Đường Biên Hòa có hệ thống phân phối sản phẩm trải đều trên cả nước, bao gồm hơn 100 
đơn vị sản xuất sử dụng đ ường làm nguyên liệu đầu vào và trên 130 nhà phân phối, đại lý, siêu 
thị trực tiếp bán sỉ, bán lẻ trên thị trường tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu của Công ty là một 
số nước trong khối ASEAN, Trung Quốc và Iraq.
  Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là  đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên 
biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc nhiều vào mùa vụ với 
chất lượng cao.Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa có lợi thế là đơn vị duy nhất cung  ứng sản 
phẩm đường phong phú, đa dạng mà các đơn vị khác chưa cạnh tranh được như sản phẩm 
đường có bổ sung vitamin A “ SugarA"
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tài chính công ty cổ 
phần đường Biên Hòa 
Họ & tên: Nguyễn Thị Ngọc Thùy 
Võ Thị Hồng Hương 
Lớp: 35K7_PVD 
Chiến lược Phát triển và Đầu tư 
 Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía: Mía - Đường vẫn là ngành cốt lõi trong hoạt động 
của Công ty trong những năm tới đây. 
 Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh luyện. 
 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Đầu tư bổ sung vào hệ thống thiết bị sản xuất đường tại hai Nhà máy Đường Biên Hòa -
Tây Ninh, Biên Hòa - Trị An và đường luyện tại Công ty để cải thiện thêm hiệu suất thu hồi, 
giảm giá thành, tăng cường lượng đường thương phẩm bán thẳng ra thị trường từ hai Nhà máy 
kể từ năm 2010. 
Các dự án lớn 
 Dự án Cụm chế biến Công nghiệp phía tây sông Vàm Cỏ Đông: Tổ chức thực hiện đầu tư 
các hạng mục hạ tầng cơ sở theo đúng tiến độ. 
 Kết hợp với địa phương thực hiện Dự án đưa nước sông Vàm Cỏ Đông qua rạch Bàu Lầy 
tưới cho mía Nông trại Thành Long và vùng phụ cận tương ứng tổng diện tích 2.500 ha nhằm 
tăng năng suất và chất lượng mía. 
 Xúc tiến việc nghiên cứu chuẩn bị khái thác quỹ đất và cơ sở hạ tầng sau khi di dời Nhà 
máy từ thị xã Tây Ninh qua Cụm chế biến công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông cùng số 
diện tích đất thuộc quyền sử dụng của Công ty. 
Triển vọng Công ty 
 Giá dầu đang ở mức thấp kéo theo giá nguyên vật liệu giảm tạo nên mặt bằng giá mới 
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước. 
 Thương hiệu sản phẩm đường tinh luyện Biên Hòa vẫn được người tiêu dùng tín nhiệm, 
năm 2008 là năm thứ 12 liên tiếp được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất 
lượng cao. 
 Giá các loại cây trồng cạnh tranh gay gắt với cây mía trước đây đang giảm mạnh là cơ hội 
tốt cho việc phục hồi nhanh vùng mía tại khu vực Đông Nam Bộ nói chung và Đồng Nai, Tây 
Ninh nói riêng. 
Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần 
đường Biên Hòa 
Vị thế Công ty 
 Đường Biên Hòa có hệ thống phân phối sản phẩm trải đều trên cả nước, bao gồm hơn 100 
đơn vị sản xuất sử dụng đường làm nguyên liệu đầu vào và trên 130 nhà phân phối, đại lý, siêu 
thị trực tiếp bán sỉ, bán lẻ trên thị trường tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu của Công ty là một 
số nước trong khối ASEAN, Trung Quốc và Iraq. 
 Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên 
biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc nhiều vào mùa vụ với 
chất lượng cao.Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa có lợi thế là đơn vị duy nhất cung ứng sản 
phẩm đường phong phú, đa dạng mà các đơn vị khác chưa cạnh tranh được như sản phẩm 
đường có bổ sung vitamin A “ SugarA" 
Rủi ro Kinh doanh chính 
 Năm 2009 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế tiếp tục lan rộng, sức mua bị 
hạn chế, trong đó có Việt Nam. 
 Thị trường xuất khẩu đường có thể bị thu hẹp do mức độ hạn chế, thắt chặt chi tiêu của các 
nước nhập khẩu. 
