Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương VI: Chăn nuôi trâu bò

CHƯƠNG VI CHĂN NUÔI TRÂU BÒ Do yêu cầu của ñối tượng phục vụ và khuôn khổ của giáo trình, chương Chăn nuôi trâu bò soạn cho sinh viên ngành kinh tế chỉ nhằm: - Giúp sinh viên nhận biết ñược ñặc ñiểm một số giống trâu, bò chính nuôi ở nước ta. - Trang bị những kiến thức cơ bản nhất về các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi hiện nay và thời gian sắp tới ñối với: + bê, nghé + trâu, bò sinh sản + trâu, bò sữa + trâu, bò cày kéo I . Chăn nuôi bê nghé 1.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý của bê nghé 1.1.1. ðặc ñiểm về sinh trưởng - phát dục Bê nghé có tốc ñộ sinh trưởng tương ñối nhanh, mức tăng trọng có thể ñạt 400 - 1200 g/ngày. Khả năng tăng trọng phụ thuộc vào: giống, chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc. Ví dụ: bê lai Sind tăng trọng 400 - 500 g/ngày, bê Hà Lan: 600 - 700 g/ngày. 1.1.2. Sự phát triển của cơ quan tiêu hoá Khi mới sinh ở bê nghé môi trên và môi dưới bằng nhau, dần dần môi trên phát triển nhanh hơn môi dưới và chìa ra. Bê sơ sinh có 6 - 8 răng cửa, còn nghé mọc răng chậm hơn: sau khi ñẻ 3 - 7 ngày răng mới bắt ñầu mọc, cho ñến 2 - 3 tháng tuổi mới mọc ñủ 8 cái răng. Bình thường sau khi ñẻ sau khi ñã khô lông, bê nghé tự tìm vú của con mẹ ñể bú. Khi bê nghé bú nhờ có phản xạ co rãnh thực quản, rãnh thực quản co lại tạo thành hình ống nối liền thực quản và dạ lá sách, do ñó sữa chảy theo rãnh thực quản vào thẳng dạ lá sách. Nếu cho bê bú nhân tạo không ñúng kỹ thuật, sữa có thể tràn vào dạ cỏ và bị lên men thối. Ở bê nghé sơ sinh dung tích dạ múi khế gấp 2 lần dung tích dạ cỏ. Khi bê nghé biết ăn thức ăn thực vật (6-8 tuần tuổi trở ñi), dạ cỏ và dạ lá sách phát triển mạnh ñể phù hợp dần với loại thức ăn mới: thức ăn thực vật. Khả năng tiêu hoá bột ñường của bê nghé kém, khi 2 tháng tuổi ở tá tràng mới xuất hiện men amilaza và lactaza, nhưng hoạt lực còn thấp. Do ñó bê nghé sơ sinh không có khả năng tiêu hoá thức ăn tinh bột, chỉ có khả năng tiêu hoá ñường sữa.Việc bổ sung thức ăn bột ñường dưới dạng cháo loãng sớm là không phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của bê. Dịch vị của bê nghé phân tiết liên tục, lúc ăn cũng như lúc ñói. Dịch dạ múi khế có men lipaza, nhưng nó chỉ tiêu hoá ñược mỡ ở dạng nhũ hoá. Khả năng tiêu hoá mỡ giảm dần: 10-20 ngày tuổi tiêu hoá ñược 8 - 9 g mỡ/kg khối lượng cơ thể, 2 tháng tuổi chỉ tiêu hoá ñược 6-7 g mỡ/kg khối lượng cơ thể

