Phân tích cổ phiếu công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Chúng tôi kỳ vọng l ợi nhuận ròng của HSG năm nay sẽ tăng mạnh do: (i) nền ki nh tế Vi ệt Nam đang lấy l ại được đà tăng trưởng, (i i ) nhiều dây chuyền sản xuất mới của Công ty đã được đưa vào hoạt động, (i ii ) HSG tiếp tục thành công trong cuộc chiến giành gi ật thị phần với các doanh nghi ệp khác. Với kỳ vọng như vậy chúng tôi dự báo EPS của HSG vào thời đi ểm cuối năm tài chính sẽ vào khoảng 4,601 đồng/CP. Với mức P/E hi ện tại bình quân của các doanh nghiệp cùng ngành l à 9.16, chúng tôi tin rằng gi á hợp lý của HSG là 42,200 đồng/CP. Theo như hệ thống xếp loại (trang cuối ) của chúng tôi, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HSG. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP Vốn điều lệ hiện tại của HSG là 1,007.71 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần là 541.54 tỷ đồng (Quý I/2010) và vốn chủ sở hữu là 1,708.37 tỷ đồng (Quý I/2010). Lĩnh vực kinh doanh chính của HSG là: (i) Sản xuất và kinh doanh tôn, thép, (ii) Vật liệu xây dựng, (iii) Bất động sản, (iv) Cảng biển và Logistic và (v) Đầu tư tài chính. Niên độ tài chính 2008-2009, Công ty công bố doanh thu thuần đạt 2,831.42 tỷ đồng và 189.45 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Mảng kinh doanh đóng góp nhiều nhất vào doanh thu và lợi nhuận của HSG là tôn mạ với 84.1% doanh thu thuần và 69.8% lãi gộp. Năm 2009, Công ty đứng đầu cả nước về mặt hàng tôn mạ, chiếm 28.6% thị phần. THÔNG TIN CẬP NHẬT  Ngày 02/7/2010, CTCP Tập đoàn Hoa Sen chính thức chào bán 119 căn hộ trên tổng số 210 căn hộ của dự án Cao ốc Phố Đông Hoa Sen. Dự án có tổng mức đầu tư là 180 tỷ đồng, gồm 18 tầng: 3 tầng thương mại và 15 tầng căn hộ. Giá bán dự kiến từ 13.3 triệu đồng/m².  Ngày 28/6/2010 l à ngày giao dị ch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phi ếu của HSG. Cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu được nhận 2 cổ phiếu mới . Tổng vốn đi ều lệ mới của Công ty là 1,007.7 tỷ đồng.  Từ đầu tháng 6/2010, HSG tách nhà máy nhựa tại KCN Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành ra khỏi Công ty vật l i ệu xây dựng Hoa Sen và thành lập Công ty TNHH MTV nhựa Hoa Sen. HSG sẽ đầu tư thêm các dây chuyền mới t rị gi á 5 t ri ệu USD. Tổng công suất của Công ty sẽ đạt 1,800 tấn SP/ tháng.  8 tháng đầu năm tài chính 2009-2010, HSG ước tiêu thụ được 170,525 tấn thép, doanh thu đạt 3,052 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 286.5 tỷ đồng.

pdf9 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích cổ phiếu công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU Head Office: 6th Floor, Toserco Building, 273 Kim Ma, Ba Dinh, Hanoi T: +84 (043) 726 2600 F: +84 (043) 726 2601 Institutional Sales - Hanoi: Nguyen Viet Dzung E: dzungnv@thanglongsc.com.vn Institutional Sales - HCMC Nathan Nguyen E: nathan@thanglongsc.com.vn 1 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN 20/7/ 2010 Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận ròng của HSG năm nay sẽ tăng mạnh do: (i) nền kinh tế Việt Nam đang lấy lại được đà tăng trưởng, (ii) nhiều dây chuyền sản xuất mới của Công ty đã được đưa vào hoạt động, (iii) HSG tiếp tục thành công trong cuộc chiến giành giật thị phần với các doanh nghiệp khác. Với kỳ vọng như vậy chúng tôi dự báo EPS của HSG vào thời điểm cuối năm tài chính sẽ vào khoảng 4,601 đồng/CP. Với mức P/E hiện tại bình quân của các doanh nghiệp cùng ngành là 9.16, chúng tôi tin rằng giá hợp lý của HSG là 42,200 đồng/CP. Theo như hệ thống xếp loại (trang cuối) của chúng tôi, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HSG. