Phân cấp tài khóa
Bốn cấp chính quyền tại Việt Nam 2. Mức độ và hình thức phân cấp 3. Phân cấp tài khóa 4. Phân cấp ngân sách tại Việt Nam
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân cấp tài khóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN CẤP TÀI KHÓA
NGUYỄN HỒNG THẮNG, UEH
Khu vực công là một bộ máy sản xuất.? 
Ngân sách nhà nước là một?
Khu vực công phải phối hợp với  để
Tư tưởng cốt lõi
Nội dung
1. Bốn cấp chính quyền tại Việt Nam
2. Mức độ và hình thức phân cấp
3. Phân cấp tài khóa
4. Phân cấp ngân sách tại Việt Nam
1. BỐN CẤP CHÍNH QUYỀN TẠI
VIỆT NAM
Bốn cấp chính quyền
Chính phủ
Chính quyền cấp tỉnh
Chính quyền cấp huyện
Chính quyền cấp xã
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất:
– Tập trung vào hoạch định thể chế, chính sách, tạo 
lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động 
kinh tế, xã hôi; 
– Nâng cao năng lực và hiệu quả chỉ đạo thực hiện, 
kiểm tra, thanh tra thực hiện thể chế. 
– Đổi mới nội dung và phương pháp xây dựng các 
văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự thống 
nhất, đồng bộ, có tính khoa học và khả thi trong việc 
đưa chính sách vào thực tế cuộc sống.
Chính quyền địa phương
 Chính quyền địa phương các cấp (tỉnh, huyện 
và xã), có 3 nhóm nhiệm vụ cơ bản: 
– Tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định của 
cấp trên, 
– Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 
thực hiện các nhiệm vụ của Trung ương, của tỉnh 
trên địa bàn, 
– Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa 
phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, 
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 
 Cấp tỉnh và cấp xã thực sự là cấp quyết định 
các công việc của địa phương có hiệu lực trên 
thực tế. 
Chính quyền cấp tỉnh
 Cấp có tính chất chiến lược, 
 Có đủ các yếu tố về nhân tài, vật lực và thẩm 
quyền để quyết định các vấn đề của địa 
phương như: 
– Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, xây 
dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, các công trình phúc 
lợi công cộng, 
– Phân bổ ngân sách địa phương cho đầu tư xây 
dựng cơ bản; 
– Tổ chức và bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp 
xã, quyết định biên chế và phụ cấp cho cán bộ 
xã,
– Thực hiện các chính sách: thu hút đầu tư, thu hút 
nhân tài, các khoản phí, lệ phí.
Chính quyền cấp xã
 Cấp chính quyền cơ sở, cấp gần dân nhất, 
thường xuyên gắn bó với nhân dân; 
 Cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, 
nơi trực tiếp trước tiên để giải quyết các 
công việc của dân. 
 Mặt khác, xã là nơi các cộng đồng dân cư 
sinh sống, được hình thành và gắn bó 
thông qua quan hệ láng giềng, có nhiều 
mối quan hệ rất cần được giải quyết 
không chỉ trên cơ sở pháp luật mà còn cả 
trên cơ sở đồng thuận, tự nguyện, tự 
quản.
Chính quyền cấp huyện
 Cấp hành chính trung gian, đại diện cho cấp tỉnh 
để chỉ đạo việc thực hiện các quyết định của 
chính quyền cấp tỉnh trên địa bàn huyện, phối 
hợp với các cơ quan cấp tỉnh để thực hiện các 
nhiệm vụ trên địa bàn và giải quyết các vấn đề 
có tính liên xã. 
 Ba nhiệm vụ của cấp huyện: một là, thực hiện 
một số công việc theo uỷ nhiệm của UBND cấp 
tỉnh (kể cả việc giải quyết một số thủ tục hành 
chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, hoặc những 
thủ tục mà trước mắt chính quyền cấp cơ sở 
chưa thể đảm nhiệm được); hai là, giúp chính 
quyền cấp tỉnh chăm lo xây dựng chính quyền 
cấp cơ sở và thực hiện một số nhiệm vụ liên xã; 
ba là, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực 
thi các nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. 