pdf24 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương VI: Chăn nuôi trâu bò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 187 - CHƯƠNG VI CHĂN NUÔI TRÂU BÒ Do yêu cầu của ñối tượng phục vụ và khuôn khổ của giáo trình, chương Chăn nuôi trâu bò soạn cho sinh viên ngành kinh tế chỉ nhằm: - Giúp sinh viên nhận biết ñược ñặc ñiểm một số giống trâu, bò chính nuôi ở nước ta. - Trang bị những kiến thức cơ bản nhất về các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi hiện nay và thời gian sắp tới ñối với: + bê, nghé + trâu, bò sinh sản + trâu, bò sữa + trâu, bò cày kéo I . Chăn nuôi bê nghé 1.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý của bê nghé 1.1.1. ðặc ñiểm về sinh trưởng - phát dục Bê nghé có tốc ñộ sinh trưởng tương ñối nhanh, mức tăng trọng có thể ñạt 400 - 1200 g/ngày. Khả năng tăng trọng phụ thuộc vào: giống, chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc... Ví dụ: bê lai Sind tăng trọng 400 - 500 g/ngày, bê Hà Lan: 600 - 700 g/ngày. 1.1.2. Sự phát triển của cơ quan tiêu hoá Khi mới sinh ở bê nghé môi trên và môi dưới bằng nhau, dần dần môi trên phát triển nhanh hơn môi dưới và chìa ra. Bê sơ sinh có 6 - 8 răng cửa, còn nghé mọc răng chậm hơn: sau khi ñẻ 3 - 7 ngày răng mới bắt ñầu mọc, cho ñến 2 - 3 tháng tuổi mới mọc ñủ 8 cái răng. Bình thường sau khi ñẻ sau khi ñã khô lông, bê nghé tự tìm vú của con mẹ ñể bú. Khi bê nghé bú nhờ có phản xạ co rãnh thực quản, rãnh thực quản co lại tạo thành hình ống nối liền thực quản và dạ lá sách, do ñó sữa chảy theo rãnh thực quản vào thẳng dạ lá sách. Nếu cho bê bú nhân tạo không ñúng kỹ thuật, sữa có thể tràn vào dạ cỏ và bị lên men thối. Ở bê nghé sơ sinh dung tích dạ múi khế gấp 2 lần dung tích dạ cỏ. Khi bê nghé biết ăn thức ăn thực vật (6-8 tuần tuổi trở ñi), dạ cỏ và dạ lá sách phát triển mạnh ñể phù hợp dần với loại thức ăn mới: thức ăn thực vật. Khả năng tiêu hoá bột ñường của bê nghé kém, khi 2 tháng tuổi ở tá tràng mới xuất hiện men amilaza và lactaza, nhưng hoạt lực còn thấp. Do ñó bê nghé sơ sinh không có khả năng tiêu hoá thức ăn tinh bột, chỉ có khả năng tiêu hoá ñường sữa.Việc bổ sung thức ăn bột ñường dưới dạng cháo loãng sớm là không phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của bê. Dịch vị của bê nghé phân tiết liên tục, lúc ăn cũng như lúc ñói. Dịch dạ múi khế có men lipaza, nhưng nó chỉ tiêu hoá ñược mỡ ở dạng nhũ hoá. Khả năng tiêu hoá mỡ giảm dần: 10-20 ngày tuổi tiêu hoá ñược 8 - 9 g mỡ/kg khối lượng cơ thể, 2 tháng tuổi chỉ tiêu hoá ñược 6-7 g mỡ/kg khối lượng cơ thể. - 188 - 1.1.3. Sự phát triển của hệ thống bảo vệ cơ thể Tác dụng phòng chống bệnh tật của gan ở bê sơ sinh rất hạn chế, rất nhiều ñộc tố và vi trùng không ñược phân giải hoặc giữ ở gan, mà ñi vào tuần hoàn lớn gây tác hại ñến cơ thể. Hàm lượng γ-globulin trong máu của bê sơ sinh rất thấp, do ñó khả năng ñề kháng của bê trong giai ñoạn này rất kém. Sau này hàm lượng γ-globulin trong máu của bê dần dần tăng lên và sức ñề kháng của bê cũng tăng dần. 1.1.4. Khả năng ñiều hoà thân nhiệt Khi mới sinh thân nhiệt của bê nghé cao hơn thân nhiệt của trâu bò trưởng thành (từ 1,0-1,50C). Trung khu ñiều hoà thân nhiệt của bê nghé hoạt ñộng chưa tốt, trao ñổi chất của bê nghé mạnh, nên thân nhiệt cao hơn so với giai ñoạn trưởng thành. 