Phương pháp chi phí bao gồm 8 bước. Trong phần 8, anh/chịsẽtập trung vào bước 2, 
nhưng sẽbắt đầu với phần tổng quan của phương pháp trước. Hai ví dụminh họa phương 
pháp được đưa ra trong phần 9 và 10, qua đó anh/chịsẽtìm hiểu cách áp dụng một sốkiến 
thức trong phần 8. Có nhiều thuật ngữsẽ đềcập trong phần này, tuy sốthuật ngữit hơn so 
các chương trước. 
Mục đích khóa học 
Trước khi đi vào phần 8, hãy đọc những mục đích sau đây: 
 Phân biệt giữa chi phí tái tạo và chi phí thay thếkhấu hao. 
 Những yếu tốcơbản trong chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 
 Ba phương pháp tính toán chi phí. 
 Phân biệt các phương pháp tính toán chi phí. 
 Phân biệt giữa lãi suất dành cho doanh nghiệp và các khoản mang tính chất khuyến 
khích khác. 
Hướng dẫn 
Sau khi xem xét tổng quan vềphương pháp chi phí, anh chi sẽ đi sâu hơn vào phương pháp. 
Các khái niệm cơbản được đềcập trong phần 8. Anh chịsẽhiểu rõ hơn những khái niệm này 
sau khi nghiên cứu các nội dung ứng dụng cụthểphương pháp vào các tài sản cụthểtại phần 
9 và 10. 
Trong phương pháp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, anh chịcần nắm vững các yếu tốchi 
phí. Giảng viên sẽtrình bày trên lớp sựkhác biệt giữa 3 phương pháp chi phí. Thực tếthẩm 
định giá cho thấy tầm quan trọng của phần này
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phơng pháp chi phí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Phần 8 Tóm tắt 
Giới thiệu về phương pháp chi phí 
Phương pháp chi phí bao gồm 8 bước. Trong phần 8, anh/chị sẽ tập trung vào bước 2, 
nhưng sẽ bắt đầu với phần tổng quan của phương pháp trước. Hai ví dụ minh họa phương 
pháp được đưa ra trong phần 9 và 10, qua đó anh/chị sẽ tìm hiểu cách áp dụng một số kiến 
thức trong phần 8. Có nhiều thuật ngữ sẽ đề cập trong phần này, tuy số thuật ngữ it hơn so 
các chương trước. 
Mục đích khóa học 
Trước khi đi vào phần 8, hãy đọc những mục đích sau đây: 
 Phân biệt giữa chi phí tái tạo và chi phí thay thế khấu hao. 
 Những yếu tố cơ bản trong chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 
 Ba phương pháp tính toán chi phí. 
 Phân biệt các phương pháp tính toán chi phí. 
 Phân biệt giữa lãi suất dành cho doanh nghiệp và các khoản mang tính chất khuyến 
khích khác. 
Hướng dẫn 
Sau khi xem xét tổng quan về phương pháp chi phí, anh chi sẽ đi sâu hơn vào phương pháp. 
Các khái niệm cơ bản được đề cập trong phần 8. Anh chị sẽ hiểu rõ hơn những khái niệm này 
sau khi nghiên cứu các nội dung ứng dụng cụ thể phương pháp vào các tài sản cụ thể tại phần 
9 và 10. 
Trong phương pháp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, anh chị cần nắm vững các yếu tố chi 
phí. Giảng viên sẽ trình bày trên lớp sự khác biệt giữa 3 phương pháp chi phí. Thực tế thẩm 
định giá cho thấy tầm quan trọng của phần này. 
 2 
Phần 8. 
Giới thiệu về phương pháp chi phí 
Phương pháp chi phí là một quy trình qua đó ước lượng giá trị thị trường của một tài sản có 
giấy tờ pháp lý hợp pháp. Quy trình này bắt đầu khi ước lượng chi phí hiện hành để xây dựng 
một công trình kiến trúc hiện hành cộng với lãi hợp lý cho nhà thầu xây dựng, sau đó khấu trừ 
khấu hao công trình kiển trúc trên đất, cộng với giá đất. 
