Lượng phát thải CO2 tăng mạnh, gây mất cân bằng CO2
trong khí quyển và dẫn đến hàm lượng CO2 vượt mức quy định gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng ozone.
Tầng ozone bị suy giảm do con người thải các chất khi CFC – Chloroflurocacbon và
các chất ODS – Ozone Depleting Substances) khác vào khí quyển. CFCs được sử
dụng làm chất sinh hàn, chất tạo bọt, dung môi,. Các chất ODS khác bao gồm
methyl bromide (làm thuốc trừ sâu), halons (trong các bình chữa cháy), methyl
chloroform (Dùng làm dung môi trong nhiều ngành công nghệ.
Việc xả khói bụi và các chất hóa học vào bầu không khí gây ảnh hưởng xấu đến tầng
ozone. Ví dụ: Cacbon monoxide, sulfur dioxide
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phần 2 Các hiện tượng ô nhiễm không khí cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Phần 2 Các hiện tượng ONKK cơ bản
1. Hiệu ứng nhà kính
Khái niệm: Hiệu ứng nhà kính là trao đổi nhiệt không cân bằng giữa Trái Đất với
không gian xung quanh, làm nhiệt độ Trái Đất nóng lên.
1. Hiệu ứng nhà kính
Phổ bức xạ của Mặt Trời và
Trái Đất
Tổng nhiệt hấp thụ và bức
xạ của chất khí nhà kính
Hệ số bức xạ của các khí
nhà kính chính tương ứng
với dải bước sóng
Các khí nhà kính chính: CO2, CH4,
N2O, CFC, O3,…
1. Hiệu ứng nhà kính
CH4
17%
N2O
6%
Các CFC khác
8%
CFC 11 và 12
8%
CO2
61%
Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm các chất khí nhà kính phát thải vào khí
quyển giai đoạn 1980-1990
20%
14%
13% 25%
4%
12%
12%
Hình 3.3. Các nguồn phát thải khí nhà kính trên phạm vi toàn cầu,
năm 2000
Quá trình công nhiệp
Chế biến SP Nông nghiệp
Tìm kiếm, chế biến và phân phối
nhiên liệu hóa thạch
Nhà máy điện
Phân hủy rác thải
Sử dụng đất và đốt khí sinh
học
Các nguồn khác
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. CO2 : Là chất khí đóng vai trò chính trong nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà
kính.
Các nguồn phát thải chính:
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. CO2
Nước
Lượng phát thải
(Nghìn tấn)
% toàn thế giới
(%)
Thế giới 29,888,121 100
Trung Quốc 7,031,916 23,33
Hoa Kỳ 5,461,014 18,11
Ấn Độ 1,742,698 5,78
Liên Bang Nga 1,708,653 5,67
Nhật Bản 1,208,163 4,01
Đức 786,660 2,61
Canada 544,091 1,80
Iran 538,404 1,79
Anh 522,856 1,73
Hàn Quốc 509,170 1,69
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. CFCs: Là chất chính dùng trong các hệ thống làm lạnh trong một khoảng 60 năm
nay. Trong quá trình vận hành các hệ thống lạnh, một lượng không nhỏ CFCs rò rỉ,
là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. Metan- CH4 : Là một chất có khả năng hấp thụ bức xạ lớn gấp 20 lần CO2. Sinh
ra từ nhiều quá trình, có vai trò thứ 2 trong việc gây nên hiệu ứng nhà kính.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. Metan- CH4 : Nồng độ metan đã tăng hơn 700 ppb trong vòng 150 năm qua.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. Metan- CH4 :
Nồng độ khí metan ở sát bề mặt Trái
Đất và trên tầng bình lưu
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. Khí N2O:
Không gây ảnh hưởng trực tiếp đến con người, nhưng là khí góp phần gây hiệu
ứng nhà kính, hiệu quả hấp thụ bức xạ mạnh gấp 200 lần CO2
Các nguồn phát thải: Phương tiện giao thông, đất, khói thải của nhà máy điện, nhà
máy sản xuất hóa chất ,…
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1. Khí N2O:
Tốc độ tăng nồng độ N2O và phân bố N2O trên toàn bộ không gian Trái Đất.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Các hậu quả do hiện tượng hiệu ứng nhà kính gây ra:
Làm nhiệt độ toàn cầu tăng, dẫn đến các hệ quả sau như băng tan, hạn hán, cháy
rừng, mực nước biển tăng,…. ảnh hưởng đến hệ sinh thái toàn cầu
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Các hậu quả do hiện tượng hiệu ứng nhà kính gây ra:
Ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống con người, sản xuất nông nghiệp, biến đổi hệ
sinh thái.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Các hậu quả do hiện tượng hiệu ứng nhà kính gây ra:
Ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống con người, sản xuất nông nghiệp, biến đổi hệ
sinh thái.