1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng bê nghé 1.2.1. Nuôi dưỡng và chăm sóc bê nghé trong giai ñoạn bú sữa ñầu Khi bê nghé mới ñẻ ra có sự thay ñổi lớn về môi trường sống: trong cơ thể mẹ thai ñược bảo vệ và nuôi dưỡng ñặc biệt, còn khi ñẻ ra bê nghé phải chụi sự tác ñộng của môi trường và nguồn cung cấp dinh dưỡng cũng thay ñổi. Thức ăn của bê nghé khi mới ñẻ là sữa ñầu. Sũa ñầu có ñặc tính sinh học và hoá học khác hẳn so với sữa thường. Sữa ñầu có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa thường và giảm dần sau khi ñẻ. Về hàm lượng vật chất khô: - Sau khi ñẻ 4 h giảm còn 24,5 % - Sau khi ñẻ 8 h giảm còn 21,0 % - Sau khi ñẻ 12 h giảm còn 19,0 % - Sau khi ñẻ 24 h giảm còn 15,6 % Về hàm lượng protein: Sau khi ñẻ hàm lượng protein là 20%, sau 12 h giảm còn 12%, sau 24 h chỉ còn 7,2 %. So sánh về giá trị dinh dưỡng giữa sữa ñầu và sữa thường Chất dinh dưỡng Sữa ñầu Sữa thường Protein (%) 18 - 20 3 - 4 Albumin (%) 2 - 3 0,5 - 0,6 Globulin (%) 7 - 12 0,1 Vitamin A (mg/l) 6 000 600 ðộ chua của sữa ñầu: 48 - 50 0T, sữa thường: 18 - 20 0T. ðặc biệt trong sữa ñầu có hàm lượng γ-globulin cao và có khả năng thẩm thấu nguyên vẹn vào máu. Khả năng thẩm thấu nguyên vẹn của γ-globulin giảm dần sau khi ñẻ, người ta thấy rằng: ở 60 h sau khi ñẻ γ-globulin hết khả năng thẩm thấu. Trong sữa ñầu còn có MgSO4 , ñây là một chất tẩy nhẹ, có tác dụng vệ sinh ñường tiêu hoá. ðộ chua của sữa ñầu cao có tác dụng hạn chế sự hoạt ñộng cuả vi khuẩn trong ñường ruột, ñặc biệt là E. Coli. Vì vậy cho bê nghé bú sữa ñầu càng sớm càng tốt. Người ta thấy rằng: cho bú sữa ñầu sớm có tác dụng giảm tỷ lệ măc bệnh ở bê nghé. Nếu cho bú sau khi ñẻ 1 giờ tỷ lệ mắc bệnh 5 - 6 %, nếu cho bú sau khi ñẻ 7 giờ tỷ lệ mắc bệnh 24 - 28 %. - 189 - Lượng sữa cho bú không nên vượt quá 8 % so với khôí lượng cơ thể. Nếu lượng sữa cho bú quá 8% so với khôí lượng cơ thể sữa sẽ tràn vào dạ cỏ, trong khi ñó dung tích dạ cỏ nhỏ, lại không co bóp nên sữa bị giữ lại dạ cỏ và lên men thối, làm cho bê nghé bị tiêu chảy. Phải cho bê nghé bú từ từ ñể sữa chảy xuống dạ múi khế. Mỗi lần nuốt bê có thể nuốt 30 ml sữa, do ñó khi cho bú nhân tạo thì ñường kính lỗ của ñầu vú cao su khoảng 1 - 2 mm là vừa. Nếu lỗ quá to lượng sữa xuống quá nhiều sẽ tràn qua rãnh thực quản, rơi xuống dạ cỏ và lên men thối. Cho bê bú ñúng giờ, khoảng cách giữa các lần cho bú ñều nhau, sẽ thuận lợi cho quá trình tiêu hoá của bê. Trong giai ñoạn mới ñẻ (trong khoảng 1 tháng tuổi) người ta thường nuôi bê trên cũi nhằm ñảm bảo vệ sinh, tránh sự xâm nhập của các vi khuẩn. 