 Hoạt động sản xuất, huy động nguyên liệu tại Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An còn phải 
vượt qua nhiều khó khăn trở ngại, đặc biệt là nguồn nguyên liệu mía do “dư âm” của Công ty 
Mía Đường Trị An (đơn vị cũ) để lại cần sớm được khắc phục để đạt hiệu quả trong thời gian 
tới. 
1. Lịch sử hình thành 
Công ty cổ phần đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền thân là Nhà máy 
đường 400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu mùi, bao đay. 
- Đến năm 1971 – 1972, đầu tư Nhà máy đường tinh luyện. 
- Năm 1994, nhà máy đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty đường Biên Hòa. 
- Năm 1995, để mở rộng sản xuất Công ty đường Biên Hòa tiến hành đầu tư mở rộng công 
suất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ngày lên 300 tấn/ngày và khởi công xây dựng nhà 
máy đường Tây Ninh (hiện nay là nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh). Sau hơn 2 năm thiết 
kế, thi công và lắp đặt, Nhà máy đường Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày 
26/03/1998 với công suất chế biến là 2.500 tấn mía/ngày, đến năm 2001 đã đầu tư nâng công 
suất chế biến lên 3.500 tấn mía/ngày. 
- Ngày 27/03/2001, theo Quyết định số 44/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc 
chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty đường Biên Hòa thành công ty cổ phần, quá trình cổ 
phần hóa Công ty đã diễn ra và được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 16/05/2001. Công ty cổ phần đường Biên Hòa ra đời. 
- Ngày 30/08/2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát 
hành số 51/UBCK-ĐKPH. Công ty đã phát hành bổ sung cổ phần để huy động vốn, vốn điều 
lệ của Công ty tăng từ 81.000.000.000 đồng lên 162.000.000.000 đồng. BHS vẫn trung thành 
với ngành kinh doanh truyền thống của mình là sản xuất đường, rượu và các sản phẩm sau 
đường bằng việc đầu tư vào các dự án như: Dự án đốt lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới; 
xây dựng cụm chế biến công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông-Tây Ninh… để hạ giá thành 
sản phẩm, chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất. 
Chiến luộc phát triển của công ty vẫn hướng đến tính bền vững theo chiều sâu nhiều hơn là 
kinh doanh dàn trải qua các lĩnh vực khác. Sở dĩ vẫn tiếp tục phát triển theo chiều sâu là do 
tiềm năn phát triển ngành trên thị trường đang còn, công ty đang có những lợi thế hơn so với 
các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. 
2. Định hướng phát triển 
 Hiện nay, để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các Công ty đều phải tìm biện 
pháp tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần Đường Biên 
Hòa đang khẩn trương hoàn thiện các dự án: 
 Đưa lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ vào hoạt động, 
nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm. 
 Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ đông, chủ 
động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục tiêu cung ứng ra 
thị trường 100.000 tấn đường tinh luyện hàng năm. 
Định hướng phát triển của Công ty phù hợp với các chính sách của Nhà nước và xu hướng 
phát triển chung của ngành đường thế giới. 
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy 
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 10 người. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản 
trị: ông Thái Văn Trượng, tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kinh tế, với nhiều năm kinh nghiệm 
thực tế, đảm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011), là người có năng lực và 
giàu kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa trong tương lai. Ngoài ra, 
các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm 
trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt nghiệp cử nhân kinh tế, các trường đại học khác như 
bách khoa, công nghiệp. Họ đều có kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển 
của công ty. Ngoài ra, công ty còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công ty, 
đảm bảo một bộ máy hoạt động minh bạch và hiệu quả cao. 
4. Vốn điều lệ 
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần đường Biên Hòa là 185.316.200.000 VND. 
5. Hệ thống phân phối 
 Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội, thành 
phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của Công ty đã 
được đông đảo người tiêu dung trong cả nước biết đến và tin dùng. 
6. Vị thế công ty trong ngành 
Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công ty 
đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở thành một 
thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Cùng 
với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đai lý trải dài từ Bắc xuống Nam, thị phần công ty 
chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước. 
Phân tích tình hình tài chính của công ty 
I. Phân tích dòng tiền 
1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Hình 1: Biểu đồ thể hiện dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của BHS diễn biến tăng giảm 
qua các thời kỳ (trong đó có năm 2007 – 2009) 
 Năm 2007: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh âm. Lý do một phần là do giá 
đường bán ra giảm làm cho doanh thu bị sụt giảm, bên cạnh đó, các khoản chi trả cho chi 
phí từ hoạt đọng sản xuất kinh doanh cao hơn so với dòng tiền thu vào. Mặc dù trong năm 
nay, các khoản chi trả cho thuế và lãi vay có giảm nhiều so với năm các năm trước nhưng 
vẫn không bù đắp được cho khoản chi ra. 