I. Khởi đầu với chi phí: 
A. Bốn lý do vì sao thẩm định viên cần phân tích để tìm ra các yếu tố chi phí hợp lý. 
1. ……………………………………………………………………………….. 
2. ……………………………………………………………………………….. 
3. 
Chi phí thường được sử dụng trong các phương pháp thẩm định giá khác như là cơ sở 
để phân tích hoặc được sử dụng trong……………………………………………… 
4. 
Tiêu chuẩn nghề nghiệp yêu cầu một sự phân tích chi phí thích đáng, thể hiện 
kiến thức của thẩm định viên và khả năng ứng dụng của phương pháp chi phí 
đối với loại hình tài sản. 
B. Khả năng ứng dụng và những hạn chế của phương pháp 
1. Khả năng ứng dụng của phương pháp: hữu ích trong việc tìm ra mức giá chỉ dẫn của tài sản 
và trong quyết định một công trình kiến trúc mới đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và tối 
ưu của nó hay chưa. 
2. Khả năng ứng dụng: hữu ích trong việc thẩm định giá tài sản có thị trường hạn chế, tài sản 
không mua bán phổ biến trên thị trường. 
3. Khả năng ứng dụng: hữu ích trong thẩm định giá tài sản trên đất riêng rẽ với giá đất. 
4. Khả năng ứng dụng: hữu ích khi không áp dụng được phương pháp so sánh giá bán và so 
sánh tiền thuê. 
5. Hạn chế: độ tin cậy không cao khi áp dụng cho những tài sản cũ hoặc tài sản không thể 
hiện khả năng sử dụng cao nhất, tốt nhất. 
C. Khái quát về 8 bước quy trình áp dụng phương pháp chi phí. 
Bước Quy trình 
1 Ước tính giá trị đất như là đất trống và sẵn sàng sử dụng mang lại hiệu quả cao nhất, tối ưu. 
2 Ước tính chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 
3 Ước tính lãi suất dành cho nhà đầu tư. 
4 Cộng kết quả bước 2 và 3 để tìm chi phí hieenj hành của tài sản. 
5 Ước tính khấu hao theo 3 loại: 
a. Hao mòn vật lý, 
b. Lỗi thời chức năng, 
c. Lỗi thời ngoại vi. 
6 Trừ chi phí khấu hao khỏi tổng chi phí hiện hành để tìm ra chi phí hiện tại của tài sản. 
 3 
7 Cộng giá trị phụ trợ vào kết quả tại bước 6. 
8 Cộng giá trị đất vào kết quả bước 7 để tìm ra giá trị ước tính tài sản. 
Ví dụ về áp dung phương pháp chi phí trong thẩm định giá tài sản dân cư 
Để giúp anh chị hiểu về phương pháp này, chúng ta hãy thử áp dụng phương pháp trong thẩm 
định giá một khu dân cư. 
Giá trị ước tính của diện tích đất = $ 50,000 
Chi phí ước tính xây mới tòa nhà 
Diện tích tòa 
nhà 1,200 Sq. Ft. @ $ 73.50 = $ 
 Sq. Ft. @ $ = $ 
2 Diện tích phụ trợ (phòng cháy, cầu thang, bếp…) = $ 4,600 
Khu để xe/gom 
rác 528 Sq. Ft. @ $ 25.00 = $ 
Tổng Chi phí ước tính xây 
mới tòa nhà = $ 
Trừ đi hao mòn về Vật lý Chức năng Ngoại vi 
 = $ 
Giá trị công trình có tính đến mức độ hao mòn = $ 
Giá trị cảnh quan, đường dạo quanh nhà… = $ 5,000 
Giá trị tính theo phương pháp chi phí = $ 
P
hư
ơ
n
g 
ph
áp
c
hi
ph
í 
Mô tả tài sản cần thẩm định giá: là tòa nhà mái dốc, 2 tầng, kiểu nông thôn, diện tích 1.200 fit 
vuông, có tuổi đời 15 năm. Một số lối kiến trúc trong tòa nhà không thích hợp lắm với nhu 
cầu làm nhà ở. Lưng của tòa nhà quay ra đường cao tốc, có mật độ lưu thông xe cộ cao. 
