Phát hiện mã độc IoT botnet dựa trên đồ thị PSI với mô hình Skip-Gram

Abstract— In this paper, the authors propose a method for detecting IoT botnet malware based on PSI graphs using Convolutional Neural Network (CNN). Through analyzing the characteristics of Botnet on IoT devices, the proposed method construct the graph to show the relations between PSIs, as input for the CNN neural network model. Experimental results on the 10033 data set of ELF files including 4002 IoT botnet malware samples and 6031 benign files show Accuracy and F1-score up to 98.1%.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện mã độc IoT botnet dựa trên đồ thị PSI với mô hình Skip-Gram, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 29 Ngô Quốc Dũng, Lê Văn Hoàng, Nguyễn Huy Trung Tóm tắt— Trong à o này, n t c g u t t p ng p p p t n c oT otn t trên t (Printable String Information) s ng ng n -ron t c c p (Convolutional Neural Network - CNN). Thông qua vi c phân tích ặc tính của Botnet trên các thiết b oT, p ng p p u t y ng t ể t ể n c c ố ên ết g ữ c c , à ầu vào c o ô n ng n -ron NN p n p ết qu t c ng trên ữ u t p t n L g u c oT otn t và t p t n àn t n c o t y p ng p p u t t c n c ccur cy và o ên t i 98,1%. Abstract— In this paper, the authors propose a method for detecting IoT botnet malware based on PSI graphs using Convolutional Neural Network (CNN). Through analyzing the characteristics of Botnet on IoT devices, the proposed method construct the graph to show the relations between PSIs, as input for the CNN neural network model. Experimental results on the 10033 data set of ELF files including 4002 IoT botnet malware samples and 6031 benign files show Accuracy and F1-score up to 98.1%. Từ khóa— IoT botnet; t Printable String Information (PSI) ; M ng n ron t c c p. Keywords— IoT botnet; Printable String Information graph; Convolutional Neural Network. I. GIỚI THIỆU Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay còn đƣợc gọi với những cái tên nhƣ Internet vạn vật (Internet of Things) hay công nghiệp Internet (Industrial Internet) làm biến đổi nhanh chóng nền công nghiệp ở mọi quốc gia, diễn ra trên toàn cầu. Với nhiều tên gọi khác nhau nhƣng đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đó là việc dịch chuyển các hệ thống máy móc sản xuất truyền thống sang các hệ thống tự động hoá có khả năng tự hành một cách thông minh dựa trên nền tảng của điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Dựa trên cuộc cách mạng công nghiệp Bài báo đƣợc nhận ngày 4/10/2018. Bài báo đƣợc gửi phản biện thứ nhất vào ngày 14/10/2018 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày 5/12/2018. Bài báo đƣợc gửi phản biện thứ hai vào ngày 15/10/2018 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày 02/12/2018. 4.0 mà giáo dục, y tế, chính trị, xã hội, kinh tế đã có những thành tựu vƣợt bậc trong thời gian ngắn. Bên cạnh những tiện ích mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại thì an toàn thông tin trên không gian mạng ngày càng trở nên phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp tới an ninh quốc gia, tới lợi ích hợp pháp của ngƣời dân. Những nguy cơ này ngày càng hiện hữu khi mà các chuỗi cung ứng, nhà máy, ngƣời tiêu dùng và các hoạt động liên quan đƣợc kết nối với nhau thông qua các thiết bị IoT. Việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho các thiết bị IoT đã và đang thu h t nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức. Các nghiên cứu, công trình công bố có thể chia thành hai nhóm chính gồm: phân tích tĩnh và phân tích động. Phân tích động hay còn đƣợc gọi là phân tích hành vi thực hiện việc giám sát toàn bộ thiết bị hoặc các tập tin thực thi trong quá trình hoạt động để phát hiện các hành vi bất thƣờng. Theo hƣớng tiếp cận này, Celeda và cộng sự [1] giới thiệu phƣơng pháp phát hiện mã độc Chuck Norris Botnet trên các thiết bị mô-đem bị lây nhiễm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mã độc lây lan thông qua giao thức telnet do các thiết bị sử dụng mật khẩu yếu hoặc mặc định của nhà sản xuất. Tuy nhiên nghiên cứu này ch áp dụng đƣợc trên kiến tr c MIPS. Để mở rộng phạm vi nghiên cứu trên các kiến tr c vi xử lý khác nhƣ ARM, PowerPC bộ công cụ QEMU ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi. Trong [2], Jonas và cộng sự đã xây dựng framework Avatar để phân tích Firmware các thiết bị nh ng b ng cách phối hợp quá trình thực thi của bộ mô ph ng dựa trên QEMU với phần cứng thực tế. B ng cách tiêm một phần mềm trung gian đặc biệt vào thiết bị nh ng, Avatar thực thi các ch thị firmware bên trong bộ mô ph ng trong khi đang truyền các thực thi vào/ra tới thiết bị vật lý. Tuy nhiên, quá trình thực thi mô ph ng chậm hơn nhiều so với quá trình thực thi trên thiết bị thực do việc đồng bộ tín hiệu thông không các kênh UART và JTAG không đảm bảo tốc độ truyền tin. Cùng hƣớng tiếp cận đó, Yin Minn Pa Pa và cộng sự [3] đã phát triển IoT Phát hiện mã độc IoT botnet dựa trên đồ thị PSI với mô hình Skip-gram Journal of Science and Technology on Information Security 30 Số 1.CS (07) 2018 honeypot để chặn bắt mã độc IoT dựa trên giao thức telnet; và IoTBOX để phân tích mã độc IoT đa kiến tr c CPU, nhƣng ch tập trung vào phân tích các hành vi mạng. C ng dựa trên nền tảng QEMU, Ahmad Darki và cộng sự [4] đã đề xuất RARE – một hệ thống mô ph ng phân tích mã độc và lƣu trữ tiểu sử các hành vi của mã độc trên các bộ định tuyến dân dụng (SOHO). Trong đó, RARE sử dụng phân tích tĩnh để cung cấp các thông tin cho quá trình phân tích động t đó tùy ch nh môi trƣờng mô ph ng gi p mã độc có thể bộc lộ hết tất cả các hành vi độc hại, kết quả đạt 94 các m u mã độc có thể kích hoạt thành công. Tuy nhiên, đặc trƣng thu thập qua phân tích tĩnh còn đơn giản (địa ch IP và tên miền) và quá trình tƣơng tác giữa Bot và C C chƣa đầy đủ khi chƣa thể tùy ch nh đƣợc máy chủ C C. A.Jacobsson và cộng sự [5] tập trung phát hiện các hành vi bất thƣờng của các thiết bị IoT dân dụng. Chun-Jung Wu và cộng sự [6] đã đề xuất IoTProtect có thể kiểm tra các tiến trình chạy trên thiết bị IoT và d ng những tiến trình không xác định theo một chu k nhất định, IoTProtect có thể triển khai trên các thiết bị thƣơng mại mà không cần ch nh sửa nhiều firmware. Tuy nhiên, điểm yếu tồn tại của phân tích động là ch cho ph p phân tích đơn luồng và không thể quan sát tất cả các khả năng thực thi của mã độc [7]. Đồng thời kiến tr c vi xử lý của các thiết bị IoT rất đa dạng (MIPS, ARM, PowerPC) nên yêu cầu về việc xây dựng môi trƣờng thực thi đảm bảo cho các thiết bị IoT hoạt động để thu thập dữ liệu làm đầu vào cho quá trình phân tích là rất phức tạp. Phân tích tĩnh [8] hay còn gọi là phân tích dựa trên đặc trƣng bao gồm phân