 Năm 2008: do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, chi phí tài chính của công ty tăng đột 
biến. Giá chứng khoán liên tục giảm nên BHS đã trích lập dự phòng cho tổn thất đầu tư 
chứng khoán lên tới 44 tỷ đồng và cũng trong năm này, lãi suất tăng từ 0,81%/tháng lên 
đến 1.75%/tháng làm cho chi phí lãy vay của BHS tăng hơn 100% so với năm 2007. Doanh 
thu năm 2008 có tăng lên nhưng vẫn không bù đắp được các khoản chi phí tài chính khá 
lớn này nên BHS bị lỗ cả năm. Tuy nhiên, dòng tiền thuần năm 2008 vẫn dương là do 
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán chỉ mới được thành lập, công ty chưa bán các 
chứng khoán này nên khoản lỗ này chưa được tính là khoản tiền chi ra, ngoài ra còn là do 
công ty thu tiền từ bán hàng năm 2007. 
 Năm 2009: Hình 1 thể hiện dòng tiền thuần trong 3 quý đầu năm cho thấy, khi khủng 
hoảng tài chính dần dần lắng xuống, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của BHS thật 
sự có chuyển biến tốt. Đây là điều đáng mừng cho BHS cũng như các nhà đầu tư vào công 
ty. Cho đến quý 3 năm 2009, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng 
lên đáng kể so với năm 2009. Đây là kế quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, 
hoàn nhập dự phòng của khoản đầu tư tài chính. 
 
So sánh thu nhập ròng sau thuế và dòng tiền thuần từ hoạt đọng sản xuất kinh doanh 
Rõ ràng dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường luôn cao hơn thu 
nhập ròng của công ty (ngoại trừ năm 2007), điều này phát ra một tín hiệu tốt cho các nhà đầu 
tư vào công ty, vì nó cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thường sản sinh 
ra một lượng tiền mặt thặng dư khá cao, đủ để giúp công ty chi tiêu cho các hoạt động khác. 
Tỷ trọng các dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh 
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh bao gồm : 
 Tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh khác 
 Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh khác 
Từ năm 2007 – 2009, tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và kinh doanh khác dần dần bị thay thế bởi 
tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh. 
Rõ ràng, dòng tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, kinh doanh khác (hoạt động chính của 
công ty) lại chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh của công 
ty. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, vì thế tiền chi khác cho 
hoạt động kinh doanh cũng khá lớn qua các năm. Năm 2008, số tiền chi khác cho hoạt động kinh 
doanh lên tới 1,824 tỷ đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì năm này số tiền thu khác từ hoạt động kinh 
doanh chiếm 69,16% dòng tiền vào (tương đương 1,828 tỷ đồng). Năm 2009, khoản mục này có 
tăng như không đáng kể. 
2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư biến đổi qua các năm. 
Năm 2007 và năm 2008: Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương. Điều này không có nghĩa 
là công ty không có các dự án đầu tư, mà tác động của dòng tiền dương là do tiền thu vào từ thu 
hồi vốn cho vay, bán các công cụ nợ, thu lãi vay và được chia cổ tức… Công ty vẫn có các dự án 
đầu tư như năm 2007. Ngoài ra, công ty còn đầu tư rất nhiều vào xây dựng cơ bản. 
 Công ty đã tham gia đấu giá và mua lại thành công Công ty Mía đường Trị An với mức giá 
là 53.9 tỷ đồng. 
 Triển khai Dự án Cụm chế biến công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông: đền bù giải 
phóng mặt bằng cho dự án cụm chế biến công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông thuộc 
huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. 
Năm 2009: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đầu tư lại âm. Một trong những lý do chủ yếu 
đó là năm 2009 thị trường tài chính dần dần phục hồi bình ổn nên công ty đã đầu tư một nguồn 
vốn khá lớn vào các công cụ tài chính. Bên cạnh đó, dòng thu từ các công cụ tài chính cũng giảm 
đáng kể so với năm 2008 (4.751.325.822 VND so với 53.961.073.387 VND) làm cho dòng tiền 
âm. 
