thu mẫu
Định số lượng mẫu cần thu
Số lượng cá lấy để Kiểm tra bệnh nhiều hơn số cá lấy
để CĐ nguyên nhân cá chết
Cần biết yêu cầu của PTN: cá nguyên con hay một
phần, mẫu cố định hay mẫu ướp đá hay mẫu tươi
Thông báo cho PTN biết ngày, giờ và số lượng mẫu
gửi đến để PTN có những chuẩn bị trước những gì cần
thiết
Lưu ý: chiều T6
3.2. Thông tin chung
Tất cả các mẫu gửi đi CĐ có
càng nhiều thông tin hỗ trợ
càng tốt:
- Lý do gửi mẫu (ktra bệnh,
chứng nhận sức khỏe..)
- Các quan sát tổng thể: thức
ăn, MT
- Quy trình nuôi và nguồn
gốc đàn cá, tôm
3.3. Lấy mẫu để Ktra sức khỏe ĐVTS
Đủ số lượng mẫu
Lấy những mẫu nghi ngờ mẫn cảm bệnh
Lấy mẫu các nhóm tuổi, vào các mùa dễ phát bệnh
Số lượng mẫu cần để phát hiện ra ít nhất 1 cá thể bị
nhiễm bệnh trong một quần đàn có kích cỡ và một tỷ
lệ mắc bệnh đã nêu (bảng slide sau)
Lấy mẫu càng gần giờ vận chuyển càng tốt
Cần thông báo cho PTN biết thời điểm mẫu đến
Nên vận chuyển mẫu bằng P2 V/C kín trong bao
polyetylen chứa 2/3 nước + 1/3 O2
Thu mẫu để Ktra ngoại KST nên dùng nước nuôi để
chứa mẫu (không nên thay nước khác trong V/C mẫu)
Nên gửi mẫu đến PTN vào đầu tuần tránh vào ngày
cuối tuần
3.4. Lấy mẫu sống để vận chuyển
Cá nhỏ ngâm cả con, cá vừa rạch bụng, cá to thu tổ
chức cần < 1 cm3
Ngâm mẫu trong dung môi với tỷ lệ 1:10
Dung môi ngâm mẫu cá: Buffer formaline (formalin
100 ml + 900 ml nước + 4 g NaH2PO4.H2O + 6,5 g
Na2HPO4)
Dung môi ngâm mẫu tôm: D2 Davidson (330 ml cồn
95o, 220 ml formalin, 115 ml acid acetic đặc, 335 ml
nước cất)
3.5. Thu mẫu mô bệnh học
4. Phương phap chẩn đoán bệnh
do KST
Quan sát trạng thái: ngứa ngáy, nhiều nhớt, tình trạng mang; một
số kst kích thước lớn như trùng mỏ neo, rận cá.
Ktra hình thái KST:
+ Soi tươi dưới KHV độ phóng đại thấp
+ Nhuộm KST xem dưới KHV
Ktra nội KST: thu mẫu KST từ các nội quan: gan, ruột, các
xoang trong cơ thể.
Ktra ngoại KST: thu mẫu KST từ da, mang cá, phần phụ, vỏ tôm
Kiểm tra ấu trùng sán: 2 phương pháp: Ép mô và tiêu cơ
PP sinh học phân tử: PCR: thường dùng chẩn đoán phân biết các
loài sán khó phân biệt thông qua hình thái học.
PP mô bệnh học: Quan sát hình thái và biến đổi mô bệnh học do
kst gây ra.
Quan sát tình trạng cơ thể và
mang cá
Trùng quả dưa Trùng mỏ neo
Rận cá Cá bị kênh mang
Quan sát mẫu tươi sử dụng KHV
Zootanium Sán đơn chủ
AT sán (NKS) Trùng bánh xe Trùng quả dưa
Mô bệnh học KST
Mô bệnh học Ấu trùng sán song chủ gây kênh mang cá chép
Mô bệnh học sán
lá đơn chủ
5. Chẩn đoán bệnh do VK
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích
Thu mẫu VK
CĐ dựa trên hình thái VK, hình thái
Khuẩn lạc, màu sắc G(-), G(+)
Kết quả các phản ứng sinh hóa: P2 cổ
truyền, CĐ nhanh IPE20
Dựa trên kết quả thử KS đồ
P2 sinh học phân tử PCR,
P2 MD KT huỳnh quang (IFAT), P2
huyết thanh học (Ktra ngưng kết nhanh
trên phiến kính),
P2 mô bệnh học
Hình thái khuẩn lạc A.hydrophila, A. caviae, Streptococcus sp.