1 Hiệu ứng nhà kính
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
2 Mưa axit.
Mưa axit là hiện tượng mà nước mưa có độ pH thấp hơn 5,6.
Cơ chế hình thành mưa axit:
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
2 Mưa axit.
Cơ chế hình thành mưa axit:
Lưu huỳnh:
S + O2 → SO2;
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít.
SO2 + OH· → HOSO2·;
Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxyl.
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3;
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2· và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2· và SO3
(lưu huỳnh triôxít).
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l);
Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sulfuric H2SO4. Đây
chính là thành phần chủ yếu của mưa axít.
Nitơ:
N2 + O2 → 2NO;
2NO + O2 → 2NO2;
3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k);
Axít nitric HNO3 chính là thành phần của mưa axít.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
2 Mưa axit.
Ảnh hưởng của mưa axit.
Ảnh hưởng đến ao hồ và hệ thủy sinh: Làm rửa trôi chất dinh dưỡng, thay đổi độ pH
trong ao hồ gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thủy sinh vật.
pH < 6,0 Các sinh vật bậc thấp của chuỗi thức ăn bị chết (như phù
du, stonefly), đây là nguồn thức ăn quan trọng của cá
pH < 5,5 Cá không thể sinh sản được. Cá con rất khó sống sót. Cá
lớn bị dị dạng do thiếu dinh dưỡng. Cá bị chết do ngạt
pH < 5,0 Quần thể cá bị chết
pH < 4,0 Xuất hiện các sinh vật mới khác với các sinh vật ban đầu
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
2 Mưa axit.
Ảnh hưởng của mưa axit.
Ảnh hưởng lên thực vật và đất: Các dưỡng chất trong đất sẽ bị rửa trôi. Các hợp chất
chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các ion này có thể hấp thụ bởi rễ
cây và gây độc cho cây. Khí SO2 tiếp xúc với lá cây, nó sẽ làm tắt các thể soma của lá cây
gây cản trở quá trình quang hợp.
Ảnh hưởng đến khí quyển: Các hạt sulphate, nitrate tạo thành trong khí quyển sẽ làm hạn
chế tầm nhìn. Các sương mù acid làm ảnh hưởng đến khả năng lan truyền ánh sáng Mặt
trời.
Ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc: Các hạt acid khi rơi xuống nhà cửa và các bức
tượng điêu khắc sẽ ăn mòn chúng.
Ảnh hưởng đến vật liệu: Mưa acid cũng làm hư vải sợi, sách và các đồ cổ quý giá. Hệ
thống thông khí của các thư viện, viện bảo tàng đã đưa các hạt acid vào trong nhà và
chúng tiếp xúc và phá hủy các vật liệu nói trên.
Ảnh hưởng đến con người: Các tác hại trực tiếp của việc ô nhiễm do các chất khí acid
lên người bao gồm các bệnh về đường hô hấp như: suyển, ho gà và các triệu chứng
khác như nhức đầu, đau mắt, đau họng ... Các tác hại gián tiếp sinh ra do hiện tượng
tích tụ sinh học các kim loại trong cơ thể con người từ các nguồn thực phẩm bị
nhiễm các kim loại này do mưa acid.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
2 Mưa axit.
Ảnh hưởng của mưa axit.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Sương mù quang hóa:
Sương mù thông thường: Sương mù là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt
nhỏ li ti trong lớp không khí sát mặt đất, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1km.