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP Vốn điều lệ hiện tại của HSG là 1,007.71 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần là 541.54 tỷ đồng (Quý I/2010) và vốn chủ sở hữu là 1,708.37 tỷ đồng (Quý I/2010). Lĩnh vực kinh doanh chính của HSG là: (i) Sản xuất và kinh doanh tôn, thép, (ii) Vật liệu xây dựng, (iii) Bất động sản, (iv) Cảng biển và Logistic và (v) Đầu tư tài chính. Niên độ tài chính 2008-2009, Công ty công bố doanh thu thuần đạt 2,831.42 tỷ đồng và 189.45 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Mảng kinh doanh đóng góp nhiều nhất vào doanh thu và lợi nhuận của HSG là tôn mạ với 84.1% doanh thu thuần và 69.8% lãi gộp. Năm 2009, Công ty đứng đầu cả nước về mặt hàng tôn mạ, chiếm 28.6% thị phần. THÔNG TIN CẬP NHẬT  Ngày 02/7/2010, CTCP Tập đoàn Hoa Sen chính thức chào bán 119 căn hộ trên tổng số 210 căn hộ của dự án Cao ốc Phố Đông Hoa Sen. Dự án có tổng mức đầu tư là 180 tỷ đồng, gồm 18 tầng: 3 tầng thương mại và 15 tầng căn hộ. Giá bán dự kiến từ 13.3 triệu đồng/m².  Ngày 28/6/2010 là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu của HSG. Cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu được nhận 2 cổ phiếu mới. Tổng vốn điều lệ mới của Công ty là 1,007.7 tỷ đồng.  Từ đầu tháng 6/2010, HSG tách nhà máy nhựa tại KCN Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành ra khỏi Công ty vật liệu xây dựng Hoa Sen và thành lập Công ty TNHH MTV nhựa Hoa Sen. HSG sẽ đầu tư thêm các dây chuyền mới trị giá 5 triệu USD. Tổng công suất của Công ty sẽ đạt 1,800 tấn SP/tháng.  8 tháng đầu năm tài chính 2009-2010, HSG ước tiêu thụ được 170,525 tấn thép, doanh thu đạt 3,052 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 286.5 tỷ đồng. ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ  Lĩnh vực kinh doanh chính của HSG là sản xuất và kinh doanh tôn, thép. Bên cạnh đó, HSG định hướng trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành với 4 mũi nhọn sẽ được phát triển trong thời gian tới là vật liệu xây dựng, bất động sản, cảng biển và logistic và đầu tư tài chính.  Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tôn, thép: HSG là công ty đứng đầu Việt Nam về thị phần tôn mạ, chiếm 28.6% thị phần năm 2009, tăng mạnh so với mức 21.3% của năm 2008.  Hệ thống sản xuất sử dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.  Công ty có một hệ thống phân phối rộng lớn với hơn 80 chi nhánh trên các tỉnh thành cả nước.  Quy trình sản xuất khép kín đảm bảo HSG luôn có được chi phí sản xuất thấp hơn so với đối thủ.  HSG bắt đầu bước vào kinh doanh BĐS với 3 dự án rất tiềm năng, trong đó 1 dự án đã khởi công cuối năm 2009, chào bán cho khách hàng vào đầu 7/2010 và sẽ đem lại doanh thu cho HSG trong năm 2010.  Cảng biển và Logistic: dự án Khu tiếp vận và Cảng quốc tế Hoa Sen-Gemadept nằm tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và gần các dự án đầu tư mới của HSG, dự án này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành nghề kinh doanh chính của Công ty.  