2. MỨC ĐỘ VÀ HÌNH THỨC
PHÂN CẤP
 Quá trình phân chia quyền, trách nhiệm cũng như
nguồn lực giữa các cấp chính quyền và đơn vị sự nghiệp 
trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
 Quá trình trao quyền quyết định cho các đơn vị gần với 
khách hàng nhất.
 Không chỉ diễn ra nội bộ khu vực công mà còn diễn ra 
trên phạm vi toàn xã hội giữa khu vực công và khu vực 
tư trong việc cung cấp hàng hóa cho xã hội. 
 Có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau ở các 
quốc gia khác nhau.
 Là một thách thức đối với nhiều quốc gia.
Phân cấp là gì?
Tại sao phải phân cấp ?
 Kinh tế phát triển  Nhu cầu về hàng hóa tư và công 
cũng phát triển.
 Tăng tính dân chủ và sáng tạo cho các đơn vị công 
quyền. 
 Người dân thấy rõ và sẵn sàng chi trả các dịch vụ công 
cung cấp.
 Đảm bảo sự đa dạng về truyền thống, tín ngưỡng và văn 
hóa.
 Các quyết định của người dân trong việc tạo ra các hàng 
hóa/dịch vụ công phản ánh đúng nhu cầu của họ (Hiệu 
quả phân bổ).
 Tăng cường tính kiểm tra và chống tham nhũng
Nguyên tắc phân cấp
 Nguyên tắc hiệu quả
– Khai thác triệt để nguồn lực 
– Lợi ích và chi phí
– Linh hoạt 
 Nguyên tắc chính trị
– Dân tộc 
– Truyền thống, phong tục, tập quán
– Tín ngưỡng (tôn giáo) 
Yêu cầu đối với địa phương khi 
phân cấp
1) Trách nhiệm giải trình; 
2) Sự tuân thủ quy định của pháp luật; 
3) Tính công khai, minh bạch, chịu sự 
giám sát của người dân; 
4) Trình độ, năng lực tác nghiệp.
Ba hình thức phân cấp cơ bản
Ba hình thức phân cấp cơ bản 
trong một quốc gia
Phân cấp 
hành chính
Phân cấp 
tài khóa
Tản 
quyền
Ủy 
quyền
Trao 
quyền
Thu
Chi
Phân cấp 
chính trị
Vay
Đầu tư
Phi tập trung Uỷ quyền Trao quyền Thị trường 
quyết định
Thấp CAO
Phân chia chức 
năng hành chính 
giữa các
đơn vị cấp 
trung ương
Chuyển giao 
trách nhiệm ra
quyết định cho
các đơn vị bán 
ủoọc laọp không bị 
chính phủ kiểm 
soát nhưng phải 
chịu trách nhiệm 
trước chính phủ.
Trao một số quyền 
hành chính và 
nguồn tài chính cho 
chính quyền 
địa phương
Chuyển các 
chức năng tửứ khu 
vửùc công 
sang khu vực tư
nhân
Mức độ phân cấp
Phân cấp về hành chính
 Phân chia trách nhiệm quản lý theo chức năng 
hoặc theo địa bàn. 
– theo chức năng: đơn vị trung ương lập cơ quan 
đóng tại địa phương để quản lý các vấn đề 
thuộc chức năng của ngành mình.
– theo địa bàn: chính quyền địa phương quản lý 
các hoạt động phát sinh trên địa bàn của mình.
Ba hình thức (cấp độ) trong phân cấp 
hành chính
PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH
Trao quyền
(Devolution)
Chuyển giao 
quyền, trách 
nhiệm giữa 
chính phủ và 
chính quyền địa 
phương
Ủy quyền
(Delegation)
Chuyển quyền 
quyết định có hạn 
định cho đại diện. 
VD: Chính phủ VN 
ủy quyền cho BQL 
KCN, KCX thu hồi 
giấy phép đầu tư 
Tản quyền 
(Decentralization)
Phân chia 
quyền hạn, 
trách nhiệm 
giữa các đơn 
vị trung ương 
với nhau
Tản quyền và trao quyền 
 Tản quyền (Decentralization or Deconcentration): Phân 
chia quyền hạn và trách nhiệm giữa chính 
quyền trung ương, cơ quan trung ương đóng 
ở thủ đô với các đại diện của trung ương 
đóng ở địa phương trong quản lý hành chính 
và trong quá trình thực hiện các chính sách 
do trung ương ban hành. 
