Quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ sinh học hiện đại ngày càng được ứng dụng rộng rãi với những sản phẩm thương mại tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, sau khi chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai nhiều hoạt động nhằm củng cố bộ máy quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý an toàn sinh học;
60 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CỤC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN
2009
TẬP THỂ CHỈ ĐẠO
Th.S Lê Thanh Bình
Th.S Phùng Văn Vui
Th.S Dương Thanh An
NHÓM BIÊN SOẠN
Th.S Hoàng Thị Thanh Nhàn
Th.S Nguyễn Xuân Dũng
TS. Lê Thị Thu Hiền
Th.S Nguyễn Đặng Thu Cúc
KS. Ngô Xuân Quý
Th.S Tạ Thị Kiều Anh
CN. Phan Bình Minh
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
BảNG CHữ VIếT TắT 7
1. SINH VẬT BIếN ĐỔI GEN VÀ AN TOÀN SINH HỌC 8
1.1 Sinh vật biến đổi gen..........................................................8
1.2 An toàn sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen.............10
a) An toàn sinh học...............................................................10
b) Quản lý sinh vật biến đổi gen...........................................12
1.3 Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen...........................14
2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO 17
2.1 Mục tiêu, phạm vi và tiêu chí đánh giá rủi ro...................17
2.2 Quy trình đánh giá rủi ro..................................................22
Xác định nguy cơ................................................................22
Hậu quả..............................................................................26
Khả năng xảy ra.................................................................28
Bằng chứng.........................................................................30
Ước lượng rủi ro.................................................................33
2.3 Các vấn đề khác liên quan đến đánh giá rủi ro.................35
So sánh tương đương..........................................................35
Đánh giá rủi ro định tính và đánh giá rủi ro định lượng...36
Sự không chắc chắn............................................................38
3. QUảN LÝ RỦI RO 42
3.1 Mối quan hệ giữa đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro..........42
3.2 Kế hoạch quản lý rủi ro....................................................44
3.3 Quá trình ra quyết định phóng thích GMO vào môi trường..48
3.4 Các biện pháp quản lý rủi ro.............................................51
3.5 Giám sát sự tuân thủ và kiểm soát chất lượng..................51
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen4
Giám sát sự tuân thủ...........................................................51
Kiểm soát chất lượng..........................................................53
4. TRAO ĐỔI THÔNG TIN RỦI RO 55
4.1 Nhận thức về rủi ro...........................................................55
4.2 Mục tiêu của trao đổi thông tin rủi ro...............................56
4.3 Các cách trao đổi thông tin rủi ro.....................................57
TÀI LIệU THAM KHảO CHíNH 59
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 5
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản
phẩm của sinh vật biến đổi gen ngày càng trở nên quan trọng và
cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ sinh học hiện đại
ngày càng được ứng dụng rộng rãi với những sản phẩm thương
mại tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, sau khi
chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư Cartagena
về an toàn sinh học năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã và đang
triển khai nhiều hoạt động nhằm củng cố bộ máy quản lý và
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý an toàn sinh
học; cụ thể, năm 2009, Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng “Nghị định của Chính phủ về an toàn sinh học
đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm
của sinh vật biến đổi gen”. Theo đó, các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, khảo nghiệm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, lưu giữ sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi
gen đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Nhằm hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền quốc gia về quản lý
an toàn sinh học trong quá trình xem xét các hồ sơ đăng ký xin
cấp giấy chứng nhận/ xác nhận đối với các hoạt động liên quan
đến sinh vật biến đổi gen, Cục Bảo tồn đa dạng sinh học – Tổng
cục Môi trường – Bộ Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với
các chuyên gia của các Bộ, ngành, cơ quan nghiên cứu... biên
soạn tài liệu ‘‘Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen” nhằm
giới thiệu các nội dung cơ bản của phân tích rủi ro, các vấn đề
và yếu tố ảnh hưởng cần xem xét trong quá trình thẩm định hồ
sơ đăng ký. Ngoài ra, đây cũng là cuốn tài liệu tham khảo nhằm
hướng dẫn các đối tượng có hoạt động liên quan đến sinh vật
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen6
biến đổi gen trong quá trình xây dựng và thiết kế báo cáo đánh
giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng
sinh học và sức khỏe con người.