Nghiên cứu thị trường đối với loại hình kiểu nhà tương tự cho thấy như sau 
1. Mức độ hao mòn vật lý, trị giá ước tính $16,000. 
2. Thiết kế nội thất không phù hợp chức năng nhà ở dân cư, ước tính trị giá $5,000. 
3. Ảnh hưởng của tiếng ồn và bụi từ đường cao tốc, ước tính trị giá $8,500. 
Hướng dẫn: giảng viên sẽ hướng dẫn các anh/chị về 8 bước của phương pháp chi phí áp dụng 
để tìm ra giá trị của tòa nhà này. 
Có thể anh chị nghĩ rằng chúng ta đã bỏ qua bước 3 (tính lãi cho nhà thầu xây dựng). Trong ví 
dụ này, chúng ta hãy giả thiết là lãi nhà thầu xây dựng đã nằm trong số tiền $73.50 (nghĩa là 
trong khoản $50,000 đã có lãi cho nhà thầu khoán). 
D. Mối quan hệ giữa phương pháp chi phí với các nguyên lý kinh tế và khái niệm thẩm 
định giá 
1. Nguyên lý sử dụng tài sản tốt nhất, tối ưu: tòa nhà hiện tại có giá trị tương đương với tổng số 
tiền mà sự có mặt của nó đóng góp vào giá trị khu đất hoặc chủ tòa nhà có thể bị phạt số tiền bằng 
số tiền tương đương với chi phí bỏ ra phá dỡ di chuyển tòa nhà (để trả lại khu đất trống). 
2. Nguyên lý cung và cầu: sự thay đổi cung và cầu gây ra sự tăng và giảm chi phí và làm thay 
đổi cung đối với các loại nhà khác trong vùng. Ngước lại, thay đổi trong tổng số nhà cửa xây 
thêm trong khu vực cũng tác động tới giá trị của tòa nhà cần thẩm định giá. 
 4 
3. Nguyên lý thay thế: nguyên lý này xác quyết rằng không có khách hàng nào trả giá cho một 
bất động sản cao hơn chi phí bỏ ra để xây dựng một bất động sản có các công năng, tác dụng 
tương đương, hợp pháp. 
4. Nguyên lý cân bằng: nguyên lý này cho rằng một sự mất cân bằng có thể là kết quả của 
việc xây dựng mất cân đối giữa nhà và đất . Quá chú trọng đến nhà hoặc quá chú trọng đến 
đất đều làm giảm giá trị tổng thể công trình. 
5. Nguyên lý ngoại vi: những yếu tố bên ngoài làm tăng, giảm giá đều tác động đến cả đất và 
nhà. Những điều kiện bên ngoài có thể tác động làm cho những tòa nhà mới xây có giá trị lớn 
hơn hoặc nhỏ hơn chi phí xây dựng. 
II. Các bước cơ bản ước tính chi phí. 
Bước 1. Bước đầu tiên là ước tính giá trị của đất với việc coi như đó là đất trống 
và sẵn sàng cho đầu tư xây dựng mang lại giá trị cao nhất cho công trình. 
Chúng ta hãy xem lại quy trình 6 bước phân tích giá đất đã học tại phần 2 của ngày học đầu 
tiên. Chúng tôi cũng sẽ đề cập nhiều hơn đến thẩm định giá đất trong phần 13. 