1.2.2. Kỹ thuật nuôi bê nghé trong giai ñoạn bú sữa (từ 7 ngày tuổi ñến cai sữa) 1.2.2.1. Xác ñịnh tiêu chuẩn ăn Hiện nay có rất nhiều phương pháp xác ñịnh tiêu chuẩn ăn nhưng phương pháp thường dùng là căn cứ vào nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất. Nhu cầu duy trì phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, nhu cầu sản xuất phụ thuộc vào khả năng tăng trọng. Tiêu chuẩn ăn = nhu cầu duy trì + nhu cầu sản xuất Bảng 6.1: Nhu cầu duy trì của bê P (kg) ðơn vị TĂ P (kg) ðơn vị TĂ P (kg) ðơn vị TĂ 25 0,7 60 1,2 120 1,7 30 0,8 70 1,3 140 2,0 35 0,9 80 1,4 160 2,2 40 1,0 90 1,5 180 2,4 50 1,1 100 1,6 200 2,6 Bảng 6.2: Nhu cầu cho tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi Tăng trọng hàng ngày (g) 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 Tháng tuổi ðơn vị thức ăn 1 0,9 1,1 1,3 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 1 - 2 0,7 1,1 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4 2 - 3 0,7 1,1 1,3 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 2,6 3 - 4 0,8 1,2 1,4 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 2,8 4 - 5 0,9 1,3 1,5 1,8 2,0 2,3 2,5 2,7 3,0 5 - 6 1,0 1,3 1,6 1,8 2,1 2,5 2,6 2,9 3,2 6 - 7 1,1 1,4 1,7 2,0 2,2 2,5 2,8 3,1 3,4 7 - 8 1,1 1,5 1,7 2,1 2,3 2,6 2,9 3,2 3,5 8 - 9 1,2 1,6 1,9 2,2 2,5 2,8 3,1 3,4 3,7 - 190 - Mỗi ñơn vị thức ăn cần có 125-90 g protein tiêu hoá: giai ñoạn 1-6 tháng tuổi: 125-110 g, từ 6 tháng tuổi trở ñi: 100-90 g. Mỗi ñơn vị cần có 7-8 g Ca, 4-5 g P, cứ 100 kg khối lượng cơ thể cung cấp 15 g NaCl. Các loại thức ăn cho bê + Sữa nguyên: Là loại thức ăn chủ yếu của bê, sữa là loại thức ăn dễ tiêu hoá và có sự cân bằng các chất dinh dưỡng. Nếu như thiếu sữa nguyên bê sẽ chậm sinh trưởng, còi cọc và dễ mắc bệnh. Luợng sữa nguyên cho bê bú vào khoảng 200 - 700 kg, tuỳ thuộc vào: giống, yêu cầu tăng trọng, mục ñích của người chăn nuôi. Trong ñiều kiện không có sữa thay thế lượng sữa cho bú của từng loại bê như sau: bê Việt Nam: 300 lít cho bú 3- 4 tháng, bê lai Sind: 420 lít cho bú 4 -5 tháng, bê Hà Lan: 600 lít cho bú 6 tháng, bê ñực làm giống cho bú 720 lít. + Sữa thay thế: Sữa thay thế là một loại thức ăn có thể thay thế một phần sữa nguyên. Sữa thay thế phải ñảm bảo ñầy ñủ các chất dinh dưỡng như sữa nguyên, dễ tiêu hoá, ñảm bảo ñủ các axit amin không thay thế. Sữa thay thế có thể sử dụng ở 10 - 15 ngày tuổi. + Thức ăn tinh hỗn hợp: Lượng protein trong thức ăn tinh hỗn hợp cần ñảm bảo 16 - 18 %. Tập cho bê ăn thức ăn tinh hỗn hợp từ 15 - 20 ngày tuổi và cho ăn ở dạng ñặc. Lượng thức ăn tập ăn 0,1 kg/con/ngày, sau ñó tăng dần theo tuổi. + Cỏ khô: Cỏ khô là loai thức ăn tập ăn quan trọng cho bê, nó có tác dụng khích thích sự phát triển dạ cỏ. Có thể tập cho bê ăn từ 10 ngày tuổi. Cỏ khô phải ñảm bảo chất lượng tốt, thơm, ngon. + Cỏ tươi: Có thể tập cho bê ăn cỏ tươi ở 20 ngày tuổi (sau khi tập cho ăn cỏ khô). Lượng cỏ tươi cung cấp cho bê nghé vào khoảng 7 - 8 % so với khối lượng cơ thể. + Thức ăn củ quả: ðây là loại thức ăn giàu tinh bột và ñường. Vì vậy cho bê nghé ăn quá nhiều sẽ gây ỉa chảy. Thường cho bê nghé ăn vào tháng thứ 2. • Các hình thức nuôi dưỡng, quản lý bê nghé: + Nuôi bê nghé theo mẹ: là hình thức cho bê nghe bú trực tiếp và luôn luôn theo mẹ. Hình thức này thường ñược áp dụng trong chăn nuôi trâu bò cày kéo, trâu bò thịt, trâu bò sinh sản. Nhược ñiểm của hình thức này là không xác ñịnh ñược lượng sữa bú ñược của bê, do ñó việc bổ sung thức ăn sẽ khó khăn. + Nuôi bê nghé tách mẹ: Là hình thức tách hẳn bê nghé khỏi con mẹ từ sơ sinh và cho bú gián tiếp bằng bình có ñầu vú cao su. Hình thức này ñòi hỏi ñầu tư và trình ñộ kỹ thuật cao. Hình thức này khắc phục ñược nhược ñiểm của hình thức trên và có thể áp dụng ñược cơ giới hoá, chuyên môn hoá. Ngoài 2 hình thức trên người ta có thể áp dụng hình thức nuôi bê nghé tách mẹ không hoàn toàn và nuôi bê bảo mẫu. 1.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng bê từ 7 - 24 tháng tuổi Giai ñoạn này khả năng thích ứng của bê nghé ñã khá cao, song cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt ñể ñảm bảo bê nghé sinh trưởng tốt và ñúng hướng sản xuất. Tuỳ theo mục ñích sử dụng, yêu cầu tăng trọng ñể cung cấp lượng thức ăn và thành phần của khẩu phần khác nhau. ðối với bê gây giống cho ăn nhiều thức ăn tinh, yêu cầu tăng trọng 700-800 g/ngày. ðối với bê cái ñể khai thác sữa sau này cần cung cấp nhiều thức ăn xanh, yêu cầu tăng trọng 600-700 g/ngày. Về khẩu phần: ñối với bê 7-12 tháng tuổi cung cấp 55-75 % tính theo số ñơn vị thức - 191 - ăn là thức ăn thô xanh, ñối với bê 12-24 tháng tuổi cung cấp 80-90 % tính theo số ñơn vị thức ăn là thức ăn thô xanh. Khi bê nghé ñã ăn ñược nhiều cỏ nên chăn thả bê nghé ngoài ñồng cỏ. Bê cái có thể ñộng dục vào khoảng 12-16 tháng tuổi, do ñó cần theo dõi ñể có thể phối giống vào tuổi thích hợp. II. Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản 2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của bò cái Cơ quan sinh dục của bò cái bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo... 2.1.1. Buồng trứng Buồng trứng hình bầu dục, khi sơ sinh chỉ nặng khoảng 0,3 g, khi trưởng thành buồng trứng rộng khoảng 0,8 - 1,5 cm, dài 2 - 3 cm. Buồng trứng vừa có chức năng nội tiết, vừa có chức năng ngoại tiết. Buồng trứng gồm lớp tuỷ và lớp vỏ ngoài cùng. Lớp vỏ gồm có nhiều noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài của lớp vỏ là những noãn bào sơ cấp nhỏ, tâng trong là những noãn bao thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bao chín lại nổi dần ra ngoài. ðến một giai ñoạn nhất ñịnh noãn bao sẽ vỡ ra, trứng rụng và rơi vào ống dẫn trứng, nơi trứng rụng sẽ hình thành thể vàng. Nếu gia súc không chửa thể vàng sẽ tồn tại 10 - 15 ngày, sau ñó sẽ tiêu biến ñi. Lớp tuỷ gồm các sợi chun, có nhiều mạch máu và dây thần kinh. 2.1.2. Ống dẫn trứng ống dẫn trứng dài khoảng 10 - 30 cm, nằm gọn trong màng treo tử cung. Cấu tạo của ống dẫn trứng gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ và màng tương. 