Sở hữu một thương hiệu mạnh, thể hiện bằng các giải thưởng uy tín trong những năm qua.  Tiềm lực tài chính mạnh với Tổng tài sản tính đến hết Quý I/2010 là 3,896 tỷ đồng, Vốn chủ sở hữu 1,708 tỷ đồng. ĐỊNH GIÁ Với những giả định của chúng tôi như trình bày bên dưới, chúng tôi dự báo doanh thu của HSG năm 2010 là 5,430.2 tỷ đồng, tăng 92% so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 của HSG dự kiến ở mức 463.6 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ tại thời điểm cuối năm là 1,007.7 tỷ đồng, EPS cơ bản của HSG năm 2010 vào khoảng 4,601 đồng/CP. Với mức P/E mục tiêu vào khoảng 9.16, chúng tôi kỳ vọng giá của HSG vào cuối năm tài chính sẽ vào khoảng 42,200 đồng/CP, cao hơn 42% so với mức giá của HSG ngày 20/7/2010. RỦI RO CHÍNH  Rủi ro cạnh tranh: Cung hiện tại đã vượt cầu nên sức ép cạnh tranh đối với sản phẩm tôn mạ màu là rất lớn trong thời gian tới.  Rủi ro về kinh tế: tăng trưởng kinh tế là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực xây dựng, do đó ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm tôn, thép và vật liệu xây dựng- những mặt hàng chính của Công ty.  Rủi ro đầu vào: hầu hết nguyên liệu của HSG đều được nhập khẩu, do đó bất cứ biến động nào của thị trường nguyên vật liệu thế giới đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của HSG.  Rủi ro tỷ giá: gần như toàn bộ nguyên liệu đầu vào của HSG đều nhập khẩu. Trong khi đó, phần lớn đầu ra của HSG được tiêu thụ trong nước. Rủi ro biến động tỷ giá đối với kết quả kinh doanh của HSG là rất cao.  Rủi ro nguồn cung cấp điện: Điện là một trong những đầu vào không thể thiếu của các doanh nghiệp sản xuất thép. Tuy nhiên, hiện nay điện sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu, tình trạng cắt điện thường xuyên xảy ra. Do đó, đây là một rủi ro rất lớn đối với HSG. Nguyễn Hải Anh Email: anhnh01@thanglongsc.com.vn Mã: HSG - Sàn: HSX Khuyến nghị: MUA Giá mục tiêu: 42,200 đồng THỐNG KÊ Giá ngày 20/7/2010: 29,700 đồng/CP Ngành: Thép Mô hình kinh doanh: Đa dạng Niêm yết từ 05/12/ 2008 Số cổ phiếu lưu hành 100,771,186 Số cổ phiếu thực tế giao dịch 43,374,182 Vốn hoá (tỷ đồng) 2,892.13 Cao nhất 52 tuần (VND) 64,500 Thấp nhất 52 tuần (VND) 28,700 % Thay đổi trong 1 tháng -11% % Thay đổi trong 3 tháng -25.4% % Thay đổi trong 6 tháng -19.7% % Thay đổi trong 12 tháng 33% % Sở hữu nước ngoài 22.5% % Room của ĐTNN 49% Hệ số beta 52 tuần 2.32 Nguồn: TLS Lợi tức đầu tư HSG & VNIndex trong 1 năm Nguồn : TLS CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (TỶ VND) 2008 2009 2010E Tài sản 2,160.1 2,438.7 4,442.2 Vốn CSH 816.3 946.4 1,960.2 Doanh thu 2,055.1 2,831.4 5,430.2 EBIT 328 367 849 LNST 198.37 189.45 463.6 EPS (VND) 3,478 3,321 4,601 P/E (x) N/A N/A 9.16 P/B (x) N/A N/A 2.44 % tăng Doanh thu 1.8% 37.7% 91.8% % tăng EPS 31.3% -4.5% 38.5% % Lãi biên gộp 24% 20% 20% % lãi biên ròng 9.7% 6.7% 8.5% ROE 24.3% 20.0% 23.7% ROA 9.2% 7.8% 10.4% Nguồn: HSG & TLS 0 500 1000 1500 2000 2500 -20.0% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% 120.0% Volume HSG earning VNIndex Earning PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU Head Office: 6th Floor, Toserco Building, 273 Kim Ma, Ba Dinh, Hanoi T: +84 (043) 726 2600 F: +84 (043) 726 2601 