Cuốn tài liệu ‘‘Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen“
là cuốn số 3 trong bộ ba cuốn tài liệu được xây dựng nhằm
mục đích tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen do Cục Bảo tồn đa
dạng sinh học biên tập và phát hành. Trong quá trình biên soạn
cuốn tài liệu này, Ban biên tập có sử dụng cuốn tài liệu Khung
phân tích rủi ro (2009) của Australia để giới thiệu và bình luận
về cách tiếp cận trong đánh giá, quản lý và trao đổi thông tin
rủi ro của sinh vật biến đổi gen, cũng như những tiến bộ trong
phương pháp luận phân tích rủi ro.
Trong quá trình biên soạn, Ban biên tập không thể tránh
khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của độc giả để cuốn sách được hoàn thiện hơn ở các lần xuất
bản sau.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và theo dõi của Quý
độc giả./.
BAN BIÊN TẬP
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 7
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AIA: Advance Informed Agreement Thủ tục Thỏa thuận Thông báo trước
BCH: Biosafety Clearing House
Trung tâm Trao đổi Thông tin về
An toàn sinh học
CBD: Convention on Biological Diversity Công ước Đa dạng sinh học
CPB: Cartagena Protocol on Biosafety
Nghị định thư Cartagena về An toàn
sinh học
DNA: Acid deoxyribonucleic Phân tử axít nu-clê-ic
GMC: Genetically modified crop Cây trồng biến đổi gen
GMO: Genetically modified organism Sinh vật biến đổi gen
LMO: Living Modified Organisms Sinh vật sống biến đổi gen
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen8
1. SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN VÀ AN TOÀN SINH HỌC
1.1 Sinh vật biến đổi gen
Trong những năm gần đây, công nghệ sinh học hiện đại với
các công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ DNA tái tổ hợp đã và
đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi. Mức
độ nghiên cứu và thương mại sinh vật biến đổi gen (Genetically
Modified Organisms – GMO), một trong những loại sản phẩm
chính của công nghệ sinh học hiện đại, đã phát triển rất mạnh
và tạo ra những ảnh hưởng sâu rộng ở quy mô toàn cầu đặc biệt
là cây trồng biến đổi gen (Genetically Modified Crops – GMC).
Các quốc gia đã và đang tham gia tích cực vào lĩnh vực nghiên
cứu và thương mại cây trồng biến đổi gen trải khắp Bắc Mỹ, Mỹ
Latin, châu Á, châu Úc, châu Âu và châu Phi, trong đó dẫn đầu
là Hoa Kỳ, Argentina, Brazil, Ấn Độ, Canada và Trung Quốc.
Hàng năm, trên thế giới số lượng nông dân tham gia canh tác
cây trồng biến đổi gen và diện tích đất gieo trồng cây trồng biến
đổi gen đã không ngừng tăng lên.
Công nghệ DNA tái tổ hợp đã góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu của đời
sống xã hội. Bên cạnh những lợi ích và tiềm năng phát triển to
lớn, GMO cũng dẫn đến những tranh luận về nguy cơ rủi ro
đối với sức khỏe con người và môi trường cũng như các vấn
đề kinh tế – xã hội khác. Nhìn chung, tranh luận về công nghệ
DNA tái tổ hợp và sản phẩm của chúng thường xoay quanh các
nguy cơ rủi ro và lợi ích do chúng đem lại.