2.1.3. Tử cung Tử cung của bò là tử cung ñơn, có 2 sừng, từ trong ra ngoài gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ và màng tương. Thai thường cố ñịnh ở sừng tử cung ña số ở sừng tử cung phía bên phải. 2.1.4. Âm ñạo Âm ñạo gồm 3 lớp: màng nhầy, lớp cơ và lớp màng ngoài. 2.2. Thần kinh và thể dịch trong quá trình hoạt ñộng sinh dục của bò cái Khi trâu bò cái ñã ñến tuổi thành thục về tính, tuyến yên, tuyến sinh dục ñã hoàn thiện, do sự tác ñộng của ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi vị của con ñực... tác ñộng lên cơ quan nhận cảm của con cái, từ ñó truyền vào vỏ ñại não, vào vùng dưới ñồi (Hypothalamus), vùng duới ñồi sẽ tiết ra yếu tố giải phóng, kích thích tuyến yên tiết ra FSH và LH. FSH tác ñộng lên buồng trứng, kích thích noãn bào phát triển, noãn bào sẽ tiết ra kích tố estrogen làm con cái ñộng dục. Khi lượng estrogen ñạt ñến mức ñộ nhất ñịnh sẽ ức chế lại vùng dưới ñồi, ức chế tuyến Yên phân tiết FSH, LH chiếm ưu thế. LH tác ñộng lên noãn bào ñã chín làm trứng rụng và hình thành thể vàng, dưới tác dụng của LTH (Luteotropinhormon) thể vàng phân tiết progesteron, progesteron ức chế tuyến Yên phân tiết FSH và LH, làm gia súc ngừng ñộng dục. - 192 - Thân kinh có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt ñộng sinh dục của trâu bò cái. Tác ñộng xoa bóp cũng gây hưng phấn thần kinh và hoạt ñộng của cơ quan sinh dục. Xoa bóp cổ tử cung, buồng trứng có thể kích thích trâu bò cái ñộng dục. Chăn thả chung con ñực và con cái có thể nâng cao tỷ lệ ñộng dục. Ngoại cảnh có ảnh hưởng ñến quá trình ñộng dục: ở các nước ôn ñới về mùa ñông do thiếu ánh sáng, sinh sản của trâu bò kém, ở các nước nhiệt ñới về mùa hè tỷ lệ ñộng dục của trâu rất thấp. Cơ chế ñiều tiết hoạt ñộng sinh dục là cơ chế thần kinh - thể dịch. 2.3. Tuổi thành thục của trâu bò cái Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Thành thục sớm hay muộn tuỳ thuộc vào giống, cá thể, mức ñộ dinh dưỡng, thời tiết, khí hậu... Các giống bò ñã ñược cải tạo như: bò Hà Lan, bò Jec xây ( Jersey) thường thành thục sớm hơn các giống bò ñịa phương. Thí dụ: bò Hà Lan từ 293 ñến 594 ngày, bò Jec xây từ 234 ñến 554 ngày, bò Phi châu từ 569 ñến 808 ngày. Phạm vi chêch lệch có thể từ 6 ñến 24 tháng tuổi. Mức ñộ dinh dưỡng ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính. Dinh dưỡng cao thành thục ở 440,1 ngày, dinh dưỡng thấp thành thục ở 710,7 ngày (Jonbert). Tuổi thành thục về tính của bò vàng Việt Nam thường khoảng 12 - 18 tháng tuổi.Tuổi ñẻ ñầu tiên của bò lai Sind là 35 tháng, bò Lang-Trắng-ðen dưới 33 tháng, trâu Việt Nam 41 tháng. 