Bước 2. Ước tính các chi phí trưc tiếp và chi phí gián tiếp của công trình xây 
dựng trên đất tại thời điểm thẩm định giá. 
Lưu ý thời điểm thẩm định giá có thể không trùng với thời điểm xây dựng. 
A. Chi phí tái tạo khác với chi phí thay thế 
1. Chi phí của công trình xây dựng có thể là chi phí thay thế hoặc chi phí tái tạo, tùy thuộc 
vào mục đích thẩm định giá. Sau đây chúng ta sẽ phân biệt hai loại chi phí này. 
a. Tái tạo là một phiên bản giống hoàn toàn với tài sản hiện hành. 
b. Thay thế là một phiên bản tài sản có công năng, tác dụng tương đương với tài sản hiện 
hành. 
2. Các định nghĩa 
Chi phí tái tạo là chi phí ước tính, theo giá vật tư, nhân công hiện hành tại thời 
điểm thẩm định giá để xây dựng một toàn nhà hoàn toàn tương tự, hoặc gần 
tương tự với tòa nhà cần thẩm định giá, sử dụng cùng loại vật liệu, thiết kế kiến 
trúc, tiêu chuẩn xây dựng, tay nghề công nhân với cùng điều kiện về tuổi đời 
công trình, độ hao mòn, các yếu tố ngoại vi tác động làm tăng giảm giá ….như 
với tòa nhà cần thẩm định giá. 
Chi phí thay thế là chi phí ước tính theo giá vật tư, nhân công hiện hành tại 
thời điểm thẩm định giá để xây dựng một tòa nhà có công năng tác dụng tương 
tự với tòa nhà cần thẩm định giá, sử dụng vật liệu hiện đại, tiêu chuẩn thiết kế, 
kiến trúc hiện hành. 
Tái tạo Thay thế 
Móng bằng đá 
Trần và tường bên trong bằng nhựa 
Mái lợp ngói up 
Sưởi ấm bằng hơi nước nóng 
Kết cấu trụ cột, xà dầm 
 5 
a. Chi phí tái tạo có thể xem là Chi phí thay thế trong trường hợp khi 
 Tòa nhà là mới xây hoặc tương đối mới. 
 Thiết kế và vật liệu xây dựng không quá lạc hậu hoặc quá tân tiến so với những tiêu 
chuẩn xây dựng hiện hành. 
b. Trong đa số trường hợp, thẩm định viên sử dụng chi phí thay thế để tìm ra mức giá cần 
thẩm định của công trình. 
B. Các yếu tố chi phí. 
1. Các chi phí trực tiếp là những khoản chi phí vật tư, lao động trực tiếp, cứng để xây dựng 
công trình. Các chi phí trực tiếp thường được coi là một phần trong hợp đồng xây dựng, bao 
gồm: 
a. Nhân công sử dụng trong công trình, 
b. Vật tư, nguyên liệu, máy thiết bị, 
c. Giấy phép xây dựng, 
d. An toàn lao động trong quá trình xây dựng; 
e. Hàng rào bao quanh công trường, nhà ở tạm thời làm văn phòng công trường, 
f. Khu tập kết vật liệu, 
g. Lắp đặt đường dây điện, các thiết bị hỗ trợ 
h. Lãi, thưởng cho nhà thầu xây dựng bao gồm tư vấn, giám sát, bảo hiểm cháy nổ, thất 
nghiệp đột xuất, bồi thường thiệt hại…. 
i. Khế ước hợp đồng. 