Institutional Sales - Hanoi: Nguyen Viet Dzung E: dzungnv@thanglongsc.com.vn Institutional Sales - HCMC Nathan Nguyen E: nathan@thanglongsc.com.vn 2 TÓM TẮT TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ: TỶ ĐỒNG Mô hình thu nhập 2008 2009 2010E Bảng cân đối kế toán 2008 2009 2010E Doanh thu thuần 2,055.05 2,831.42 5,430.24 Tài sản ngắn hạn 1,120.03 1,208.47 2,541.30 Giá vốn hàng bán 1,553.52 2,276.10 4,346.99 Tiền & tương đương tiền 16.10 47.65 107.00 Lợi nhuận gộp 501.53 555.32 1,083.25 Đầu tư tài chính - - - Biên lợi nhuận gộp 24% 20% 20% Khoản phải thu 174.22 298.98 633.91 Thu nhập hoạt động khác 12.12 14.09 51.21 Hàng tồn kho 883.59 747.12 1,550.15 Chi phí bán hàng 92.58 116.34 178.51 Chi phí trả trước, TSNH khác 46.13 114.72 250.24 Chi phí QLDN 83.99 98.12 131.73 Chi phí hoạt động khác 15.39 2.38 3.78 Tài sản máy móc thiết bị 1,040.03 1,230.30 1,900.98 Lợi nhuận trước thuế&lãi vay 328 367 849 Nguyên giá 1,084.10 1,185.69 1,816.52 Thu nhập từ đầu tư 6.32 14.23 28.45 Trừ khấu hao lũy kế (131.50) (231.63) (353.08) Lãi vay ròng 115.57 166.40 329.40 Tài sản máy móc thiết bị ròng 952.60 954.06 1,463.44 Thu nhập ròng từ tài chính (109) (152) (301) Tài sản dài hạn khác 87.43 276.24 437.53 Lợi nhuận trước thuế 212.43 200.39 519.48 Tổng Tài Sản 2,160.06 2,438.77 4,442.28 Thuế thu nhập 14.06 10.94 55.84 Vay nợ ngắn hạn 1,037.26 1,155.09 1,867.87 Lợi nhuận trước khấu hao tài sản vô hình 199.80 191.47 466.19 Vay ngắn hạn 805.30 759.97 1,514.28 Lợi nhuận sau thuế 198.37 189.45 463.65 Khoản phải trả 170.68 333.75 335.12 Cổ tức trả (VND/cổ phiếu) N/A N/A N/A Nợ khác 61.28 61.36 18.46 Lợi nhuận giữ lại 133.24 259.85 722.92 Vay nợ dài hạn 306.41 337.21 614.16 Tổng nợ 1,343.67 1,492.29 2,482.03 Số cổ phiếu bình quân (m) N/A N/A 100.77 Vốn chủ sở hữu 816.39 946.48 1,960.25 Số cổ phiếu cuối năm (m) 810 810 100.77 Cổ phiếu thường 570.39 570.39 1,007.71 Thu nhập/cổ phiếu (VND) 3,478 3,321 4,601 Quỹ đầu tư phát triển - - - Cổ tức cổ phiếu thường (VND) N/A N/A N/A Lợi nhuận giữ lại 133.24 259.85 485.78 Tỷ lệ trả cổ tức/LN (cp thường) N/A N/A N/A Nguồn ngân sách & quỹ khác 3.67 7.15 7.25 Lợi ích cổ đông thiểu số - - - Báo cáo dòng tiền (VND bn) 2008 2009 2010E Tổng vay nợ & VCSH 2,160.06 2,438.77 4,442.28 Lợi nhuận ròng 198.37 189.45 463.65 Điều chỉnh tăng giảm: Tăng trưởng & tỷ suất (%) Khấu hao (58.81) 100.13) (121.45) Tăng trưởng Doanh thu 1.8% 37.7% 91.8% Thay đổi hàng tồn kho 355.66 (136.4) 803.03 Tăng trưởng EBITDA N/A 20.7% 107.8% Thay đổi khoản phải thu (72.71) 193.35 470.46 Tăng trưởng EBIT N/A 11.8% 131.4% Thay đổi khoản phải trả 65.05 163.16 (41.53) Tăng trưởng lợi nhuận ròng 31.3% -4.5% 144.7% Dòng tiền từ hoạt động KD 39.27 395.85 (751.3) Tăng trưởng EPS 31.3% -4.5% 38.5% Tỷ suất LN gộp 24.4% 19.6% 19.9% Thay đổi TSCĐ hữu hình 228.20 274.69 792.13 Tỷ suất EBITDA 18.8% 16.5% 17.9% Thay đổi đầu tư ngắn hạn - - - Tỷ suất EBIT 16.0% 13.0% 15.6% Thay đổi đầu tư dài hạn 16.76 15.71 (0.00) Dòng tiền từ hoạt động Đ.Tư 244.9) (290.4) (792.1) Các chỉ số ROE 24.3% 20.0% 23.7% Cổ phần phát hành (0.57) - 809.17 ROA 9.2% 7.8% 10.4% Thay đổi các quỹ khác 3.67 3.49 0.10 Số ngày hàng tồn kho 30.94 38.54 42.61 Thay đổi các khoản nợ vay 332.97 (45.33) 754.31 Số ngày khoản phải thu 156.94 96.31 104.20 Thay đổi nợ dài hạn (29.35) 30.79 276.96 Số