 Trao quyền (Devolution): Chuyển giao quyền lực 
giữa chính quyền trung ương và chính quyền 
địa phương trong việc cung cấp hàng hóa, 
dịch vụ công.
 Ưu điểm của tản quyền:
– Bảo đảm sự công bằng trong thực thi chính sách 
công ở khắp mọi miền trên phạm vi toàn lãnh thổ.
– Tiếp xúc của dân chúng đối với trung ương dễ 
dàng hơn.
– Tránh nạn tập quyền ví nó sẽ dẫn đến tình trạng 
cửa quyền, quan liêu.
Tản quyền và trao quyền
 Nhược điểm của tản quyền:
– Chế độ bình quân chủ nghĩa được áp dụng trên 
phạm vi toàn quốc.
– Địa phương trở nên thụ động và ỷ lại vào trung 
ương và các cơ quan đại diện của trung ương.
– Tính đặc thù của các địa phương dễ bị xóa tan.
– Trung ương và địa phương không hiểu nhau.
– Trung ương và các đại diện của mình ở địa 
phương quá tải.
Tản quyền và trao quyền
 Ưu điểm của trao quyền:
– Việc địa phương cung cấp hàng hóa công sẽ phù 
hợp với những đặc điểm của địa phương → cung 
cấp hàng hóa công sẽ gần với người thụ hưởng 
nhất.
– Phát huy tính chủ động và dân chủ của địa 
phương.
– Giảm áp lực cho chính phủ và các cơ quan trung 
ương. 
Tản quyền và trao quyền
 Nhược điểm của trao quyền:
– Hàng hóa, dịch vụ công có thể sẽ khác nhau giữa 
các vùng, miền trên phạm vi cả nước.
– Tính tập trung và thống nhất bị chia xẻ.
– Có thể nảy sinh những chênh lệch giữa các địa 
phương.
– Trình độ quản lý ở các địa phương có thể khác 
nhau.
– Chính phủ và cơ quan trung ương có thể không 
kiểm soát kịp thời những diễn biễn của các đại 
lượng kinh tế vĩ mô như: chi ngân sách, nợ 
công,
Tản quyền và trao quyền
Câu hỏi: Những hàng hóa, dịch vụ nào nên 
tập quyền, tản quyền, trao quyền, hợp tác 
công-tư & trao cho thị trường quyết định?
1. Quốc phòng
2. Cứu hộ, cứu nạn
3. Dạy nghề
4. Chăm sóc y tế gia đình
5. Nghiên cứu cơ bản 
6. Cấp phép kinh doanh
7. Nghiên cứu marketing
8. Xây dựng pháp luật
9. Tư vấn pháp luật
10. Phát hành sách
11. Thành lập trường học
12. Xét xử (Tòa án) 
13. Kinh doanh viễn thông
14. Giáo dục sau đại học
15. Dịch vụ khuyến nông
16. Điều tra, buộc tội
17. Dịch vụ an toàn cộng đồng
18. Chăm sóc người có công
19. Phát triển miền núi
20. Tư vấn du học
21. Công viên, vỉa hè, đèn đường
22. Thể dục, thể thao
23. Văn hóa, nghệ thuật
24. Chứng thư
VD: Lĩnh vực có thể phân cấp
Hoạt động 
xã hội
Giáo dục
Khám chữa bệnh
Cấp nước
Vệ sinh 
công cộng Giao thông
nông thôn 
Dạy nghề
Tư vấn 
gia đình 
Tín dụng nhỏ
VD: Lĩnh vực có thể phân cấp 
-- Những điểm mạnh 
 Người dân có thể tham gia trực tiếp vào những 
hoạt động cộng đồng
 Khả thi: thích ứng với hoàn cảnh của mỗi cá 
nhân 
 Tiết kiệm chi phí
 Minh bạch 
 Chống cửa quyền 
 Nhanh chóng 
VD: Lĩnh vực có thể phân cấp 
--Những điểm yếu
Thiếu tính bền vững
Ít kinh nghiệm khi phối hợp với khu 
vực công
Thiếu hòa hợp với chính sách
Thiếu trách nhiệm giải trình
Câu hỏi
Nếu để người dân tự do di chuyển 
chỗ ở thì sẽ có tình trạng di dân tự 
do về các đô thị lớn.