2. Những chi phí gián tiếp là những chi phí mềm là một bộ phận cần thiết nhưng không phải 
đưa vào thành điều khoản trong hợp đồng, bao gồm: 
a. Chi phí kiến trúc lập kế hoạch, khảo sát hiện trạng mặt bằng đất, khảo sát môi trường. 
b. Chi phí thẩm định giá, tư vấn, kế toán, luật pháp… 
c. Chi phí đầu tư trong quá trình xây dựng. Nếu công trình sử dụng vốn vay, có các chi phí 
dịch vụ, lãi suất tiền vay ….. 
d. Chi phí bảo hiểm và thuế VAT trong quá trình xây dựng. 
e. Chi phí kiểm tra độ ổn định của công trình trong thời gian thử nghiệm sau khi hoàn thành 
f. Chi phí quảng cáo cho thuê, tiếp thị, bán tài sản… 
g. Chi phí quản lý cho n hà thầu xây dựng, 
h. Chi phí thay đổi tính pháp lý sở hữu của tài sản 
Bước 3. Thẩm định viên ước lượng một tỷ lệ lãi dành cho nhà đầu tư (nhà 
thầu xây dựng) dựa vào những bằng chứng trên thị trường. 
3. Lãi dành cho nhà đầu tư (nhà thầu) số liệu rút ra từ thị trường đại diện cho lãi suất mà nhà 
đầu tư (nhà thầu) mong muốn có được qua một dự án xây dựng (có tính đến hệ số rủi ro) 
a. Những số liệu rút ra từ thị trường trong quá khứ đại diện cho lãi suất mà nhà đầu tư (nhà 
thầu) mong muốn có được qua một dự án xây dựng (có tính đến hệ số rủi ro), do đó có thể coi 
là mức lãi (hoặc tỷ lệ lãi) mong muốn đối với nhà đầu tư. 
 Giá trị thị trường BĐS 
− Tổng chi phí xây dựng 
Lãi (lỗ) cho nhà đầu tư (nhà thầu) 
 6 
b. Lãi dành cho nhà đầu tư (nhà thầu) có thể đo bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí trực tiếp cộng 
chi phí gián tiếp, có thể tính thêm giá trị của đất hoặc không tính giá trị đất, hoặc có thể tính 
bằng số tiền tuyệt đối nằm trong giá trị toàn bộ công trình 
c. Cách tìm ra lãi cho nhà đầu tư là khảo sát thị trường kết hợp với phỏng vấn các nhà thầu 
xây dựng (đây là một chủ đề của khóa học thẩm định nâng cao). 
4. Thông thường lãi dành cho nhà đầu tư (nhà thầu) không tính trên các chi phí tư vấn liên quan. 
a. Đối với công trình thương mại, thẩm định viên rút ra tỷ lệ lãi hoặc mức lãi phổ biến căn cứ 
vào thị trường sau đó cộng vào giá thành xây dựng. Tỷ lệ lãi thay đổi phụ thuộc vào loại hình 
công trình và rủi ro khi đầu tư vào lĩnh vực đó. 
b. Đối với công trình nhà dân dụng, tìm ra tỷ lệ lãi hoặc mức lãi phổ biến là tương đối khó 
(đây là một chủ đề của khóa học thẩm định nâng cao). 
C. Nguồn số liệu chi phí, lấy từ: 
1. Các hợp đồng xây dựng các công trình tương tự. 
2. Nhà thầu xây dựng và các nhà ước lượng chi phí chuyên nghiệp. 
3. Các file dữ liệu lưu giữ của bản thân thẩm định viên. 
4. Dịch vụ tư vấn ước tính chi phí của các hãng như Marshall & Swift/Boeckh (MS/B), R. S. 
Means, and F.W. Dodge. 
D. Phương pháp ước tính chi phí 
1. ………………………………………………….. 
a. Thông dụng nhất là phương pháp ước tính chi phí. Nó được sử dụng để rút ra chi phí ước 
tính, tính bằng đôla (đồng) trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị dung tích dựa vào 
những chi phí đã biết của các công trình kiến trúc tương tự với công trình cần thẩm định giá 
về chất lượng, về thiết kế, sau khi đã điều chỉnh theo sự khác biệt về điều kiện thị trường, vị 
trí công trình, đặc điểm vật lý (ví dụ: chênh lệch diện tích…). 