ngày khoản phải trả 30.31 43.02 22.53 Chia cổ tức cho cổ đông 108.43 62.84 237.71 Vay nợ ròng/VCSH 1.63 1.53 1.21 Dòng tiền hoạt động T.chính 198.27 (73.9) 1,602.8 Độ che phủ lãi vay - EBIT(x) N/A N/A N/A Dòng tiền thuần (7.43) 31.56 59.34 Định giá so sánh Tiền mặt đầu kỳ 23.52 16.10 47.65 PE N/A N/A 9.16 Tiền mặt cuối kỳ 16.10 47.65 107.0 PB N/A N/A 2.44 Lợi suất cổ tức 30% 30% N/A Dòng tiền thuần dự phóng Lợi nhuận ròng 198.37 189.45 463.65 Cộng thêm chi phí khẩu hao (58.81) (100.13) (121.45) (-)tăng TSLĐ, không kể tiền mặt 282.96 56.89 1,273.49 (+) tăng VNNH 398.01 117.83 712.78 Notes: CA = current assets; CL = current liabilities; PEaC = Property and Equipment at Cost (-) tăng nguyên giá TSMMTB 366.45 101.59 630.83 Dòng tiền tự do (111.8) 48.67 (849.3) Source: TLS PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU Head Office: 6th Floor, Toserco Building, 273 Kim Ma, Ba Dinh, Hanoi T: +84 (043) 726 2600 F: +84 (043) 726 2601 Institutional Sales - Hanoi: Nguyen Viet Dzung E: dzungnv@thanglongsc.com.vn Institutional Sales - HCMC Nathan Nguyen E: nathan@thanglongsc.com.vn 3 ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THÉP VÀ TÔN MẠ VIỆT NAM  Dự báo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bắt đầu phục hồi sẽ thúc đẩy nhu cầu xây dựng, mở rộng quy mô của doanh nghiệp và người dân. Do đó, nhu cầu đối với các sản phẩm thép sẽ ngày càng tăng lên. Theo dự báo của VSA, tổng lượng thép tiêu thụ trong năm nay sẽ khoảng 5,8 triệu tấn, tăng hơn 10% so với năm 2009. Tiêu thụ tôn mạ của Việt Nam trong năm 2009 ước đạt khoảng 850.000 tấn, tăng 15,5% so với năm trước. Theo VSA, tốc độ tăng trưởng của thị trường này dự kiến ổn định ở mức 10-12% trong một vài năm tới. Đặc biệt khi người tiêu dùng ngày càng hướng đến lợi ích và thẩm mỹ của việc sử dụng tôn mạ thì các sản phẩm cao cấp như tôn lạnh và tôn mạ màu sẽ có những bước tăng trưởng đáng kể hơn so với các sản phẩm tôn kẽm thông thường. Tuy nhiên, hiện nay tổng công suất sản xuất thép của các nhà máy thép ở Việt Nam đã vượt quá nhu cầu. Hầu hết các nhà máy đều hoạt động cầm chừng ở mức 60-70% công suất. Mặt khác, thời gian qua một loạt doanh nghiệp đã đầu tư nhiều xây chuyền sản xuất tôn mạ, thép cán nguội với công suất lớn. Do đó, tuy mức độ cạnh tranh không quá khốc liệt như phân khúc thép xây dựng nhưng phân khúc này cũng sẽ chứng kiến cuộc chiến giành giật thị phần quyết liệt giữa các doanh nghiệp. TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP  Dẫn đầu ngành về sản phẩm tôn mạ: năm 2009, HSG tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu và liên tục gia tăng khoảng cách đối với các doanh nghiệp cùng ngành trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tôn mạ. Năm 2009, thị phần tiêu thụ tôn mạ của HSG là 28.6%, tăng mạnh so với mức 21.3% vào cuối năm 2008. Ngày 15/3/2010, HSG đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn mạ dày với công suất 450,000 tấn/năm. Đây là giai đoạn 1 của Nhà máy thép Tôn Hoa Sen - Phú Mỹ với tổng chi phí đầu tư 450 tỷ. Dây chuyền này được đầu tư vào năm 2009 với chi phí thấp nên công ty không phải chịu áp lực khấu hao lớn khi đi vào hoạt động. Với một hệ thống bán hàng mạnh và rộng khắp, dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động này sẽ là nhân tố giúp cho doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh trong năm 2010 và các năm tới.  