Hiện tượng này phản ánh điều gì?
Hậu quả?
Phân cấp về chính trị
Phân chia quyền về chính sách và luật lệ 
cho đại diện dân chúng nâng cao tính 
dân chủ trong các quyết định về hàng hóa 
và dịch vụ công.
Thể chế: luật lệ chính thức, tập tục ứng xử, quy 
ước và quy tắc hành xử mang tính tự áp đặt. 
(North 1991)
Dân trí.
Phân cấp tài khóa
 Phân nguồn thu: thuế, vay nợ 
Giao nhiệm vụ chi
Tự chủ về ngân sách: quyền phân bổ
Trong phân cấp tài chính, không nên chỉ tập trung 
nâng cao tính tự chủ tài chính của các cấp chính 
quyền mà còn nâng cao trách nhiệm về chính trị, 
tính hiệu quả và tính minh bạch.
3. PHÂN CẤP TÀI KHÓA
Bốn nội dung phân cấp tài khóa
 CHI : Quyết định về trách nhiệm của các cấp chính 
quyền thực hiện các khoản chi tiêu công cụ thể.
 THU: Quyết định về phân phối nguồn thu thuế, hay 
sự phân chia nguồn thu thuế giữa các cấp chính 
quyền
 TRỢ CẤP/CHUYấ̉N GIAO GIỮA CÁC CẤP 
CHÍNH QUYấǸ: Quá trình phân định, phân bổ lại 
nguồn tài chính tăng thêm
 NỢ CỦA ĐỊA PHƯƠNG: Chính sách về quyền của 
địa phương khi vay nợ
Phân cấp nhiệm vụ chi
Bước đầu tiên và rất quan trọng trong 
thiết kế một hệ thống tài chính phân cấp 
giữa các cấp chính quyền
Trong thập niên 90, tại Châu Mỹ latinh 
và Đông Âu, nhiều quốc gia chỉ tập trung 
đến thu trong quá trình phân cấp mà bỏ 
qua xác định nhiệm vụ chi nên đẩy gánh 
nặng chi về chính quyền trung ương 
Hậu quả của sự thiếu rõ ràng trong 
xác định nhiệm vụ chi
Khó xác định đúng nguồn thu cần thiết 
tương ứng
Hướng đến lợi ích ngắn hạn nhiều hơn lợi 
ích dài hạn
Lẫn lộn giữa mục tiêu theo đuổi của 
chính quyền địa phương với mục tiêu 
định sẵn của trung ương
Một vài con số tại VN
 Tỉnh Quảng Nam năm 2005 thu ngân sách được 
1.000 tỷ đồng thì chi 2.100 tỷ đồng. 
 Nghệ An năm 2005 thu đạt 1.532 tỷ đồng, chi 
vượt kế hoạch 1.340 tỷ đồng. Ngay cả chi thường 
xuyên (lương, quản lý hành chính nhà nước...) 
của tỉnh này cũng đã lên đến 2.081 tỷ đồng. 
 Tỉnh Thanh Hóa, năm 2005 thu ngân sách đạt 
1.468 tỷ đồng, chi ngân lên đến 3.587 tỷ đồng. 
Trong đó, chi thường xuyên của tỉnh này cũng 
quá tay so với tổng mức Quốc hội cho phép chi 
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh là hơn 
1.000 tỷ đồng. 
www.thoibaoviet.com, 21-11-2006
Căn cứ giao nhiệm vụ chi
Hiệu quả kinh tế: dịch vụ được cung cấp với 
chi phí thấp nhất.
Công bằng tài chính: mức chi tiêu không 
quá chênh lệch giữa các địa phương.
