CÂU 1 Khái niệm nhà nước ? Đặc trưng nhà nước?
* Khái niệm :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự ổn định xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
- Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính, Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
34 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 718 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập môn Lý luận nhà nước và pháp luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GỢI Ý ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CÂU 1 Khái niệm nhà nước ? Đặc trưng nhà nước?
* Khái niệm :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự ổn định xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
- Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính, Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục.
- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
* Đặc trưng nhà nước CHXHCNVN (tham khảo):
Nhà nước CHXHCN việt nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Các kiểu NN trước đây được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và địa vị giai cấp thống trị. Do vậy, trong các kiểu NN đó không thể có dân chủ thực sự và chỉ NN XHCN mới có cơ sở để đảm bảo cho nền dân chủ thực sự về pháp lý. NN XHCN là công cụ quan trọng nhất để thực hiện nền dân chủ.
Trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN hiện nay, thực hiện quyền dân chủ của nhân dân thực chất là tôn trọng quyền con người, phát huy sức sáng tạo của tầng lớp nhân dân. NN đảm bảo cho nhân dân tham gia hoạt động quản lí NN, quản lí XH và phương châm, quy trình thực hiện dân chủ: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Vấn đề dân chủ ở nước ta được đặc biệt mở rộng trên nhiều lĩnh vực và được đảm bảo bằng cơ sở KTTT theo định hướng XHCN, bằng hệ thống chính trị, hệ thống tư tưởng khoa học, hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoạt động và tổ chức bộ máy NN.
+ Trước hết, dân chủ về mặt Kinh tế: cơ chế KTTT theo định hướng XHCN tạo điều kiện cho mọi công dân VN phát huy được quyền tự chủ của mình trong sản xuất kinh doanh và NN khuyến khích công dân mở rộng đầu tư sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN được thể hiện rất rõ trong qui định của các bản hiến pháp từ 1946 đến nay, theo các qui định này thì nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực NN và tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình bằng cả 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp (hoạt động cơ quan đại diện do dân bầu).
+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hoạt động tham gia vào tổ chức đoàn thể XH và nhân dân có quyền tự quyết định việc theo hay không theo tôn giáo nào, quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân được NN ghi nhận, tôn trọng và đảm bảo.
+ Quyền dân chủ rộng rãi của nhân dân thực sự được mở rộng trong lĩnh vực tự do ngôn luận
+ Trong lĩnh vực lập hiến, lập pháp, nhân dân được tự do đóng góp ý kiến xây dựng hiến pháp và pháp luật, xây dựng các biện pháp đảm bảo cho việc thi hành hiến pháp và pháp luật.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN gắn liền với kỉ cương và pháp luật, dân chủ đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với NN.
NN XHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN (Điều 5 Hiến pháp 1992- đã sửa đổi bổ sung 2001).
Quy định trên cho thấy NN CHXHCN VN luôn coi trọng chính sách đoàn kết, tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Trong lịch sử cũng như hiện tại, các thế lực thù địch (TLTĐ) chống phá phong trào tiến bộ luôn tìm cách chia rẽ, gây hận thù giữa các dân tộc nhằm thực hiện mưu đồ chia để trị, đã làm cho 1 số nước trên thế giới mất ổn định, dẫn đến chia rẽ, li khai; lợi dụng chiêu bài dân tộc, các TLTĐ đã kích động tư tưởng đồng bào 1 số dân tộc thiểu số ở VN làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn XH.
Chính sách bình đẳng, giúp đỡ đoàn kết giữa các dân tộc là chính sách nhất quán ở VN, nhờ đó NN phát huy được sức mạnh tổng hợp các dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước bảo đảm thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc.
(Trích văn kiện đại hội Đảng XI, trang 81 – Cương lĩnh xây dựng đất nước)
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc VN. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc chống tư tưởng kì thị chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số.
NN CH XHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi
Tính XH của NN được thể hiện rất rõ ngay từ khi mới thành lập (Hiến pháp 1946- Điều 1, điều 6 Hiến pháp 1992)
Tính XH được thể hiện ở phương thức xây dựng và thực hiện quyền lực NN thông qua bầu cử, và việc bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND các cấp đều được tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Đồng thời, với việc bầu cử xây dựng hệ thống các cơ quan NN thì tính XH của NN còn thể hiện trong hoạt động công khai của hệ thống các cơ quan NN đều được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Tính XH rộng rãi của NN còn được thể hiện ở sự tham gia đông đảo của nhân dân vào quản lí các công việc của NN, NN phải dựa vào các tổ chức đoàn thể của nhân dân để thực hiện quyền lực và quản lí XH.
Tính XH còn được thể hiện ở mục đích, phương châm hành động vì con người, phục vụ con người.