2.4. Chu kỳ ñộng dục Chu kỳ ñộng dục tính từ lúc bắt ñầu ñộng dục cao ñộ của lần ñộng dục này ñến ñộng dục cao ñộ của lần sau. Thời gian của một chu kỳ từ 18 - 24 ngày, trung bình là 21 ngày. Triệu trứng ñộng dục biểu hiện khác nhau phụ thuộc vào từng giai ñoạn: - Giai ñoạn ñầu; Tính từ lúc có hiện tượng ñộng dục xuất hiện ra bên ngoài ñến lúc chụi ñực. Lúc này bao noãn ñã sinh trưởng mạnh, dịch bào ñã nhiều, estrogen ñã bắt ñầu kích thích cơ quan sinh dục và thần kinh hưng phấn, làm cho cơ quan sinh dục tăng sinh, xung huyết, tiết dịch nhờn trong suốt, âm môn hơi bóng, cổ tử cung hé mở. Con cái thường nhảy lên lưng con khác, kém ăn, chạy nhảy, kêu. Thời gian này ở bò kéo dài 6 - 10 h. - Giai ñoạn giữa: Bò ñộng dục cao ñộ, các biểu hiện rõ rệt hơn: cổ tử cung mở to, niêm dịch nửa trong nửa ñục, bò cái chụi ñực, giai ñoạn này kéo dài 10 - 15 h. ðây là giai ñoạn phối giống thích hợp. - Giai ñoạn cuối: Tính từ lúc bò cái không chụi ñực nữa ñến khi cơ quan sinh dục trở lại trạng thái bình thường, giai ñoạn này niêm dịch trở thành bã ñậu, trứng thường rụng vào ñầu giai ñoạn này. + ðặc ñiểm ñộng dục của trâu. Biểu hiện ñộng dục của trâu không rõ như ở bò ( ñộng dục thầm lặng). Chu kỳ ñộng dục của trâu thường dài hơn ở bò, bình thường 18 - 36 ngày, có thể kéo dài tới 60 - 90 ngày và có khi ñộng dục theo mùa vụ. - 193 - 2.5. Kỹ thuật phối giống cho trâu bò 2.5.1. Tuổi bắt ñầu phối Tuổi bắt ñầu phối giống thích hợp cho bò cái sinh sản khoảng 18 - 22 tháng tuổi. Khối lượng bắt ñầu phối phải ñạt 65 - 70 % so với khối lượng khi trưởng thành Tuổi bắt ñầu phối giống thích hợp cho trâu cái khoảng 30 tháng tuổi. 2.5.2. Các hình thức phối giống - Phối tự nhiên: Chăn thả trâu bò ñực và cái chung trong một ñàn, cho chúng tự giao phối với nhau. Hình thức này có ưu ñiểm là không tốn công, tỷ lệ thụ thai cao. Hạn chế là không theo dõi, quản lý ñược, dễ lây lan dịch bệnh. - Phối có hướng dẫn: tiến hành chăn thả ñực cái riêng, khi con cái ñộng dục tăng cường theo dõi và cho ñực phối vào thời ñiểm thích hợp. Hình thức này có ưu ñiểm là nắm ñược ngày phối từ ñó xác ñịnh ñược tháng có thai và có chế ñộ nuôi dưỡng hợp lý. ñồng thời chủ ñộng ñiều khiển sinh sản theo mùa vụ, hạn chế sự lây lan bệnh tật, tiết kiệm ñược ñực giống. - Thụ tinh nhân tạo: áp dụng cho những nơi gần cơ sở nuôi ñực giống và trong công tác lai tạo. Tỷ lệ ñực/cái thích hợp cho phối trực tiếp: ở bò 1/40 - 1/50, ở trâu 1/20- 1/30. 2.5.3. Kỹ thuật phối giống Trứng rụng và di chuyển từ buồng trứng ñến vị trí 1/3 ống dẫn trứng phía trên, cần 6 - 12 h, ñó cũng là thời gian có khả năng thụ thai, Nếu trứng ñã di chuyển xuống phía dưới, trứng ñã già ñi và có màng albumin bao bọc gây khó khăn cho quá trình thụ tinh. Tinh trùng ñến vị trí 1/3 ống dẫn trứng phía trên cần 10 - 14 giờ. Căn cứ vào ñặc ñiểm di chuyển của trứng và tinh trùng, thời gian trứng rụng, chúng ta có thể phối giống