Trách nhiệm chính trị: sự tham gia của 
đông đảo quần chúng trong quá trình thực thi 
nhiệm vụ công.
Hiệu lực hành chính: khả năng và hiệu lực 
quản lý của các cấp chính quyền.
Giao nhiệm vụ chi: kết quả kỳ vọng
Hiệu quả
kinh tế
Công bằng
tài chính
Trách nhiệm
chính trị
Hiệu lực 
hành chính
Cung cấp dịch vụ 
có chi phí thấp 
nhất; Thỏa mãn
sở thích của “người
tiêu dùng-bầu cử” 
Giúp sử dụng dịch 
vụ công hiệu quả
Giảm thiểu
mất cân đối
giữa các địa
phương; Tránh
tình trạng ỷ 
lại
Khuyếch tán 
quyền lực chính 
trị; Tính dân 
chủ được nâng
cao; Tránh tệ 
tham nhũng
Gia tăng ý thức tôn
trọng luật pháp và
năng lực qlý; Thúc 
đẩy hợp tác trên cơ
sở chuyên môn
hóa; Qlý hành 
chính 
hiệu quả hơn 
Phân cấp nguồn thu
 Cho phép chính quyền địa phương ấn định thuế.
 Phí người sử dụng Hiệu quả phân bổ. 
 Số thu phải ổn định và phải dự đoán được ít nhất 
trong ba năm.
 Hệ thống thu phải được kiểm soát chặt chẽ, phải 
minh bạch và có trách nhiệm giải trình nhằm 
tránh làm kiệt quệ nguồn thu trong tương lai.
Trợ cấp/Chuyển giao
 Mất cân đối dọc: phân bổ thu-chi giữa chính 
quyền trung ương và địa phương chưa tương 
xứng với hoạt động và nhiệm vụ.
 Mất cân đối ngang: khả năng tài chính địa 
phương khác nhau nhưng phải thực hiện những 
chức năng và nhiệm vụ như nhau.
 Cơ chế trợ cấp/chuyển giao giúp địa phương 
thực thi chức năng và nhiệm vụ tốt và bền vững 
hơn.
 Trợ cấp có điều kiện/ Trợ cấp vô điều kiện. 
Phân cấp tài chính: Vay nợ
 Trong taứi chớnh coõng hieọn ủaùi, thaõm 
huùt ngaõn saựch vaứ nụù coõng laứ hai 
vaỏn ủeà ủaởc trửng.
 Lý do vay nợ của chính quyền địa phương:
– Mất cân đối ngắn hạn giữa thu chi
– Phát triển kinh tế
– Sự công bằng giữa các thế hệ
 Khaỷ naờng traỷ nụù
“Lỗ hổng tài khóa”
Nguyên nhân Cách thức "xóa lấp"
Giao nhiệm vụ chi cho địa 
phương nhiều hơn nguồn thu 
hoặc quá ít nguồn thu
Thay đổi sự kết hợp thu -chi 
giữa các cấp chính quyền
Chính quyền địa phương chi 
vượt quá khả năng
Đưa ra biện pháp ki ểm soát, 
hạn chế đối với địa phương
Chính quyền địa phương sử 
dụng kém hiệu quả nguồn thu 
sẵn có
Nâng cao khả năng tài chính 
cho địa phương
Các vấn đề
 Công bằng
 Kiểm soát tổng mức chi tiêu công
 Chỉ đạo chính sách chiến lược quốc gia
 Hàng hoá công cộng so với lợi nhuận
 Sửù choàng cheựo 
 Laứm suy yeỏu sửù ủieàu phoỏi cuỷa trung 
ửụng
 Laứm xuoỏng caỏp moọt soỏ ngaứnh quan 
troùng 
Thiết kế
 Phân loại chính quyền địa phương theo 
các cấp được hiến pháp quy định
Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm của tổ chức
Nhiệm kỳ, quyền và thủ tục hoạt động
Vai trò của công chức
Các chính sách mang tính cá nhân
Thiết kế
Quyền đánh thuế/đi vay của chính quyền 
địa phương
 Phân phối yêu cầu kiểm toán, ngân sách 
và báo cáo
Cung cấp và tiêu chuẩn dịch vụ
Cơ chế tham gia của người dân
Cơ chế giải quyết xung đột
Cơ chế bù đắp
Những c¶nh b¸o
 Năng lực của các địa phương có số dân như
nhau có thể khác nhau
 Năng lực đi vay phải là năng lực trả nợ
 Luật và quy định cứng nhắc có thể ảnh hưởng 
đến sức sáng tạo của địa phương
 Nhu cầu về sự công khai và minh bạch
 Nhiệm kỳ bầu cử ở địa phương có thể ảnh 
hưởng đến tầm nhìn dài hạn
 Phân quyền có thể trở thành đùn đẩy trách 
nhiệm
 Tham nhũng
4. PHÂN CẤP NGÂN SÁCH TẠI VN
Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương
+Chi đầu tư phát triển
+Chi thường xuyên
+Trả nợ gốc và lãi
+ Bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 
trung ương
+ Bổ sung cho ngân sách địa 
phương
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau
+ Chi viện trợ
+ Cho vay
+Chi đầu tư phát triển