Tính XH của NN còn được thể hiện ở chính sách XH, NN chăm lo giáo dục thanh thiếu niên nhi đồng, người già yếu cô đơn, không nơi nương tựa; NN mở rộng xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo,đặc biệt quan tâm những gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách.
NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị
Là một NN ra đời trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc với bao hy sinh mất mát, Đảng, NN và toàn dân ta đều thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa giá trị to lớn của hòa bình; trong quá trình đấu tranh giành độc lập, NN ta luôn nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của nhân dân các nước yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Nhận thức sâu sắc giá trị ấy, NN ta luôn coi trọng vun đắp củng cố tình hữu nghị hợp tác với các dân tộc trên thế giới ( Điều 14 Hiến pháp 1992)
Quy định này của Hiến pháp hoàn toàn phù hợp với những Hiến chương Liên hợp quốc(LHQ) và ý nguyện của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Nguyên tắc nhất quán về đường lối đối ngoại của VN được thống nhất như sau:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng hợp tác cùng có lợi.
+ Giữ gìn hòa bình, đoàn kết, mọi tranh chấp bất đồng được giải quyết trước hết thông qua thương lượng hòa bình
+ Chính sách hòa bình được áp dụng rộng rãi với tất cả các nước, các dân tộc trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trước hết là hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng rồi đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Ủng hộ phong trào đấu tranh vì hòa bình giải phóng dân tộc, chống chạy đua vũ trang, chống chiến tranh, chống NN CH XHCN là NN pháp quyền XHCN.
NN pháp quyền XHCN VN là NN thực sự của dân, do dân và vì dân là công cụ chủ yếu thực hiện quyền lực của dân; là NN tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục, thuyết phục; Là NN do Đảng Cộng sản (ĐCS) VN lãnh đạo; là NN tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chu, thực hiện thống nhất quyền lực NN nhưng có sự phân công, phân cấp rành mạch, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp và hành pháp.
Đặc trưng:
NN pháp quyền XHCN là NN của dân, do dân và vì dân.
NN pháp quyền XHCN VN được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp.
NN pháp quyền XHCN có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân trong đó Hiến pháp và Pháp luật giữ vai trò tối thượng điều chỉnh các quan hệ tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống XH.
NN pháp quyền XHCN tôn trọng và bảo bệ các quyền cơ bản của con người và các quyền cơ bản của công dân VN, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN với công dân.
NN pháp quyền XHCN VN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
NN pháp quyền XHCN VN tôn trọng và thực hiện đầy đủ điều ước quốc tế mà nước VN đã kí kết tham gia.
CÂU 2. Bản chất nhà nước? Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất nhà nước đối với xây dựng và bảo vệ nhà nước? Phân biệt các tổ chức XH với nhà nước?
* Bản chất nhà nước:
Tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước:
- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng;
+ Về kinh tế:
* Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;
* Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội;
* Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị;
+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội:
- Tổ chức sản xuất;
- Xây dựng hệ thống thủy lợi;
- Chống ô nhiễm, dịch bệnh;
- Bảo vệ trật tự công cộng.
* Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất nhà nước đối với xây dựng và bảo vệ nhà nước:
- Nắm vững bản chất nhà nước góp phần giúp nhà nước đề ra các chức năng, nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với bản chất nhà nước.
- Nắm vững bản chất nhà nước sẽ là cơ sở để hoạch định các biện pháp xây dựng, củng cố, hoàn thiện bộ máy nhà nước cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước.
- Trong điều kiện ngày nay, nắm vững bản chất nhà nước góp phần quan trọng trong việc hoạch định các chính sách đối nội và đối ngoại đúng đắn nhằm giữ vững bản chất nhà nước trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
* Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác:
Nhà nước:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng
- Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ
- Nhà nước thiết lập quyền lực công, mang tính chất chính trị giai cấp
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế
- Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
Các tổ chức xã hội ( đoàn, hội,):
- Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có cùng quan điểm cùng lập trường, cùng ngành nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một cách tự nguyện để thực hiện mục đích của mình.
- Không phân chia theo lãnh thổ hành chính, mà chỉ thành lập trong các đơn vị hành chính quốc gia
- Không thiết lập quyền lực công, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu
- Đặt ra các điều lệ, quy định để áp dụng cho nội bộ tổ chức xã hội đó
- Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội bộ tổ chức
- Không đại diện chủ quyền quốc gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình.
CÂU 3: Chức năng NN XHCN? phân tích chức năng bảo vệ An ninh quốc gia (BVANQG) và trật tự an toàn xã hội (TTATXH)? Liên hệ với CTCA?