Công nghệ tiên tiên: nhận thức được xu hướng tiêu dùng là luôn luôn thay đổi với nhu cầu ngày càng cao hơn, HSG luôn chú trọng và đi tiên phong trong việc đầu tư công nghệ mới để giữ vững vị thế trên thị trường. HSG là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công nghệ NOF để sản xuất tôn mạ với độ bền cao và chi phí thấp. Năm 2009, HSG cũng đã đầu tư xây dựng dây chuyền mạ thép dày công nghệ NOF đầu tiên trong khu vực Đông Nam Á tại nhà máy Tôn Hoa Sen - Phú Mỹ. Đây chính là cơ sở để HSG có thể nghiên cứu, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.  Sản phẩm đa dạng: mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất và kinh doanh thép là rất lớn. Do đó, để tồn tại và phát triển HSG đã xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là đa dạng hóa sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh, tập trung đầu tư vào công nghệ, hạ giá thành sản phẩm. Các sản phẩm chính của HSG là: o Thép cán nguội: được sản xuất theo công nghệ cán 6 trục đảo chiều tiên tiến. Với công nghệ sản xuất tiên tiến này, sản phẩm đầu ra của công ty đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu chất lượng khắt khe trong nước và quốc tế. Nhà máy thép cán nguội Posco Việt Nam (chủ đầu tư Hàn Quốc) với công suất 1.2 triệu tấn mới đi vào hoạt động từ tháng 10/2009 nâng tổng công suất thép cán nguội trong nước lên 2 triệu tấn/năm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ trong nước hiện tại ở mức 1.4 triệu tấn/năm nên cung sản phẩm thép cán nguội sẽ vượt cầu rất lớn. Phần lớn sản phẩm thép cán nguội của HSG là để phục vụ chuỗi sản xuất nội bộ nên chúng tôi đánh giá sức ép cạnh tranh đối với HSG về sản phẩm thép cán nguội là không lớn. Tuy nhiên, nhà máy thép cán nguội Posco sẽ là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới kế hoạch đầu tư 5 dây chuyền sản xuất thép cán nguội của HSG với công suất 1 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2011-2013. Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong nước và quốc tế có thể sẽ khiến HSG cân nhắc việc phát triển mạnh mảng kinh doanh này. Thay vào đó, tùy điều kiện thị trường Công ty có thế cân nhắc lắp đặt dây chuyền mới phù hợp với năng lực sản xuất của các dây chuyền tôn mạ cộng với một sản lượng nhất định bán trực tiếp ra thị trường. o Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm: được sản xuất trên dây chuyền mạ công nghệ hiện đại NOF. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được tiêu chuẩn ASTM A792/A792M của Mỹ, AS 1397 (G550) - AS 1365 (G300) của Úc và JIS G3321 của Nhật Bản với khả năng chống ăn mòn cao, bền, dễ lắp dựng, phản xạ nhiệt tốt…phù hợp với khí hậu của Việt Nam. Tăng trưởng TTS và vốn CSH Nguồn: HSG, TLS Tăng trưởng doanh thu Nguồn: HSG, TLS Tăng trưởng lợi nhuận Nguồn: HSG, TLS - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng TS Vốn CSH - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần - 50.0 100.0 150.0 200.0 250.0 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận sau thuế PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU Head Office: 6th Floor, Toserco Building, 273 Kim Ma, Ba Dinh, Hanoi T: +84 (043) 726 2600 F: +84 (043) 726 26014      Thị phần tôn mạ 2009 Nguồn: HSG, TLS