b. Phương pháp này đòi hỏi thẩm định viên tiến hành so sánh giữa công trình cần thẩm định 
giá với công trình tương tự, mới xây gần đây và đã biết về các số liệu chi phí của công trình 
đó. 
c. Nếu biết giá ghi trong hợp đồng thì con số này (chi phí theo đơn vị) thường biểu thị dưới 
dạng chi phí cho một mét vuông hoặc cho một mét khối. Nếu hai tài sản khác nhau về thị 
trường, vị trí, diện tích thì tiến hành điều chỉnh hợp lý. 
d. Nếu không biết giá ghi trong hợp đồng thì có thể tìm ra chi phí xây dựng công trình mới 
bằng cách lấy giá bán toàn bộ tòa nhà trừ đi giá trị đất, trừ đi giá trị cảnh quan xung quanh, 
môi trường, cơ sở hạ tầng xung quanh; với giả thiết cung cầu trên thị trường cân bằng và tài 
sản được sử dụng tốt nhất tối ưu. 
e. Tính toán chi phí thủ công (bằng tay) là phổ dụng nhất đối với phương pháp này. 
2. …………………………………………………… 
a. Theo phương pháp này, tổng chi phí xây dựng bằng tổng của chi phí từng bộ phận cấu tạo 
nên tòa nhà (chi phí móng + chi phí tường + chi phí mái + chi phí hệ thống cửa+chi phí 
điện…). 
b. Chi phí từng bộ phận đã được tiêu chuẩn hóa, tính theo mét vuông sàn hoặc mét dài tường 
xây với độ cao nhất định. 
3. ………………………………………………………… 
 7 
a. Theo phương pháp này đơn giá vật liệu và lao động nhân với định mức sau đó cộng lại để 
tìm ra tổng chi phí xây dựng 
b. Đây là phương pháp tổng quát cần nhiều thời gian với các tính toán chi tiết. Nó đòi hỏi 
người tính toán chi phí phải có nhiều kinh nghiệm. 
E. Tương quan chỉ số giá 
Tương quan chỉ số giá không phải là phương pháp ước tính chi phí thực tế như các phương 
pháp đã nêu ở trên, tuy nhiên đây có thể coi là một công cụ hữu ích cho thẩm định viên. 
1. Để quy đổi chi phí lịch sử đã biết thành chi phí hiên hành, thẩm định viên dựa vào thay đổi 
về chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc do các công ty tư vấn như công tyMarshall 
& Swift/Boeckh cung cấp 
2. Tương quan chỉ số giá cho kết quả tương đối đúng nếu các công trình xây dựng còn mới 
(thời gian chênh lệch không quá lâu). Phương pháp này cũng có thể sử dụng để kiểm tra chéo 
kết quả các phương pháp tính toán chi phí khác. Phương pháp này đặc biệt có ích khi phải tính 
chi phí các kiểu nhà có thiết kế độc đáo, duy nhất. 
3. Thẩm định viên có thể sử dụng phương pháp này để tìm ra chi phí xây dựng một công trình 
trong lịch sử dựa trên chỉ số giá và chi phí xây dựng hiện hành, đã biết. 
4. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp chênh lệch theo chỉ số giá. 
a. Không biết chắc chăn về độ chính xác con số trong quá khứ. 
b. Các chi phí trong quá khứ có thể không mang tính đại diện cho thời kỳ đó. 
c. Phương pháp xây dựng trong quá khứ có thể lạc hậu so với công nghệ xây dựng hiện nay. 
III. Đo lường về mặt kiến trúc 
Sau đây chúng ta chỉ đề cập đến một số nội dung chính của đo lường về mặt kiến trúc. Những 
nội dung sâu hơn được nêu trong phần Đọc thêm của tài liệu này. 