* Khái niệm chức năng NN XHCN: Chức năng NN XHCN là những phương diện hoạt động cơ bản của NN, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa XH, mục đích và nhiệm vụ của NN trong sự nghiệp xây dựng CNXH, nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
* Phân tích chức năng bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH:
- Đây là chức năng rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn đầu sau khi cách mạng thành công, mặc dù sau cách mạng các giai cấp bóc lột đã bị lật đổ, chính quyền đã về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì giai cấp bóc lột tuy đã bị lật đổ nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại và không cam chịu thất bại.
- Mặt khác các thế lực phản động quốc tế luôn tìm cách phản kích và làm suy yếu hệ thống XHCN.
- Thực tiễn cách mạng nước ta những năm qua đã chứng minh tính tất yếu phải tang cường chức năng phải bảo vệ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị và TTATXH.
- Ở nước ta hiện nay, việc tang cường bảo vệ ANQG và bảo đảm TTATXH là yêu cầu khách quan, cấp bách không những nhằm bảo vệ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng mà còn tạo điều kiện cần thiết cho công cuộc đổi mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đổi mới kinh tế giành thắng lợi.
* Phân tích chức năng bảo vệ Tổ quốc VN XHCN (tham khảo):
Tính tất yếu khách quan:
+ Bảo vệ Tổ quốc là chức năng có tính sống còn của mỗi NN XHCN nói chung và của NN XHCN VN nói riêng, đều xác định đây là nhiệm vụ mang tính chiến lược của mình.
+ Chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực phản động quốc tế đang thực hiện nhiều âm mưu, thủ đoạn để phản kích các lực lượng CM và hòa bình, chống phá các nước XHCN.
Nội dung bảo vệ Tổ quốc VN XHCN đã được xác định cụ thể và rõ ràng trong văn kiện của Đảng, đó là:
+ Xây dựng nền quốc phòng (QP) toàn dân và ANND vững mạnh
+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
+ Bảo vệ Đảng, NN, nhân dân và chế độ XHCN
+ Bảo vệ an ninh CT, an ninh KT, an ninh tư tưởng và văn hóa
+ Duy trì trật tự, kỉ cương, ATXH
+ Giữ vững ổn định CT đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.
Thực hiện chức năng này, NN CH XHCN VN phải:
Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược của CM VN là xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
Kết hợp QP với AN, AN KT, phối hợp chặt chẽ hoạt động QP, AN với hoạt động đối ngoại
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị để tăng cường tiềm lực QP và AN
Xây dựng lực lượng quân đội và CAND CM, chính qui, tinh nhuệ, vững bước hiện đại, chu động sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá ta.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống CT dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ Tổ quốc
Đảm bảo các điều kiện về mặt NN cho việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chức năng
* Lực lượng CAND phải làm gì để thực hiện tốt chức năng bảo vệ Tổ quốc: Qui định tại K2 DD4 Luật CAND. Xuất phát từ vị trí của lực lượng CAND, lực lượng CAND cần phải làm tốt chức năng và nhiệm vụ được pháp luật qui định. Cụ thể là:
+Chức năng tham mưu cho Đảng, NN về bảo vệ ANTT, chủ trương chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH, huy động toàn dân tham gia bảo vệ ANQP
+Chức năng quản lí NN về ANTT, phối hợp các lực lượng chức năng thự hiện tốt
+Chức năng trực tiếp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với âm mưu, hoạt động của các TLTĐ, các loại TP, đặc biệt là TP xâm phạm ANQG
Phải xây dựng lực lượng CAND chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
Củng cố, tăng cường, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị cho CAND.
Câu 4: Khái niệm BMNN? BMNN CHXNCN VN? Đặc trưng BMNN CHXHCN VN? Phân biệt BMNN với cơ quan NN? Phân biệt cơ quan NN với tổ chức XH? Vấn đề hoàn thiện BMNN? Liên hệ với lực lượng vũ trang?
Khái niệm BMNN: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, dược tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơp chế đồng bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
BNNN cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình thức đặc thù.
BMNN Việt Nam bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, toàn án, Viện kiểm sát, chính quyền địa phương.
Đặc trưng BMNN cộng hòa XHCNVN
BMNN cộng hòa XHCNVN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa. Quyền lực nhà nước tập trung thống nhất với nhân dân , bắt nguồn từ nhân dân không phân chia song các cơ quan nhà nước khi thự hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao luân có sự phân công và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao luân có sự phân công và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao luôn có sự phân công phối hợp trong thực hiện các quyền lực pháp, hành pháp, tự pháp.
BMNN Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Đảng CSVN là chính Đảng duy nhất giữ vai trò đối với NN và xã hội chủ nghĩa VN theo Hiến pháp 1959 hiến pháp 1980 và 1992 đều ghi nhận và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. cụ thể: Đảng cộng CSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc theo chủ ngĩa Mác – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
BMNNVN không ngừng được đổi mới và hoàn thiện phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đo