Thị phần sản phẩm ống thép 11 tháng 2009 Nguồn: HSG, TLS Cơ cấu sản lượng tiêu thụ 2009 Nguồn: HSG, TLS Sản lượng tiêu thụ theo kênh phân phối 2009 Nguồn: HSG, TLS 28.60% 9.50% 13.40%16.10% 6.90% 8.20% 4.10% 13.20% HSG Blue Scope Steel Tôn Phương Nam Sun Steel Liên doanh Posvina Nam Kim 16.20% 11.60% 13.90% 13.20% 10.80% 6.90% 6.70% 4.20% 16.50% HLAC Việt Đức HPC Co. 190 SeAH VN Vina pipe Sunsteel HSG Others 82% 14% 3% 1% Tôn mạ Thép Nhựa Sản phẩm khác 69% 23% 4% 4% Hệ thống kênh phân phối Kinh doanh nội địa Institutional Sales - Hanoi: Nguyen Viet Dzung E: dzungnv@thanglongsc.com.vn o Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ màu (tôn lạnh màu): hiện đại vào sản xuất, sản phẩm tôn lạnh màu (được sơn m của HSG có độ bền vượt trội so với các sản phẩm cùng lo o Tôn mạ kẽm: bằng công nghệ mạ nhúng nóng cùng v ngặt, sản phẩm tôn mạ kẽm của HSG đáp ứng các yêu c chuẩn Nhật Bản JIS G3302 với khả năng chống ăn m o Tôn kẽm mạ màu: sản phẩm tôn kẽm mạ màu của cách, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. o Ống thép và xà gồ: được sản xuất và quản lý chất lư cho chất lượng của sản phẩm. Trong năm 2009, HSG đ xuất ống thép mới với công suất 36,000 tấn/năm, nâng t chuyền sản xuất ống thép lên 150,000 tấn/năm. 6 dây chuy 72,000 tấn/năm tiếp tục được lắp đặt trong năm 2010. Khi các dây chuy này của HSG đi vào ổn định, HSG sẽ trở thành m phẩm ống thép hàng đầu Việt Nam. o Ống nhựa: Được đầu tư dây chuyền máy móc vớ cho ra đời các sản phẩm ống nhựa chất lượng cao, đa d phục vụ cho các nhu cầu dân dụng và công nghiệp. Bên c lắp đặt 2 dây chuyền tạo hạt nhựa PVC với công su xuất tấm trần nhựa (plafond) để đáp ứng yêu cầu củ Hệ thống phân phối rộng lớn: Sau hơn 8 năm phát triển, hệ đã bao phủ trên phạm vi toàn quốc với 82 chi nhánh. Đây là l soát chất lượng sản phẩm, tiếp cận trực tiếp khách hàng và giúp Công ty linh ho sách bán hàng, tạo ra dòng tiền ổn định. Quy trình sản xuất khép kín: Với quy trình sản xuất kinh doanh khép kín g ngành tôn mạ tại Việt Nam, HSG có thể chủ động và kiểm soát ch sản xuất, giúp tối thiểu hóa chi phí và đạt được hiệu quả kinh tế thực thi chiến lược dẫn đầu thị trường dựa vào chi phí sản xuất kinh doanh th Thương hiệu mạnh: Trong quá trình hơn 8 năm phát triển, HSG đ hiệu mạnh đã mang lại thành quả to lớn cho Công ty. Bên cạnh vi lượng sản phẩm, HSG còn gắn thương hiệu với các hoạt đ chương trình từ thiện, qua đó tạo được thiện cảm trong con m khẳng định thông qua các giải thưởng mà Công ty vinh dự Việt và Top 10 thương hiệu Việt Nam năm 2009 cho thương hi Đẩy mạnh đầu tư sang lĩnh vực bất động sản: HSG bắt đ sản với chuỗi 3 dự án là dự án Cao ốc Căn hộ Phố Đông - Hoa Sen, d Sen - Phước Long và dự án Căn hộ cao cấp Hoa Sen Riverside. o Dự án Cao ốc Căn hộ Phố Đông - Hoa Sen: là dự ty Đầu tư và Phát triển Phố Đông với tổng vốn đầu tư 180 t 50% vốn. Dự án được xây dựng tại P. Phước Long, Q.9, HCM trên di m2, cao 18 tầng, tổng diện tích sàn là 23.919 m2 vớ vào tháng 12/2009 và chào bán đợt đầu vào đầu tháng 7/2010 v chào bán, mức giá chào bán thấp nhất là 13.3 triệu đ o Dự án Căn hộ cao cấp Hoa Sen - Phước Long: d Phước Long, Q.9, HCM trên diện tích 8,016 m2 với 26 t căn hộ. Tổng đầu tư của dự án này lên đến 500 tỷ đ IV/2010. o Dự án Căn hộ cao cấp Hoa Sen Riverside
Tài liệu liên quan