Nó giống nhưng khác mây thấp ở chỗ sương mù tiếp xúc trực tiếp với bề mặt đất,
còn mây cách mặt đất một khoảng bằng độ cao chân mây.
Sương mù quang hóa là một dạng ô nhiễm không khí sinh ra khi ảnh sáng Mặt Trời
tác dụng lên khí thải động cơ xe máy, khí thải công nghiệp… để hình thành nên
những vật chất giống như ozone, aldehit và peroxyacetylnitrate (PAN).
Sương mù quang hóa.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Sương mù quang hóa:
Sương mù quang hóa.
Nguyên nhân hình thành: Ánh sáng
Mặt Trời tác dụng lên khí thải động
cơ xe máy, khí thải công nghiệp… để
hình thành nên những vật chất giống
như ozone, aldehit và
peroxyacetylnitrate (PAN)
Điều kiện hình thành
-Các chất gây nên sương mù quang
hóa: NOx, PANs, Ozone, VOC.
-Nồng độ các chất đủ cao
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Sương mù quang hóa:
Sương mù quang hóa.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Sương mù quang hóa:
Sương mù quang hóa.
NO phản ứng với O3
hoặc RO2 tạo thành
NO2
Năng
lượng
Mặt
Trời
NO2 + Ánh sáng → NO +
O
Oxi nguyên tử, HO và O3 phản
ứng với hydrocacbon sinh ra
hydrocacbon tự do hoạt động
Oxi nguyên tử tác
dụng với Oxi tạo ra
Ozone
Hydrocacbon tự do tác dụng với NO2
tạo thành PAN, aldehit, và những
thành phần sương mù quang hóa
khác
Gốc hydrocacbon tự
do
Gốc hydrocacbon tự
do
Hydrocacbon hoạt động
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Các yếu tố ảnh hưởng đến sương mù quang hóa:
- Thời gian trong ngày.
- Các yếu tố khí tượng: mưa, gió.
- Hiện tượng “đảo nhiệt”
- Địa hình.
Sương mù quang hóa.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Tác động của sương mù quang hóa;
Tác động lên sức khỏe con người: Gây kích thích mắt, mũi, cổ họng; gây khó thở,
mắt mũi sưng tấy, giảm khả năng làm việc của phổi; có thể gây ra các vấn đềnghiêm
trọng hơn đến sức khỏe như: hen suyễn, viêm phế quản, các bệnh về đường hô
hấp,...
Tác động đến thực vật: . Lá cây trong khu vực có sương mù quang hóa xuất hiện
những đốm màu nâu trên bề mặt lá, sau đó chuyển sang màu vàng. Lớp ozone ở tầng
mặt đất có thể hủy hoại là cây, làm giảm sự phát triển, khả năng sinh sản và quá trình
sinh sản. Nó có thể gây ra sự mất khả năng tự vệ trước các loại con trùng cũng như
bệnh tật và thậm chí còn gây chết
Tác động đến vật chất:ozone dễ dàng phản ứng với những loại vật liệu hữu cơ, làm
tăng hủy hoại ở cao su, sợi tơ, nilong, sơn và thuốc nhuộm.
Sương mù quang hóa.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Sự suy giảm tầng ozone:
Tầng ozone:
Mật độ tập trung cao nhất của ozone trong khí quyển nằm ở tầng bình lưu –
Stratophere (Khoảng 20-50 km tính từ mặt đất) trong khu vực được biết đến như là
tầng ozone.
Bề dày của tầng ozone được đo bằng đơn vị DU, 1DU=0,01 mm và có giá trị từ
290-310 DU trên toàn cầu.
Khi bề dày của lớp ozone giảm xuống thấp hơn 2/3 bề dày bình thường, đó là sự suy
giảm tầng ozone.