tích, phát hiện mã độc và/hoặc lỗ hổng bảo mật trong mã nguồn firmware hoặc các tập tin thực thi mà không phải chạy ch ng. Hƣớng tiếp cận này sử dụng những k thuật nhƣ đồ thị luồng điều khiển (CFG – Control Flow Graph), đồ thị luồng dữ liệu (DFG – Data Flow Graph), thực thi biểu tƣợng (SE – Symbolic Execution) [9] với các đặc trƣng thƣờng sử dụng để xác định mã độc nhƣ API, Opcode, PSI (Printable String Information), FLF (Function Length Frequency) [10]. Phân tích tĩnh s gi p có một cách nhìn tổng quan các khả năng có thể xảy ra trong tập tin thực thi. Costin và cộng sự [11] đã đề xuất một framework để thu thập, lọc, unpack và phân tích tĩnh firmware quy mô rộng t đó phát hiện lỗ hổng bảo mật, mã độc. Những nghiên cứu trên ch sử dụng các đặc trƣng rời rạc mà không đi vào sự tƣơng tác, liên quan giữa các đặc trƣngTrong khi đó, mã độc IoT botnet luôn có quy trình hoạt động khá tƣơng đồng nhau và có sự tƣơng tác với nhau [12], [13]. Chính vì thế trong bài báo này để tăng sự chính xác trong phát hiện mã độc IoT botnet, nhóm tác giả sử dụng đồ thị thể hiện sự liên kết giữa các đặc trƣng đó. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phƣơng pháp này là không phân tích đƣợc các tập tin có độ phức tạp lớn hoặc sử dụng các k thuật gây rối (obfuscation). Bên cạnh việc sử dụng phân tích tĩnh và phân tích động với học máy, phƣơng pháp học sâu đƣợc sử dụng trong phân tích và phát hiện mã độc đem lại kết quả khả quan trong những năm gần đây. Yuan và cộng sự sử dụng hơn 200 đặc trƣng t quá trình phân tích tĩnh động làm đầu vào cho mạng học sâu DBN cho ph p đạt đƣợc độ chính xác lên tới 96 trong việc phân loại mã độc và tệp tin lành tính [14]. Saxe và Berlin [15] đề xuất mô hình dựa trên mạng nơ- ron truyền th ng để trích xuất các đặc trƣng t hơn 40,000 tập tin nhị phân ứng dụng Windows, kết quả đạt đƣợc độ chính xác 95 với t lệ dƣơng tính giả (false positive rate) là 0,1 . Nghiên cứu của Hamed và cộng sự [16] đã đề xuất giải pháp sử dụng cấu tr c LSTM với RNN (Recurrent Neural Network) trong phát hiện mã độc trên thiết bị IoT dựa trên đặc trƣng OpCode trích xuất t các ứng dụng thực thi nền tảng ARM, độ chính xác đạt 98 . Tuy nhiên các nghiên cứu này mới áp dụng phƣơng pháp học sâu vào phân tích dữ liệu thu thập đƣợc t quá trình hoạt động của hệ thống, mà chƣa khai thác những đặc thù của mã độc Botnet, lớp mã độc phổ biến nhất trên các thiết bị IoT. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất sử dụng mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural Network) để phát hiện mã độc Botnet dựa trên các đặc trƣng trích xuất t đồ thị PSI. Đóng góp chính của bài báo là:  Đề xuất thuật toán sinh đồ thị PSI t các tập tin nhị phân của mã độc IoT botnet.  Đề xuất mạng nơ-ron tích chập trong việc gán nhãn mã độc và tập tin lành tính với độ chính xác, c ng nhƣ độ đo F1 lên tới 98 . Phần còn lại của bài báo đƣợc cấu tr c nhƣ sau: Mục II giải thích chi tiết giải pháp đề xuất. Mục III s thảo luận triển khai thử nghiệm và tập Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 31 dữ liệu đƣợc sử dụng. Cuối cùng, Mục IV là trình bày kết quả và định hƣớng nghiên cứu. II. PHƢƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT Trong phần này, nhóm tác giả s giới thiệu các bƣớc thực hiện chính trong mô hình tổng quan. Sau đó đi vào trình bày chi tiết các bƣớc sinh đồ thị PSI t