Các đối tượng ủng hộ cho rằng việc ứng dụng công nghệ
DNA tái tổ hợp để tạo ra các GMO nói chung và cây trồng biến
đổi gen nói riêng có thể góp phần tăng năng suất và chất lượng
thực phẩm, đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng của
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 9
con người; Cung cấp nguồn năng lượng thay thế trong tương
lai; Sản xuất các sản phẩm thương mại như các loại dầu, dược
phẩm, mỹ phẩm, thuốc nhuộm, sợi sinh học tổng hợp, phân
bón và phụ gia; Tăng hiệu quả và lợi nhuận thu được từ các
hoạt động nông, công nghiệp; Giảm nhu cầu sử dụng đất nông
nghiệp và qua đó làm giảm áp lực chuyển đổi đất lâm nghiệp
và các khu vực đa dạng sinh học quan trọng khác thành đất
nông nghiệp; Giảm ô nhiễm môi trường nhờ đưa vào ứng dụng
các cây trồng có khả năng tự kháng sâu bệnh... Ngược lại, các
đối tượng chỉ trích cho rằng hiện nay chưa có đủ thông tin để
khẳng định sản phẩm, thực phẩm có nguồn gốc từ cây trồng
biến đổi gen không mang độc tố hay chứa chất gây dị ứng;
Việc giải phóng GMO ra môi trường có thể gây ảnh hưởng đến
môi trường và đa dạng sinh học, ví dụ khả năng xâm lấn hoặc
cạnh tranh của cây trồng biến đổi gen; Nguy cơ chuyển các vật
liệu di truyền tái tổ hợp (và các đặc tính liên quan) vào các sinh
vật khác; Nguy cơ ảnh hưởng đến các loài sinh vật không cần
diệt; ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội, ví dụ việc loại bỏ các
cây trồng truyền thống và gây đình trệ hệ thống nông trại quy
mô nhỏ đang thịnh hành ở các nước đang phát triển... Trong
nhiều trường hợp, các tranh luận ở trên đã được giải đáp thông
qua những bằng chứng khoa học. Ví dụ, gen kháng kháng sinh
nptII dùng trong chọn lọc các thể tái tổ hợp đã được nghiên
cứu chứng minh độ an toàn và được Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (U.S Food and Drug Administration –
FDA) chấp thuận.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, song song với những ứng dụng
GMO, vấn đề quản lý những ứng dụng của công nghệ DNA tái
tổ hợp và GMO là vấn đề được quan tâm của rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng khung quản lý GMO
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen10
hoàn toàn không đơn giản và khó khăn chính là làm sao cân
bằng giữa lợi ích to lớn mà công nghệ có thể đem lại và đảm
bảo an toàn cho con người và môi trường. Những trở ngại này
được giải quyết nhờ những nỗ lực lớn của mỗi quốc gia và sự
hợp tác quốc tế hiệu quả.
1.2 An toàn sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen
a) An toàn sinh học
Cũng như các công nghệ mới có lịch sử sử dụng tương đối
ngắn, việc xác định và quản lý các rủi ro có nguồn gốc từ công
nghệ sinh học hiện đại là hết sức cần thiết để bảo vệ an toàn
cho con người và môi trường. An toàn sinh học có thể được
hiểu theo nghĩa rộng là đảm bảo an toàn trong các lĩnh vực hoạt
động có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ sinh học. Theo
nghĩa hẹp, an toàn sinh học chỉ liên quan đến GMO - sản phẩm
của công nghệ DNA tái tổ hợp.
Hiện nay, ở quy mô toàn cầu, các thỏa thuận quốc tế liên
quan đến an toàn sinh học bao gồm Công ước Đa dạng sinh
học (Conventional on Biodiversity – CBD) và Nghị định
thư Cartagena về An toàn sinh học (Cartagena Protocol on
Biosafety - CPB).
Công ước Đa dạng sinh học
Công ước Đa dạng sinh học được hoàn thiện tại Nairobi
vào tháng 5/1992 và được đưa ra cho các quốc gia xem xét ký
kết trong Hội nghị của Liên hợp Quốc về Môi trường và Phát
triển tại Rio de Janeiro ngày 5/6/1992. Hiện nay, Công ước là
công cụ quốc tế chính được dùng để giải quyết các vấn đề liên
quan đến đa dạng sinh học nhằm thực hiện ba mục tiêu chính:
(1) Bảo tồn đa dạng sinh học; (2) Sử dụng bền vững tài nguyên
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 11
thiên nhiên; (3) Chia sẻ lợi ích công bằng và bình đẳng các lợi
ích của việc sử dụng tài nguyên di truyền. Trong Công ước,
công nghệ sinh học hiện đại và an toàn sinh học chính là những
vấn đề quan trọng được đề cập tới.
Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học
Tại cuộc họp lần thứ hai được tổ chức tháng 11/1995, Hội
nghị các bên tham gia Công ước đã thành lập nhóm công tác
Ad-hoc mở rộng về An toàn sinh học để xây dựng dự thảo Nghị
định thư về An toàn sinh học, tập trung chủ yếu vào quản lý vận
chuyển xuyên biên giới các sinh vật sống biến đổi gen sống
(Living Modified Organisms - LMO) tạo ra từ công nghệ sinh
học hiện đại, có thể tác động tiêu cực đến bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học. Nội dung quy định của Nghị định
thư Cartagena về an toàn sinh học tập trung điều chỉnh các quy
định liên quan đến sinh vật biến đổi gen tồn tại ở dạng sống
thay vì GMO nói chung – sinh vật biến đổi gen có thể tồn tại
ở dạng sống hay không sống. Mặc dù đều là những sinh vật có
mang vật liệu di truyền tái tổ hợp, nhưng không phải mọi GMO
đều là LMO, trong khi tất cả LMO đều là GMO.