Hình 2: Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư 
3. Phân tích dòng tiền thô 
Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + khấu hao 
Hình 3: biểu đồ thể hiện dòng tiền thuần qua các năm 
Từ năm 2007 – 2009, dòng tiền thô biến đổi mạnh. Đặc biệt, năm 2008, dòng tiền thô giảm đáng 
kể và bị âm. Trong năm này, tình hình khủng hoảng đang diễn ra khá phức tạp nên chi phí hoạt 
đọng sản xuất tăng cao và vì hoạt động đầu tư cổ phiếu của công ty bị thua lỗ nên đã làm cho 
doanh thu ròng sau thuế của công ty bị lỗ nặng nề. Sang năm 2009, dòng tiền thô được phục hồi 
và tăng trưởng rất nhanh => chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã được phục hồi và tạo ra lợi nhuận 
cho công ty. 
4. Dòng tiền hoạt động qua các kỳ 
Hình 4: Biểu đồ thể hiện dòng tiền qua các kỳ 
Dựa vào hình 4, ta có thể nhận thấy dòng tiền thuần qua các năm 2007 – 2009 biến động không 
nhiều. 
 Năm 2007: Dòng tiền thuần của công ty không tốt, chủ yếu do dòng tiền từ hoạt động sản 
xuất kinh doanh âm. Có một điều rõ ràng là trong năm 2007, công ty đạt mức lợi nhuận 
ròng hơn 53 tỷ đồng, nhưng dòng tiền chi ra thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại đến 
hơn 57 tỷ đồng. Năm 2007 cũng là năm công ty có thuế TNDN bằng 0%. Do đó, việc dòng 
tiền từ hoạt động đầu tư âm trong năm nay có điều bất thường. Điều này xảy ra là do công 
ty đã gia tăng sản lượng hàng tồn kho, mở rộng chính sách tín dụng cho khách hàng, chi 
phí sản xuất và chi phí quản lý tăng. Ngoài ra, công ty còn phải giảm giá hàng bán cho 
khách hàng. 
 Năm 2008: dòng tiền thuần đến năm này đã được cải thiện, tiền thu vào cả năm là hơn 6 tỷ. 
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là dương, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh 
trong năm của công ty đang bị lỗ đến 43 tỷ. Có được thành quả này là do công ty đã tiến 
hành thu tiền từ bán hàng trả chậm cho khách hàng ở năm 2007. 
 Năm 2009: hoạt động sản xuất của công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Hình 4 chỉ 
thể hiện 3 kỳ đầu tiên của năm song cũng đã thể hiện phần nào. Chính điều này đã giúp cho 
dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, tạo điều kiện cho công ty chi tiền 
cho đầu tư nhiều hơn. 
Phân tích các chỉ số tài chính 
1. HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 
Hệ số khả năng thanh khoản là hệ số đo lường nợ ngắn hạn của công ty. Loại hệ số này 
gồm có: hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh. Đứng trên goác độ ngân 
hàng, hai hệ số này rất quan trọng vì nó giúp ta đánh giá được khả năng thanh toán nợ của công 
ty. 
1.1 hệ số khả năng thanh toán hiện thời : 
1.2. hệ số khả năng thanh toán nhanh : 
Năm 2007 : Chênh lệch giữa giữa hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh 
toán nhanh là 0.75 (không lớn lắm). Vậy hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng tài sản 
lưu động. Điều này chứng tỏ tính thanh khoản trong tài chính của công ty năm này khá tốt. Hệ số 
khả năng thanh toán nhanh đạt 2.76 >1 => công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán nợ bằng tài 
khoản nhanh. 
Tổng tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn 
 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 
Tiền và các khoản tương đương tiền 12,831,231,768 19,559,334,401 86,126,277,361 
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 175,900,010,000 1,372,000,000 - 
Các khoản phải thu ngắn hạn 92,279,913,633 90,907,280,995 241,481,270,130 
Hàng tồn kho 77,619,246,948 165,314,482,806 201,271,427,516 
Tài sản ngắn hạn khác 3,434,135,552 600,792,600 3,753,402,615 
Tổng tài sản lưu động 362,064,537,901 277,753,890,802 532,632,377,622 
Nợ ngắn hạn 103,053,297,752 110,900,388,577 331,847,176,598 
Hệ số khả năng thanh toán hiện 
thời 3.51 2.50 1.61 
(Tổng TSLĐ – hàng tồn kho ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 
 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 
Tổng tài sản lưu động 362,064,537,901 277,753,890,802 532,632,377,622 
Hàng tồn kho 77,619,246,948 77,545,672,695 201,271,427,516 
Nợ ngắn hạn 103,053,297,752 110,900,388,577 331,847,176,598 
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2.76 1.81 1.00 
 Năm 2008 : Chênh lệch giữa hai hệ số khả năng thanh toán là 0.69 (không lớn lắm). Dễ dàng 
nhận ra hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản lưu động. Vậy tính thanh 
khoản trong tài chính của công ty khá ổn. Tuy nhiên, hệ số thanh khoản nhanh của công ty chỉ đạt 
1.81, tuy lớn hơn 1 nhưng vẫn còn khá thấp => công ty công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán nợ 
bằng tài khản nhanh nhưng tính thanh khoản chưa thật “ổn định”. 