đồ thị CFG. Với kết quả thu đƣợc s tiến hành tiền xử lý thông qua mô hình skip-gram để chuyển đổi đồ thì PSI thành các biểu diễn vector. Cuối cùng là áp dụng mô hình mạng CNN để phân lớp tập tin mã độc và lành tính. A. ng uan ô h nh u t Dựa trên những công bố [13, 17, 18], nhóm tác giả thấy r ng các đặc trƣng cơ bản của mã độc IoT botnet thƣờng diễn ra theo một quy trình, cụ thể các bƣớc là: 1. Cố gắng kết nối/nhận t /đến máy chủ C C ở xa thông qua địa ch IP hoặc URL. 2. Cố gắng khai thác các thiết bị IoT b ng cách liên tục dò qu t ng u nhiên địa ch IP và thực hiện tấn công v t cạn thông qua các dịch vụ Telnet, SSH, FTP với một bộ t điển nh ng s n trong tập tin (ví dụ root/root, adim/root, admin/123, ). 3. Cố gắng phân tích kiến tr c phần cứng của thiết bị IoT và tải về các tập tin nhị phân mã độc cần thiết (MIPS, ARM, PowerPC,) với đoạn mã kịch bản thông qua giao thức wget, TFTP để lây nhiễm trên các thiết bị. 4. Cố gắng tìm kiếm các loại mã độc khác trên thiết bị để hủy hoặc xóa ch ng ngay khi lây nhiễm thành công để đảm bảo tài nguyên bởi các thiết bị IoT là những thiết bị có tài nguyên hạn h p (ví dụ Mirai tìm và hủy các tiến trình của mã độc .anime và Qbot). 5. Cố gắng chạy trên bộ nhớ của các thiết bị IoT sau đó s tạm d ng hoạt động cho đến khi nhận đƣợc lệnh t k tấn công. Một điều quan trọng ở đây là mã độc IoT Botnet thƣờng có quy trình thực hiện các bƣớc theo trình tự và hầu hết trong đó yêu cầu các thông tin quan trọng nhƣ địa ch IP, URL, tên miền, đƣợc gọi là PSI. PSI là một trong những đặc trƣng thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích tĩnh nhƣ [10, 19] để xác định một tập tin ELF là mã độc hay không. Bởi trong nghiên cứu [11] đã cho thấy có rất nhiều hệ điều hành đƣợc sử dụng trên các thiết bị IoT nhƣ Linux, Windows CE, VXWorks, rtems nhƣng sự phổ biến của các thiết bị IoT dựa trên nền tảng Linux là hơn cả, vì thế trong bài báo này nhóm tác giả sử dụng các tập tin thực thi trên nền tảng Linux là ELF là dữ liệu để thử nghiệm tính đ ng đắn của phƣơng pháp đề xuất. Tuy nhiên những phƣơng pháp đó thƣờng tập trung vào việc kết hợp các đặc trƣng, ví dụ nhƣ kết hợp tần suất xuất hiện của PSI với FLF (Function Length Frequency), việc kết hợp các đặc trƣng gi p cải thiện độ chính xác của bộ phân lớp học máy. Tuy nhiên, những hƣớng tiếp cận đó không phân tích sự liên kết giữa các PSI, không xem x t đến ngữ cảnh của PSI mặc dù nó biểu diễn chuỗi thông tin mang tính trình tự và lặp lại trong tất cả các mã độc Botnet. Để cải thiện độ chính xác trong phát hiện mã độc dựa trên phân tích PSI, nhóm tác giả đề xuất hƣớng tiếp cận kết hợp giữa đồ thị PSI và mạng nơ-ron tích chập CNN. Tổng quan phƣơng pháp đề xuất đƣợc trình bày ở Hình 1, gồm 4 bƣớc sau:  Sinh đồ thị luồng điều khiển CFG: sử dụng công cụ IDA pro để trích xuất đồ thị CFG. Bởi IDA (Interactive Disassembler) là công cụ phân tách có khả năng thực hiện dịch ngƣợc và tự động phân tích các ứng dụng nhị phân sử dụng tham chiếu chiếu giữa các vùng mã, ngăn xếp API call và các thông tin khác.  Sinh đồ thị PSI: nhóm tác giả xây dựng công cụ plugin IDA pro để tự động trích xuất đồ thị PSI t CFG. Hình 1. Tổng quan mô hình đề xuất Journal of Science and Technology on Information Security 32 Số 1.CS (07) 2018  Tiền xử lý dữ liệu: mục đích bƣớc này nh m chuyển đổi tất cả định dạng đồ thị PSI thành dạng danh sách kề phù hợp với bộ phân lớp CNN.  