Sau vài năm thương lượng, Nghị định thư này, với tên gọi
là Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học của Công
ước Đa dạng sinh học, đã được hoàn thiện và thông qua tại
Montreal, Canada ngày 29/1/2000 trong cuộc họp giữa các bên
tham gia Công ước. Ngày 11 tháng 9 năm 2003, Nghị định thư
chính thức có hiệu lực và trở thành một hiệp ước quốc tế về
môi trường có tính ràng buộc về pháp lý nhằm góp phần đảm
bảo mức độ bảo vệ thỏa đáng trong quá trình vận chuyển, quá
cảnh, xử lý và sử dụng an toàn tất cả LMO tạo ra từ công nghệ
sinh học có thể có các tác động bất lợi đến bảo tồn và sử dụng
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen12
bền vững đa dạng sinh học, đồng thời quan ngại đến các rủi
ro đối với sức khỏe con người và chú trọng đặc biệt đến vận
chuyển xuyên biên giới.
Trong Nghị định thư, các nhóm LMO khác nhau được quản
lý bao gồm: LMO chủ định giải phóng vào môi trường của Bên
tham gia nhập khẩu phải tuân theo thủ tục Thỏa thuận Thông
báo trước (Advance Informed Agreement – AIA) (ví dụ: đối với
các giống dự kiến gieo trồng); LMO sử dụng trực tiếp làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi hay cho chế biến (ví dụ: các giống đậu
tương sử dụng làm thực phẩm); LMO để sử dụng có kiểm soát
trong phòng thí nghiệm và nhà kính. Nghị định thư đã đưa ra
các quy trình thông báo và phê chuẩn nhằm quản lý các nhóm
LMO này, trong đó yêu cầu bắt buộc đối với Bên tham gia xuất
khẩu phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền ở Bên tham
gia nhập khẩu trước khi vận chuyển LMO xuyên biên giới. Bên
tham gia nhập khẩu phải được cung cấp các thông tin cần thiết
(thông tin chi tiết về LMO, các đánh giá rủi ro trước đó của
LMO và tình trạng quản lý ở quốc gia xuất khẩu) để có thể đưa
ra quyết định. Ngoài ra, nhằm bảo đảm tính hiệu quả, Nghị định
thư cũng có một số điều khoản “hỗ trợ” bao gồm: xây dựng
năng lực, nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng, cơ
chế trao đổi thông tin thông qua Trung tâm Trao đổi Thông tin
về An toàn sinh học (Biosafety Clearing House - BCH) cùng
một số cơ chế tài chính. Các Bên tham gia có thể áp dụng các
quy định quốc gia đối với LMO với điều kiện các mục tiêu
không trái với mục tiêu của Nghị định thư.
b) Quản lý sinh vật biến đổi gen
Ở cấp quốc gia, bên cạnh một vài nước sử dụng các quy
định hiện có để quản lý việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 13
và giải phóng GMO ra môi trường, thì rất nhiều nước đã ban
hành các văn bản pháp luật mới. Các quyết định cấp phép của
cơ quan có thẩm quyền ở mỗi quốc gia đối với những hoạt động
liên quan đến GMO thường được dựa trên kết quả đánh giá
rủi ro và kế hoạch quản lý rủi ro. Tuy nhiên, giữa các quốc gia
không tồn tại một mô hình phân tích rủi ro chung. Trong khuôn
khổ cuốn tài liệu này, chúng tôi tập trung tìm hiểu cách tiếp cận
và khung phân tích rủi ro sinh vật biến đổi gen của Australia.
Khung phân tích rủi ro của Australia, ban hành từ năm 2002 và
điều chỉnh tái bản nhiều lần (lần gần đây nhất là năm 2009),
được xây dựng nhằm thực hiện các quy định pháp luật về công
nghệ gen tại quốc gia này. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng, Luật pháp Australia
quy định áp dụng phân tích rủi ro trong quá trình ra quyết định
thông qua việc chuẩn bị một kế hoạch đánh giá và phân tích rủi
ro đối với sinh vật biến đổi gen.