vào cuối giai ñoạn 2 hoặc ñầu giai ñoạn 3. Tức là lúc buồng trứng có noãn bào chín vàsắp rụng trứng, cổ tử cung mở to, niêm dịch trắng ñục, con cái chịu ñực cao ñộ. Nếu phát hiện ñộng dục vào buổi sáng, chiều cho phối lần thứ nhất, sáng hôm sau phối lần thứ hai. 2.5.4. Mùa vụ phối giống Do ñặc ñiểm khí hậu thời tiết của nước ta, ñặc ñiểm hoạt ñộng nông nghiệp, nguồn thức ăn có tính chất mùa vụ, trong một năm khi vào thời vụ cày bừa, khi rét, khi thiếu cỏ là những thời ñiểm không thích hợp cho trâu bò sinh sản. Không nên phối cho bò vào các tháng 3, 4, 5, 9, 10, 11 và trâu vào các tháng 1, 2, 3, 7, 8, 9. Nếu phối vào các tháng ñã nói trên trâu bò sẽ ñẻ vào các tháng không thích hợp. 2.6. Nuôi dưỡng quản lý trâu bò cái sinh sản 2.6.1. Xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng Nhu cầu dinh dưỡng của trâu bò cái sinh sản bao gồm: nhu cầu duy trì, nhu cầu cho phát triển thai, nếu trong thời gian mang thai trâu bò phải làm việc thì phải cộng thêm nhu cầu làm việc. Nhu cầu duy trì phụ thuộc vào khối lượng cơ thể của trâu bò. - 194 - Bảng nhu cầu duy trì của trâu bò Khối lương (kg) ðơn vị TĂ Khối lượng (kg) ðơn vị TĂ 275 3,3 425 4,1 300 3,3 450 4,5 325 3,5 475 4,5 350 3,7 500 4,7 370 400 3,8 4,0 550 600 4,9 5,1 Nhu cầu dinh dưỡng cho thai phụ thuộc vào tháng có thai, từ khi có thai tháng thứ 3 ñến tháng thứ 6 cộng thêm 0,5-1,0 ðVTĂ, từ tháng thứ 7 ñến tháng thứ 9 cộng thêm 1,0-2,0 ðVTĂ. Mỗi ñơn vị thức ăn cần có 90-100 g protein tiêu hoá, 7-8 g Ca, 4-5 g P, cứ 100 kg khối lượng cơ thể bổ sung 8-10 g muối ăn. Khi phối hợp khẩu phần cần chú ý ñến tháng có chửa: thời kỳ chủa ñầu (bắt ñầu - tháng thứ 6) cho ăn chủ yếu thức ăn xanh, thời kỳ chửa cuối cần bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp dễ tiêu. 2.6.2. Chăm sóc quản lý trâu bò cái sinh sản - ðịnh chế ñộ làm việc: Trong 6 tháng chửa ñầu có thể cho trâu bò cái làm việc vừa phải, tránh các công việc năng nhọc. Từ tháng thứ 7 trở ñi cho trâu bò nghỉ làm việc. - ðề phòng xẩy thai do tác ñộng cơ giới: Chuồng trại ñảm bảo khô ráo, bãi chăn thả rộng rãi, bằng phẳng. Không chăn thả theo ñàn quá ñông. - Chăm sóc khi trâu bò ñẻ: Trước khi trâu bò ñẻ cần chuẩn bị chuồng nuôi sạch sẽ, có rơm ñộn chuồng. Biểu hiện của trâu bò sắp ñẻ: bụng sa xuống, sụt hông, âm ñạo xưng to và nhão, niêm dịch nhiều nhưng loãng, vú mọng. ñầu tiên màng ối vỡ, trâu bò răn mạnh ñể ñẩy thai ra. Tư thế của thai bình thường: 2 chân trước ra trước, móng úp sấp hoặc 2 chân sau ra trước móng ngửa. Nếu tư thế của thai không bình thường cần ñiều chỉnh thai ñúng tư thế. Sau khi ñẻ 4 - 6 h nhau thai sẽ ra. Nếu sau 10 - 12 h nhau thai không ra là không bình thường, cần phải can thiệp. Sau khi ñẻ cần rửa sạch phần thân sau, ñầu vú, cơ quan sinh dục bằng thuốc tím 0,1 % hoặc nước muối 10 % rồi mới cho bê nghé bú. Sau khi
Tài liệu liên quan