Bộ phân lớp CNN: ở bƣớc này, nhóm tác giả đề xuất một mạng nơ-ron tích chập có chức năng phân loại tập dữ liệu đầu vào là mã độc hay lành tính. B. inh th Trong phạm vi khuôn khổ bài báo, nhóm tác giả đƣa ra một số định nghĩa sau: n ng Đồ thị CFG là một đồ thị có hƣớng, G (V, E) trog đó V là tập các đ nh { , , , và E là tập các cạnh có hƣớng { , , với = ( là cạnh nối t đ nh tới đ nh . Trong đó, mỗi đ nh biểu diễn bởi một khối mã lệnh cơ bản (basic block) là chuỗi tuyến tính các ch thị chƣơng trình với một điểm đầu vào và duy nhất một điểm đầu ra. Để giải quyết vấn đề các tập lệnh đa kiến tr c trên các thiết bị IoT nhƣ ARM, MIPS, PowerPC, SPARC, công cụ IDA Pro đƣợc nhóm tác giả lựa chọn để sinh CFG. Tuy nhiên, đồ thị CFG thu đƣợc luôn có cấu tr c phức tạp và sự liên kết giữa các giá trị dạng chuỗi trong các hàm của tập tin nhị phân đầu vào khó quan sát, đồng thời việc áp dụng các k thuật học sâu c ng mất nhiều thời gian. Chính vì vậy, nhóm tác giả sử dụng đồ thị PSI thay vì sử dụng đồ thị CFG. n ng 2: Đồ thị PSI là một đồ thị có hƣớng G (V, E) mà: - V là tập các đ nh đƣợc xây dựng bởi các phần tử PSI - E là tập các cạnh biểu diễn sự liên kết giữa các đ nh trong đồ thị T u t to n 1: PSI-graph generation (CFG) 1: V = [ ], E = [ ] 2: PSI-graph = (V, E) 3: For each in CFG do 4: For each psi in do 5: V = V ∪ 6: End for 7: For each connect to do 8: For each psi in do 9: E = E ∪ { edge ( , ) } 10: End for 11: End for 12: End for 13: Return PSI-graph Đồ thị PSI đƣợc xây dựng dựa trên tập đ nh V và cạnh E, trong đó tập đ nh V gồm các đ nh đƣợc lựa chọn t đồ thị luồng điều khiển của tập tin nhị phân ELF. Với mỗi đ nh nodei trong đồ thị CFG, nếu xuất hiện PSI trong nodei thì s đƣa đ nh nodei vào tập V. Sau đó, trong đồ thị CFG s thực hiện tìm kiếm các đ nh nodej có liên kết với nodei. Cạnh liên kết giữa các đ nh đó s đƣợc đƣa vào trong tập E. Thuật toán dùng lại khi không tìm đƣợc thêm đƣợc đ nh và cạnh nào th a mãn nữa. - Sinh đồ thị PSI: PSI là tập các chuỗi có định dạng tƣờng minh và mã hóa. Những chuỗi này phản ảnh mục đích của k tấn công và mục tiêu mong muốn bởi ch ng thƣờng chứa thông tin quan trọng, ví dụ nhƣ /dev/watchdog; /dev/misc/watchdog thƣờng xuất hiện trong mã độc Linux.Mirai để nói r ng Botnet đang cố gắng ngăn chặn tiến trình khởi động lại trên thiết bị. Tuy nhiên, hầu hết các chuỗi đƣợc trích xuất ra lại bị mã hóa hoặc gây rối. Thuật toán sinh đồ thị PSI đƣợc giới thiệu thông qua thuật toán 1. C. i n l và chu n h a liệu Với dữ liệu là đồ thị PSI thu thập đƣợc t việc phân tích các tệp tin nhị phân nên việc chuyển đổi sang dữ liệu số làm đầu vào cho quá trình huấn luyện với mạng nơ-ron sâu là cần thiết. Các đồ thị PSI là một tập các chuỗi ký tự theo một trật tự nhất định tƣơng ứng với đồ thị thu đƣợc. Nhóm tác giả nhận thấy có nhiều điểm tƣơng đồng giữa đồ thị PSI với cấu tr c của một câu văn sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Sự tƣơng đồng này thể hiện qua việc cả hai đều là một tập các chuỗi ký tự và theo một cấu tr c nhất định để mang đến một mục tiêu, ý nghĩa cụ thể. T đó, nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp word2vec mà cụ thể là k thuật Skip-gram [20] để chuyển đổi các đồ thị PSI thành các vec tơ số. Skip-gram là mô hình dự đoán các t theo t ng ngữ cảnh dựa trên các t mục tiêu phù hợp