Hình thái vi khuẩn A.hydrophila , A. caviae, Streptococcus sp.
VK gây bệnh tôm càng xanh
VK Aeromonas hydrophyla
Vibrio gây bệnh ĐVTS
Hình thái khuẩn lạc Vibrio sp. Trên môi trường chọn lọc TCBS và nhuộm gram
Cá song bị nhiễm khuẩn do Vibrio
Thu mẫu VK ếch
Ếch bệnh
Thử KS đồ
6. Chẩn đoán bệnh do Nấm
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: bệnh lở loét
Nuôi cấy, phân lập và quan sát nấm dưới KHV (hình
dạng bào tử, sợi nấm)
Có thể chẩn đoán thông qua cảm nhiễm ĐV mẫn cảm
Baba Nấm mang cua
Cá bị bệnh do nấm Saprolegnia sp.
Đám
nấm
Vết
loét
Quan sát sự phát triển của nấm trên môi trường GY (+KS
(Ampicilline và Streptomycin))
Quá trình hình thành túi bào tử và sinh sản bào tử của
Saprolegnia sp.
Túi bào tử Túi bào tử
rỗng
Cảm nhiễm nấm trên cá bằng cách làm tổn thương
Cảm nhiễm nấm
7. Chẩn đoán bệnh do vi rút
P2 quan sát triệu chứng lâm sàng: ít có giá trị
trừ bệnh đốm trắng ở tôm, lymphocytis
Phân lập vi rút bằng phương pháp nuôi cấy tế
bào (các dòng tế bào: GCK-84, GCG và GCF)
CĐ bệnh bằng P2 PCR
CĐ bệnh bằng KHV điện tử.
Bệnh Lymphocytis
Đốm trắng tôm sú
Lấy mẫu: cá tôm còn sống, kích thước mẫu <1cm3, cá
tôm nhỏ lấy cả con
Dung dịch cố định:
+ Cá: Buffer formaline 10% (mặn, ngọt)
+ Tôm: Davision
+ Cơ quan sinh dục: Bouin
Mẫu Khử nước Đúc paraphin Cắt nhuộm HE
gắn la men Kiểm tra biến đổi mô học.
Phương pháp này có thể phát hiện mầm bệnh và những
biến đổi mô học do mầm bệnh gây ra.
Chẩn đoán bằng phương pháp
Mô Bệnh học
Mô mang bình thường
Mô mang nhiễm Chlamydia: u lồi
biểu bì
Mô gan
Mô gan bình thường Mô gan bệnh lý
Gan cá khỏe – Bệnh
43
Gan cá khỏe Gan cá bị bệnh nhũn, dung giãi
Gan cá bị bệnh – thoái hóa mỡ
mức trung bình
Gan cá bị bệnh – thoái hóa mỡ
mức độ nghiêm trọng
Mô thận
Mô thận bình thường Mô thận bệnh lý
Thoái hóa ở lách
Lách tụ máu
Thận cá
ML Scippo - Hanoi - 12 November 2010 46
Thận cá bị hoại tử Thận cá bị hoại tử
Thận cá bị viêm mạn tính Thận cá bị viêm mạn tính
Cơ cá bị bệnh
47
Cơ cá bị hoại tử Cơ cá bị hoại tử
Cơ cá bị hoại tử Cơ cá bị xuât huyết
Mô bệnh học gan tôm nhiễm MBV
VII. Chẩn đoán bệnh do MT,
DD và địch hại, do di truyển
Ktra các thông số MT
Bệnh do các yếu tố ngoại cảnh
Xương cá diếc
bị shock điện
Bệnh chậm sinh trưởng do thiếu thức ăn, t. ăn kém chất lượng
Ngộ độc do t. ăn: t. ăn nhiễm nấm mốc, độc tố: Cá rô phi
Ktra số lượng, chất lượng và phương thức cho ăn:
Bụng chướng hơi,
lòi hậu môn
Dị hình do lai tạo
Phân ly do gen
Hiện tượng cận huyết
Bệnh cua?
Sinh vật bám