Ôn tập môn Kinh tế chính trị

CÂU 1: Anh (chị) hãy phân tích hai thuộc tính hàng hoá và cho biết suy nghĩ của mình về hàng hoá được sản xuất ra tại nước ta hiện nay. BÀI LÀM 1. Khái niệm hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động thoả mản nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán. Hàng hoá có hai loại: Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình. Ví dụ: Hàng hóa hữu hình: Có thể sờ, nắm được: Cái bàn, cái ghế Hàng hóa vô hình: Chỉ cảm nhận được: Dịch vụ giao thông vận tải, khám bác sĩ, chất lượng điện năng 2. Phân tích hai thuộc tính: Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. a. Giá trị sử dụng: Công dụng của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người; Bất kỳ một sản phẩm nào do con người tạo ra đều có một hoặc một số công dụng nhất định. Giá trị sử dụng là do thuộc tính của tự nhiên của vật phẩm quy định, tính chất vật lý, hóa học quyết định. Giá trị sử dụng được phát hiện dần dần do có sự phát triển của KH-KT. Ví dụ: Than đá dùng để đốt. Sau đó, KH-KT tìm ra thêm công dụng mới của than đá: Nhiệt điện, trang sức Trong nền sản xuất hàng hoá, giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất mà giá trị sử dụng nhằm phục vụ cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán b. Giá trị: Muốn biết giá trị, trước tiên ta nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi: Trước hết biểu hiện về lượng, tỷ lệ trao đổi giữa hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1 mét vải đổi 5 kg thóc. Chất giống nhau, lượng bằng nhau. Vải do sản phẩm lao động do người lao động làm ra. Lúa cũng tương tự. Chất: Đó chính là sự trao đổi lao động của công nhân và nông dân. Để làm ra 1 mét vải người công nhân tốn 5 giờ lao động; Tương tự, để tạo ra 5 kg thóc người nông dân cũng tốn 5 giờ lao động. Lượng: Lao động kết tinh trong hàng hoá. Thực chất của trao đổi chính là trao đổi lao động, thời gian hao phí lao động quyết định tỷ lệ trao đổi sản phẩm. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

doc20 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập môn Kinh tế chính trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU 1: Anh (chị) hãy phân tích hai thuộc tính hàng hoá và cho biết suy nghĩ của mình về hàng hoá được sản xuất ra tại nước ta hiện nay. BÀI LÀM 1. Khái niệm hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động thoả mản nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán. Hàng hoá có hai loại: Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình. Ví dụ: Hàng hóa hữu hình: Có thể sờ, nắm được: Cái bàn, cái ghế Hàng hóa vô hình: Chỉ cảm nhận được: Dịch vụ giao thông vận tải, khám bác sĩ, chất lượng điện năng 2. Phân tích hai thuộc tính: Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. a. Giá trị sử dụng: Công dụng của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người; Bất kỳ một sản phẩm nào do con người tạo ra đều có một hoặc một số công dụng nhất định. Giá trị sử dụng là do thuộc tính của tự nhiên của vật phẩm quy định, tính chất vật lý, hóa học quyết định. Giá trị sử dụng được phát hiện dần dần do có sự phát triển của KH-KT. Ví dụ: Than đá dùng để đốt. Sau đó, KH-KT tìm ra thêm công dụng mới của than đá: Nhiệt điện, trang sức Trong nền sản xuất hàng hoá, giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất mà giá trị sử dụng nhằm phục vụ cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán b. Giá trị: Muốn biết giá trị, trước tiên ta nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi: Trước hết biểu hiện về lượng, tỷ lệ trao đổi giữa hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1 mét vải đổi 5 kg thóc. Chất giống nhau, lượng bằng nhau. Vải do sản phẩm lao động do người lao động làm ra. Lúa cũng tương tự. Chất: Đó chính là sự trao đổi lao động của công nhân và nông dân. Để làm ra 1 mét vải người công nhân tốn 5 giờ lao động; Tương tự, để tạo ra 5 kg thóc người nông dân cũng tốn 5 giờ lao động. Lượng: Lao động kết tinh trong hàng hoá. Thực chất của trao đổi chính là trao đổi lao động, thời gian hao phí lao động quyết định tỷ lệ trao đổi sản phẩm. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 3. Nêu tính thống nhất của mâu thuẩn giữa hai thuộc tính: Thường người bán thường quan tâm về mặt giá trị; Người mua thường quan tâm về mặt giá trị sử dụng. Hai thuộc tính trên của hàng hoá quan hệ thống nhất và mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa: thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này càng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao đông) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá. Mặt mâu thuẫngiữa hai thuộc tính của hàng hoá: thể hiện ở chỗ a) với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. Ví dụ: Chai nước suối. Giá trị: Hao phí sức lao động tạo ra chai nước suối. Giá trị sử dụng: Dùng để giải khát. 4. Ý nghĩa thực tiễn: a. Đối với nền kinh tế của nước ta, sản xuất phải quan tâm đến giá trị sử dụng tốt, giá thành phải hợp lý → Phải đổi mới kinh tế để sản xuất ra nhiều hàng hoá đa dạng đáp ứng xuất khẩu; Cụ thể: Tìm hiểu thị trường tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng nhằm hàng hoá sản xuất ra bán được nhiều hơn. Người sx làm ra hàng hoá quan tâm đến giá trị hàng hoá đồng thời phải quan tâm đến giá trị sử dụng nếu không sx ra không đáp ứng được nhu cầu sử dụng thì sx hàng hoá ra không bán được Giá trị sử dụng phải làm cho hàng hóa tốt, bền, đẹp, có nhiều tính năng, tác dụng. Về giá trị, muốn thực hiện được giá trị tức là muốn bán được hàng hóa thì phải làm sao cho giá trị cá biệt của nó thấp hơn giá trị xã hội thì mới có lãi; do vậy phải đổi mới kỷ thuật và công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động . . . b. Nhà nước phải có chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật công nghệ; Cụ thể: + Hợp lý hoá sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân; + Tăng năng suất lao động nhằm hạ thấp hao phí lao động cá biệt; + Bán hàng hoá thu được lợi nhuận ngày càng cao. Tham khảo thêm: 1. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi buôn bán. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vô hình như dịch vụ, giao thông vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. 2. Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng đó làm nó có giá trị sử dụng. Ví dụ như gạo là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn... Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên (Lý, hoá, sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của XH, của con người. XH càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Giá trị sử dụng là giá trị sử dung XH. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH. Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi. 3. Để hiểu giá trị của hàng hoá, trước hết, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc. Hai hàng hoá khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung. Lao động hao phí tạo ra hàng hoá chính là cơ sở chung cho việc trao đổi đó và tạo ra giá trị của hàng hoá. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm. Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. 4. Hai thuộc tính đó của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hoá phải có hai thuộc tính này, thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai điểm: thứ nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hoá khác nhau về chất còn về mặt giá trị thì hàng hoá lại giống nhau về chất; Thứ hai, giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện trong quá trình tiêu dùng. 5.Hai thuộc tính của hàng hoá này không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong hàng hoá mà là do lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, vừa có tính trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể). Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.Nếu phân công lao động XH càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của XH. Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hoá. ____________ CÂU 2: Anh (chị) hãy phân tích tác động của quy luật giá trị đối với những người sản xuất hàng hoá nhỏ và liên hệ tình hình hiện nay ở nước ta. BÀI LÀM 1. Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá; Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Nội dung của quy luật: Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. 2. Yêu cầu của quy luật: Quy luật giá trị có hai yêu cầu: Yêu cầu sản xuất và yêu cầu lưu thông. a. Yêu cầu sản xuất: Phải tính toán để làm sao hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. b. Yêu cầu lưu thông: Trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá. Ví dụ: Hao phí lao động cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. 3. Biểu hiện của quy luật: Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay đổi. Vị dụ: 4. Tác dụng của quy luật: a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là quy mô sản xuất của ngành này mở rộng, quy mô sản xuất của ngành kia thu hẹp; Vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành khác do cung, cầu trên thị trường thay đổi. b. Lưu thông hàng hóa: Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao. c. Kích thích cải tiến kỹ thuật: Hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Phân hoá những người sản xuất nhỏ làm nẩy sinh quan hệ kinh tế TBCN. 5. Ý nghĩa thực tiễn: a. Biểu hiện nền kinh tế là sản xuất hàng hoá phát triển; Hàng hoá phải phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. b. Nhận thức quy luật khách quan tạo điều kiện cho quy luật hoạt động. Có chính sách hạn chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị. Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích tác động của qui luật giá trị đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta. * Khái niệm: Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có qui luật giá trị hoạt động. * Nội dung của qui luật: Qui luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là trên cơ sở giá trị. * Yêu cầu của qui luật: - Đối với sản xuất: Phải tính toán để làm sao cho hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. - Đối với lưu thông: Trao đổi trên nguyên tắc ngang giá. VD: Giá 1kg đường là 25000đ (trên thị trường). Các nhà sản xuất phải sản xuất 1kg đường nhỏ hơn giá trị thị trường thì mới có lời (bằng thì huề vốn). * Biểu hiện của qui luật giá trị: Là giá cả lên xuống xoay xung quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay đổi. * Phân tích tác dụng của qui luật: - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: + Điều tiết sản xuất là qui mô sản xuất của ngành này được mở rộng, qui mô sản xuất của ngành kia bị thu hẹp vốn. Tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành kia do cung cầu trên thị trường thay đổi. + Lưu thông hàng hóa: Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Như vậy, qui luật giá trị cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng hóa cho hợp lý hơn giữa các vùng. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. + Trong nền kinh tế hàng hóa, các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ai có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa thì sẽ có lợi, có nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tranh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động. - Phân hóa những người sản xuất nhỏ, làm nảy sinh quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa. + Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa thì người đó sẽ thu nhiều lãi, nhanh chóng trở nên giàu có, ngược lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo khó, phá sản. => Chính các tác động của qui luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực sự là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, cần có những biện pháp để phát huy mặc tích cực, hạn chế mặc tiêu cực của nó. * Ý nghĩa thực tiễn: (liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta): - Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều kiện cho qui luật khách quan hoạt động. Bởi nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh. Những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời sống kinh tế xã hội - Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn: + Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của qui luật giá trị là hình thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu hao về vật tư và sức lao động để sản xuất hàng hóa, đó là nguyên tắc hình thành mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất với nền kinh tế. Ngoài ra còn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. + Điều này đã được nhà nước ta vận dụng dựa trên cơ sở là qui luật giá trị để tác động vào những mục đích nhất định nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như việc điều chỉnh giá cả xăng dầu, lương thực, đất đai, để giữ vững định hướng XHCN. - Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực còn dẫn đến sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị: + Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để phát huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặc tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội. + Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp, trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã hội thông qua các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo, gia đình có công cách mạng, xây nhà tình thương, trợ cấp những cán bộ công chức có bậc lương thấp (dưới 3.0), + Thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng vấn đề, tầm quan trọng trong việc đổi mới kinh tế, xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của qui luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo những nội dung của qui luật giá trị, nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa XHCN đa dạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể./. ____________ CÂU 3: Anh (chị) hãy cho ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư và tính tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động (dựa trên các dữ liệu nêu trong ví dụ) BÀI LÀM 1. Lấy ví dụ quá trình sản xuất giá trị thặng dư diễn ra qua ba giai đoạn: Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị, lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng, nên quá trình sản xuất hàng hoá cũng có tính chất hai mặt, sản xuất hàng hoá TBCN cũng vậy. Một mặt, đó là quá trình lao động, tức là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tạo ra những giá trị sử dụng với quy cách, phẩm chất nhất định, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong bất cứ xã hội nào quá trình lao động cũng là sự kết hợp hai nhân tố người và vật nói trên, chỉ khác nhau về trình độ phát triển, nó biểu hiện lao động cụ thể. Tính chất và phương thức đặc thù trong việc thực hiệnsự kết hợp ấy, chính là cái phân biệt các thời kỳ kinh tế khác nhau của chế độ xã hội. Tuy vậy, đây là quá trình nhà tư bản sử dụng sức lao động đã mua được, nên cũng có những đặc điểm riêng: Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản. Mặt khác, đấy là quá trình tạo ra và làm tăng giá trị của hàng hóa. Nhà tư bản cũng phải tuân theo quy luật giá trị, tức là phải theo thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Nhằm để biết việc sản xuất ra giá trị thặng dư, sau đây chúng ta cùng theo dõi ví dụ tại một xưởng dệt của nhà tư bản như sau: Ví dụ: Trong tập Bài 2. II. 2. a. Chuẩn bị: b. Sản xuất: c. Thu giá trị thặng dư: 2. Kết luận: a. Giá trị thặng dư là gì: Là một phần của giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra vượt ngoài giá trị sức lao động bị nhà TB chiếm đoạt. b. Tư bản là gì: Là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư, TB trước hết là tiền nhưng không phải là tiền, không phải là tư liệu sản xuất mà là một quan hệ sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa chủ tư bản và lao động làm thuê. 3. Xác định TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu động: sgk a. TB bất biến: Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của nó sẽ không thay đổi. Đó là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất như: nhà xưởng, máy móc. Ký hiệu: c. b. TB khả biến: Là bộ phận tư bản khi tham gia quá trình sản xuất giá trị của nó sẽ thay đổi. Đó là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động. Ký hiệu: v c. TB cố định: d. TB lưu động: ____________ CÂU 4: Anh (chị) hãy lý giải về thực chất của tích luỹ tư bản và nêu ý nghĩa (lý luận và thực tiễn) qua nghiên cứu tích luỹ tư bản. BÀI LÀM 1. Tính tất yếu khách quan của tích luỹ TB: Khái niệm: Tích luỹ TB là quá trình biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất. Nói một cách khác, tích luỹ TB là quá trình TB hoá giá trị thặng dư. Tính tất yếu khách quan của tích luỹ TB: - Do đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng TBCN; - Giành ưu thế trong cạnh tranh; - Để có điều kiện trang bị kỹ thuật công nghệ mới; - Đảm bảo cho sự thống trị của TB đối với lao động. 2. Thực chất của TLTB: a. Tái sản xuất giản đơn TBCN: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại với quy mô như cũ. Nhà TB tiêu dùng hết GTTD. Ví dụ: Nhà TB đầu tư: 2000 c + 500 v + m = 100 % ; Cuối năm thu được 2000 c + 500 v + 500 m → tiêu dùng hết. b. Tái sản xuất: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại và đổi mới không ngừng trong bất cứ XH nào. Tái sản xuất gồm ba mặt: TSX ra của cải vật chất; TSX ra SLĐ; TSX ra QHSX. c. Tái sản xuất mở rộng TBCN: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại với quy mô lớn hơn trước. Nhà TB không tiêu dùng hết GTTD mà biến một phần GTTD để mở rộng sản xuất. Ví dụ: Nhà TB đầu tư: 2000 c + 500 v + m = 100 % ; Cuối năm 1 thu được 200c + 500v + 500 m → Trong đó: 500 m sẽ dùng tiêu dùng 250 m và tái sản xuất mở rộng 250 m. Năm 2: 2200 c + 550 v + 550 m → Trong đó: Nhà TB lại tiếp tục dùng một phần tiêu dùng và một phần để tái sản xuất mở rộng. 3. các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy Quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư vào việc tiêu dùng cá nhân nhiều thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích luỹ sẽít đi. Khi đóquy mô của tích luỹ tư bản của nhà tư bản đó sẽ giảm đi và ngược lại. Ngược lại việc tiêu dùng ít đi sẽ làm tăng khối lượng tích luỹ, khi đó quy mô tích luỹ sẽ tăng lên. Tích luỹ của chếđộ TBCN nhằm thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư: sản xuất mở rộng thì chúng càng tăng cường bóc lột công nhân, thu được thêm nhiều giá trị thặng dư. Khi đó nhà tư bản càng có vốn mở rộng thêm sản xuất, quy mô bóc lột càng tăng lên. Ngoài tiêu dùng xa phí c