Năm 2009 : Chênh lệch giữa hai hệ số thanh toán là 0.61 => hàng tồn kho chiếm tỷ trọng không 
quá lớn trong tổng tài sản lưu động => khả năng thanh thanh khoản của công ty trong năm này ổn. 
Điều đáng nói ở đây là, hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ đạt 1.61 ( thấp ) tuy có thể thanh 
toán nợ nhưng tính linh động không cao.Và hệ số khả năng thanh khoản nhanh 1.00 = 1 => có thể 
trả nợ bằng tài khoản nhanh mà không cần thanh lý hàng tồn kho nhưng tính thanh khoản của 
công ty trong năm này không thật sự khả quan . 
Năm 2007: nhìn vào số liệu đã tính ở trên, ta nhận thấy: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 
3.51; hệ số khả năng thanh toán nhanh là 2.76. Chênh lệch 0.76 (không lớn lắm) cho thấy hàng 
tồn kho chiếm tỉ lệ tương đối trong tổng tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ, khả năng thanh 
khoản của công ty trong năm này khá tốt. Hệ số thanh khoản nhanh đạt 2.76 (lớn hơn 1) => Nếu 
chủ nợ đòi tiền, công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán nợ bằng tài khoản thanh khoản nhanh mà 
không cần thanh lý hàng tồn kho. 
Năm 2008: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 2.50; hệ số khả năng thanh toán nhanh đạt 1.81 
(thấp hơn 0.95 so với năm 2007). Hệ số thanh khoản nhanh đạt 1.81 (lớn hơn 1) => công ty đủ 
khả năng thanh toán nợ bằng tài khoản thanh toán nhanh mà không cần thanh lý hàng tồn kho. 
Năm 2009: hệ số thanh toán hiện thời là 1.61 (lớn hơn 1) điều đó chứng tỏ công ty vẫn đủ khả 
năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động trong thời gian hiện tại (nếu các chủ nợ đến 
đòi nợ cùng lúc). 
Biểu đồ thể hiện hệ số khả năng thanh toán
3.51
2.50
1.61
2.76
1.81
1.00
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán nhanh
1. HỆ SỐ KẾT CẤU TÀI CHÍNH ( CƠ CẤU VỐN ) 
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn 
bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông , 
mặt khác, nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng quan trọngnư quản lý tài sản . 
2.1. Hệ số nợ tổng quát : 
 Hệ số nợ tổng quát phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. 
Nhìn chung hệ số nợ của công ty từ năm 2007 – 2009 không cao. Điều này có mặt tích cực là khả 
năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của công ty cao, tuy nhiên mặt trái của nó là 
doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm 
thuế từ việc sử dụng nợ . 
Hệ số nợ năm 2007, 2008, 2009 biến động không nhiều, biên độ dao động không vượt quá 10 % 
và có khuynh hướng tăng dần qua các năm  công ty có nhu cầu sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản 
ngày càng cao. 
Nợ 
Hệ số nợ tổng quát = 
Tổng tài sản 
 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 
Nợ 289,042,944,038 267,295,255,045 456,207,292,609 
Tổng tài sản 669,426,348,853 598,525,324,275 884,740,161,966 
Hệ số nợ tổng quát 
(%) 43.18% 44.66% 51.56% 
Hệ số nợ tổng quát (%)
43.18%
44.66%
51.56%
38.00%
40.00%
42.00%
44.00%
46.00%
48.00%
50.00%
52.00%
54.00%
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Hệ số nợ tổng
quát (%)
2.2. Hệ số nhân vốn chủ sở hữu : 
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng điều này cho thấy đòn bẩy tài chính tác 
động đến doanh nghiệp càng mạnh. 
3. HỆ SỐ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC (KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG) 
3.1. Vòng quay hàng tồn kho : 
Tài sản Hệ số nhân vốn chủ sở hữ