Về cơ bản, quy trình phân tích rủi ro của Australia được xây
dựng dựa trên khung tiêu chuẩn chung của quốc tế, bao gồm
các nội dung chính sau: (1) Mô tả bối cảnh của nguy cơ; (2)
Xác định nguy cơ; (3) Đánh giá hậu quả và khả năng xảy ra đối
với các nguy cơ đã được xác định; và (4) Quản lý rủi ro nhằm
hạn chế các nguy cơ đã được xác định, có cân nhắc tới các
biện pháp quản lý và việc ra quyết định. Như vậy, việc áp dụng
phương pháp tiếp cận trong quản lý GMO của Australia cùng
với hệ thống văn bản pháp luật tương đối hoàn chỉnh với nhiều
văn bản hướng dẫn và hệ thống quản lý đồng bộ sẽ thuận lợi
cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật hiện có và củng cố hệ thống quản lý về an
toàn sinh học tại Việt Nam.
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen14
1.3 Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen
Phân tích rủi ro được xem là một quy trình tổng thể đánh giá
rủi ro, quản lý rủi ro và trao đổi thông tin rủi ro.
Đánh giá rủi ro
Thông tin rủi ro Quản lý rủi ro
Hình 1. Mô hình phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen
Đánh giá rủi ro nhằm xác định và đánh giá mọi rủi ro tiềm
ẩn trực tiếp và gián tiếp, ngắn, trung và dài hạn của GMO hoặc
sản phẩm của chúng đối với sức khỏe con người và môi trường,
dự đoán khả năng rủi ro sẽ xảy ra và ước lượng mức độ thiệt hại
có thể có nếu rủi ro xảy ra.
Quản lý rủi ro đánh giá những rủi ro tiềm ẩn đã xác định của
GMO hoặc sản phẩm của GMO cần quản lý, rồi lựa chọn và
thực thi các kế hoạch hoặc hành động bắt buộc để đảm bảo các
rủi ro này được kiểm soát, giảm hoặc giảm nhẹ tới một mức độ
được cơ quan quản lý của quốc gia chấp nhận. Quản lý rủi ro
được coi là quy trình tổng thể của ước lượng rủi ro, xử lý rủi ro
và quyết định quản lý các tác động bất lợi tiềm ẩn. Quản lý rủi
ro là công cụ chính được các cơ quan quản lý sử dụng để quản
lý các hoạt động liên quan đến GMO.
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 15
Trao đổi thông tin rủi ro liên quan đến việc trao đổi, tác
động lẫn nhau giữa các đối tượng liên quan cùng các cơ quan
quản lý. Trao đổi thông tin rủi ro bao gồm các quy trình và cách
thức trao đổi, hỏi ý kiến các nhóm đối tượng về các rủi ro, đặc
biệt là các rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường của
GMO và sản phẩm của chúng. Cả ba nhân tố này có tác động
vào quy trình phân tích rủi ro tổng thể. Các quyết định của cơ
quan quản lý về việc có cấp phép hay không đối với một số
hoạt động liên quan đến GMO được dựa trên quy trình phân
tích rủi ro nghiêm ngặt, trong đó tập trung vào các bằng chứng
khoa học và tư vấn sâu rộng của các chuyên gia.
Các bước cơ bản trong quy trình phân tích rủi ro đối với mỗi
hồ sơ xin đăng ký cấp phép cho một hoạt động liên quan đến
GMO được trình bày trên Hình 2. Bối cảnh rủi ro của hoạt động
dự kiến xác định phạm vi và giới hạn phân tích rủi ro, tiêu chí
và cơ sở để đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro bao gồm đánh giá
các nguy cơ, khả năng xảy ra và hậu quả để ước lượng rủi ro.
Quản lý rủi ro bao gồm việc xác định các rủi ro phải quản lý,
đề xuất các phương án để quản lý các rủi ro đó và sau đó là lựa
chọn các phương án thích hợp nhất. Quyết định cấp phép do cơ
quan quản lý đưa ra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, quản lý rủi
ro và trao đổi thông tin rủi ro cùng các ý kiến đóng góp tư vấn
của các nhóm đối tượng liên quan. Bên cạnh đó, kiểm soát chất
lượng thông qua các thẩm định và giám sát cũng góp phần đảm
bảo các rủi ro được quản lý khi hoạt động được cấp phép.
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen16
Hình 2. Quy trình phân tích rủi ro đối với các hồ sơ xin cấp phép
Phân tích rủi ro của sinh vật biến đổi gen 17
2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO
2.1 Mục tiêu, phạm vi và tiêu chí đánh giá rủi ro
Rủi ro được xem là khả năng xảy ra một tác động không
mong muốn. Đánh giá rủi ro là một quy trình tổng thể xác định
các nguồn nguy cơ (hazard) tiềm ẩn và đánh giá về tính nghiêm
trọng (hậu quả - consequences) và khả năng (likelihood) có thể