+Chi thường xuyên
+Trả nợ gốc và lãi
+ Bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 
địa phương
+ Bổ sung cho ngân sách cấp 
dưới
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau
Phân định nhiệm vụ chi ngân sách
Phân cấp thu ngân sách
Nguồn thu của ngân sách trung ương
 Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 
100%.
 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm 
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa 
phương.
 Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
 Thuế TN của doanh nghiệp hạch toán toàn ngành
 Thuế và thu từ dầu khí
 Phí, lệ phí thuộc trung ương
 Thu sự nghiệp từ cơ quan trung ương
 Chênh lệch thu>chi của Ngân hàng Nhà nước VN
 Thu từ Quỹ Dự trữ tài chính của trung ương
 Thu phạt
 Thu kết dư ngân sách trung ương
 Thu chuyển nguồn từ NS trung ương năm trước
 Viện trợ cho Chính phủ Việt Nam
Khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
1) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng 
hàng nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hoạt động 
xổ số.
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu 
nhập doanh nghiệp của đơn vị hạch toán toàn 
ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động 
xổ số.
3) Thuế thu nhập cá nhân
4) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong 
nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động 
xổ số.
5) Phí xăng, dầu.
Khoản thu phân chia giữa ngân sách trung 
ương và ngân sách địa phương
1) Khoản thu ngân sách địa phương hưởng 
100%.
2) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần 
trăm giữa ngân sách trung ương và ngân 
sách địa phương.
3) Bổ sung từ ngân sách trung ương:
a. Bổ sung (trong) cân đối;
b. Bổ sung có mục tiêu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương
 Thuế nhà, đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất
 Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên từ hoạt động dầu khí
 Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất nông nghiệp
 Tiền sử dụng đất; 
 Tiền cho thuê đất, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí
 Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số
 Thu từ vốn góp của địa phương, từ Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh
 Phí, lệ phí, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ
 Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
 Thu sự nghiệp; Đóng góp tự nguyện 
 Huy động tổ chức, cá nhân để đầu tư hạ tầng
 Thu phạt
 Thu kết dư ngân sách địa phương
 Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước
 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
 Viện trợ cho địa phương
Khoản thu ngân sách địa phương 
hưởng 100%
Tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu 
giữa ngân sách trung ương, địa phương
 Áp dụng chung đối với mọi khoản thu phân chia và 
riêng cho từng tỉnh.
 Gọi A là tổng chi của ngân sách địa phương, không 
kể: chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi từ nguồn 
bổ sung có mục tiêu từ trung ương, chi đầu tư từ
nguồn vay, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn viện trợ, 
chi từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài.
 Gọi B là tổng thu của ngân sách địa phương, không 
kể: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu 
từ đóng góp tự nguyện, vay đầu tư kết cấu hạ tầng, 
thu viện trợ, thu chuyển nguồn.
 Gọi C là tổng các khoản thu phân chia.
A
Tổng chi NSĐP
B
Tổng thu NSĐP
C
Tổng thu phân 
chia
A - B
C
            
        
        
    
                    