với đầu vào là các PSI trong các tập tin nhị phân mã độc. Trong bài báo này, nhóm tác giả xây dựng dựa trên ý tƣởng xem cả đồ thị nhƣ một văn bản và mỗi đồ thị con có gốc xung quanh mỗi đ nh của đồ thị đƣợc xem nhƣ các t xây Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 33 dựng lên văn bản và đƣa văn bản nh ng vào mạng nơ-ron để học cách biểu diễn toàn bộ đồ thị. Hình 2. Kiến tr c mô hình skip-gram Trong Hình 2, đầu vào mô hình là và đầu ra là , , bởi kích thƣớc cửa sổ sử dụng trong bài báo là 2, điều đó do lớp đầu ra phụ thuộc vào kích thƣớc cửa sổ. Đối với cửa sổ kích thƣớc 2 thì s đoán 02 t bên trái và 02 t bên phải t mục tiêu. Do đó mạng s có đầu ra là vector 4 chiều. Kích thƣớc của lớp ẩn tƣơng ứng với V*E trong đó V là kích thƣớc của t vựng và E là kích thƣớc nh ng. Công thức tính toán của Skip-gram đƣa ra chuỗi các t , với mục đích huấn luyện là tối đa xác xuất logarit trung bình của việc dự đoán các t ngữ cảnh , , xuất hiện gần t ngữ cảnh đƣợc tính nhƣ sau: ∑ ∑ Trong đó là t mục tiêu và là các t ngữ cảnh trong cửa sổ có kích thƣớc c, biểu diễn xác xuất xuất hiện trong láng giềng của và đƣợc tính bởi công thức: ( ) ∑ ( ) Trong và biểu diễn vector đầu vào và đầu ra của các t trong t vựng và W là số lƣợng t trong t vựng. Bên cạnh đó, mô hình mạng không thể xử lý với đầu vào là các t hay các PSI vì thế quá trình tiền xử lý tại Hình 1 chính là việc biểu diễn các t dƣới dạng vector. Để thực hiện việc này, nhóm tác giả xây dựng một bộ t vựng các t tập huấn luyện (tức là tập các PSI riêng biệt). D. Ki n tr c ng n -ron Kiến tr c mạng nơ-ron nhóm tác giả đề xuất dựa trên mạng CNN của [21]. Mô hình mạng gồm 01 lớp đầu vào, 6 lớp ẩn và 01 lớp đầu ra. Trong đó 02 lớp tích chập đầu tiên có kích thƣớc bộ lọc là 7x7 và 4 lớp tích chập còn lại có kích thƣớc bộ lọc là 3x3. Để phân tách các lớp tích chập, ngay sau mỗi lớp tích chập 1D, nhóm tác giả sử dụng hàm ReLU (Rectified Linear Units) thay vì sử dụng hàm tanh hoặc sigmoid vì hàm ReLU có tốc độ xử lý nhanh hơn, có thể giảm độ phức tạp trong tính toán và tránh tình trạng triệt tiêu đạo hàm (vanishing gradien). Ngay sau hàm ReLU của 2 lớp tích chập đầu tiên, nhóm tác giả c ng sử dụng lớp Max Pooling có kích thƣớc 3x3 thay vì các lớp Pooling khác, tức là s thực hiện lấy giá trị lớn nhất trong một phân vùng con hoặc cửa sổ trƣợt pooling windows, điều này góp phần làm tăng sự phi tuyến bên trong mạng và tạo nên không gian đặc trƣng cao cho mỗi đồ thị PSI s tách bạch hơn. Trong phạm vi bài báo này, nhóm tác giả sử dụng hàm mất mát cross-entropy để tối ƣu mạng nơ-ron. Sau khi áp dụng các lớp mạng trên, kết quả thu đƣợc là một mảng vector 6 chiều. Để chuyển đổi những vector đó vào một lớp xác xuất thì cần chuyển đổi những vector đó thành một lớp đơn 1 chiều, đƣợc gọi là lớp kết nối đầy đủ (fully connected layers). Đầu ra mong muốn s là mã độc hoặc lành tính. Journal of Science and Technology on Information Security 34 Số 1.CS (07) 2018 Hình 3. Kiến tr c triển khai mạng Deep Neural Network cho giải pháp đề xuất III. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ Phần này miêu tả cấu hình môi trƣờng và đánh giá kết quả kiểm thử. Để thực nghiệm, nhóm tác giả sử dụng máy tính chip Intel Core i5-850, 3.00 GHz với bộ nhớ RAM 16GB và Nvidia GPU GTX 1070Ti 8GB. Tập dữ liệu phục vụ quá trình huấn luyện gồm 4002 tập tin mã độc thu thậ