Vai trò của tầng ozone: Tầng ozone ngăn 97-99% tia cực tím của bức xạ Mặt Trời
không cho đến Trái Đất, có tác dụng lọc tia UV nguy hại gây nguy hiểm cho thảm
thực vật và có thể gây ung thư và bệnh đục thủy tinh thể ở người.
4 Sự suy giảm tầng ozone.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Hiện trạng: Qua tiến hành đo đạc liên tục từ năm 1979 đến nay, cho thấy trên bình
diện toàn cầu, tầng ozone đã bị suy giảm 2,5% trong khoảng thời gian từ 1969-1986,
và thêm 3% nữa từ năm 1986-1993. 98% tia cực tìm của bức xạ mặt trời – UV được
hấp thụ ở tầng bình lưu để tạo thành và phá hủy ozone theo các quá trình tự nhiên.
4 Sự suy giảm tầng ozone.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Năm 1998: Diện tích khoảng 10,5 triệu
dặm vuông
Năm 2000: Diện tích khoảng 11,4 triệu
dặm vuông
Năm 2001: Diện tích giảm xuốgn khoảng
10 triệu dặm
Năm 2002: Diện tích thu hẹp lại, nhỏ nhất từ
năm 1998
Năm 2003: Diện tích tăng lên khoảng 11,4
triệu dặm vuông
Năm 2008: Lỗ thủng ở Nam cực có diện tích
lên đến 27 triệu km vuông
4 Sự suy giảm tầng ozone.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 4 Sự suy giảm tầng ozone.
0
5
10
15
20
25
30
35
19791980 1985 1990 2000 2005 20102011
T
ri
ệ
u
k
m
2
Diện tích lỗ thủng tầng ozone
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 4 Sự suy giảm tầng ozone.
Độ dày tầng ozone
0
50
100
150
200
250
19791980 1985 1990 2000 2005 20102011
D
U
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 4 Sự suy giảm tầng ozone.
Độ dày tầng ozone thay đổi trong tương lai, nếu không có các biện pháp giảm phát thải
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Nguyên nhân:
Lượng phát thải CO2 tăng mạnh, gây mất cân bằng CO2 trong khí quyển và dẫn đến
hàm lượng CO2 vượt mức quy định gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng ozone.
Tầng ozone bị suy giảm do con người thải các chất khi CFC – Chloroflurocacbon và
các chất ODS – Ozone Depleting Substances) khác vào khí quyển. CFCs được sử
dụng làm chất sinh hàn, chất tạo bọt, dung môi,... Các chất ODS khác bao gồm
methyl bromide (làm thuốc trừ sâu), halons (trong các bình chữa cháy), methyl
chloroform (Dùng làm dung môi trong nhiều ngành công nghệ.
Việc xả khói bụi và các chất hóa học vào bầu không khí gây ảnh hưởng xấu đến tầng
ozone. Ví dụ: Cacbon monoxide, sulfur dioxide…
4 Sự suy giảm tầng ozone.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Quá trình phân giải ozone của các
chất ô nhiễm:
Các nguyên tử clo, flo, hay brome
trong bầu khí quyển. Các nguyên tố
này có trong một số hợp chất bền nhất
định, đặc biệt là CFC, đi vào tầng bình
lưu và được giải phóng bởi các tia cực
tím. Các chất như thế sẽ trở thành chất
xúc tác phá hủy các phân tử ozone
trong một chu kỳ khép kín. Trong chu
kỳ này, một nguyên tử clo tác dụng với
phân tử ozone, lấy đi một nguyên tử
oxy (tạo thành ClO) và để lại một
phân tử oxy bình thường. Tiếp theo,
một oxy nguyên tử tự do sẽ lấy đi oxy
tư Clo và kết quả cuối cùng là một
phân tử oxy và một nguyên tử Clo, bắt
đầu lại chu kì. Một nguyên tử clo đơn
độc sẽ phân hủy hoảng 100 000 phân
tử ozone.
4 Sự suy giảm tầng ozone.