Original cost: 
$200,000
T W O Y E A R S 
Cost Index = 170.1
Appraiser is seeking 
current cost
Cost Index = 185.2
T W O Y E A R S 
Comparative Cost 
Multiplier = 1.089
Geodesic Dome
Original cost: 
$200,000
Appraiser is seeking 
current cost
Appraiser identifies the 
multiplier for a calendar 
date two years earlier
Calculations: 185.2 / 170.1 = 1.08877
$200,000 x 1.08877 = $217,754 Current Cost
Calculations:
$200,000 x 1.089 = $217,800 Current Cost
Geodesic Dome
Applying a Cost Index (e.g., using BLS data)
Applying a Comparative Cost Multiplier (e.g., using Marshall and Swift)
 8 
A. Đo lường kíến trúc khu nhà dân cư 
1. Diện tích sinh sống tổng cộng (chung-GLA) là tổng diện tích của không gian sinh sống đo 
theo chu vi bên ngoài của công trình, không tính phần tầng hầm và gác mái. Phương pháp đo 
như sau: 
a. Đối với nhà dân độc lập (xem hình 
bên), đo diện tích sinh sống chung qua 
các kích thước chu vi bên ngoài công 
trình. 
 Một số thẩm định viên đo từ rìa 
móng, một số lại đo từ giọt gianh chiếu 
thẳng xuống. 
 Bảo đảm thống nhất 
cách đo (giữa các tài sản) là quan trọng. Nếu đã áp dụng cách đo theo giọt gianh (đối với công 
trình thẩm định giá) thì các công trình có thể so sánh cũng phải áp dụng cách đo như vậy. 
b. Đối với các nhà dân mặt phố, chung tường: đo lường bắt đầu từ tim tường chung giữa hai 
nhà. 
c. Đối với căn hộ đơn nguyên thuộc khu chung cư cao tầng, diện tích sinh sống dựa vào đo 
kích thước bên trong của đơn nguyên, thể hiện không gian sống của chủ hộ. 
Ví dụ về hai ngôi nhà “sinh đôi” 
24′
Garage
Twin Home Unit 
GLA = 816 S.F. 
34′
Garage
One
Story 
Ví dụ về căn hộ chung cư 
25′
33′
Common Hallway
Condominium 
GLA = 825 S.F. Condo Unit 
In some areas 
condo units are 
measured to the 
center of the 
perimeter walls 
2. Các chiều tính theo mét hoặc fit, diện tích sinh sống chung tính theo mét vuông hoặc fit 
vuông. 
3. Chiều cao trần nhà tối thiểu có tác dụng làm rõ diện tích sinh sống chung GLA. Chiều cao 
trần nhà tối thiểu khoảng 7 fit. 
40′
28′ Two-Story 
Garage
GLA = 2,240 S.F. 
 9 
4. Diện tích sinh sống chung không bao gồm các phần phụ trợ như tầng hầm, gác mái… Khảo 
sát thị trường để đánh giá giá trị của các công trình phụ trợ này. 
a. Một số công trình phần nền móng, tầng hầm có giá trị cao trên thị trường nhất là khi nó tạo 
nên phong cách kiến trúc tốt cho công trình 
b. Một số công trình phần nền móng, tầng hầm lại không có giá trị, khi đó nó không được tính 
vào diện tích sinh sống chung GLA. 
3. Gác mái hoặc gác xép có tác dụng làm rõ diện tích sinh sống chung GLA, thường có chiều 
cao tối thiểu 7 fit từ điểm cao nhất xuống dưới 
B. Nghị định thư ANSI Z765−2003 quy định về đo lường nhà dân (loại nhà một hộ gia 
đình sinh sống) 
1. Viện Đo lường quốc gia Hoa kỳ ban hành một số tiêu chuẩn về đo lường diện tích nhà dân 
(loại nhà một hộ gia đình sinh sống). Tiêu chuẩn đầu tiên ban hành vào năm 1996, trước đó 
không có tiêu chuẩn đo lường thống nhất toàn quốc. 
2. Phương pháp đo lường theo Nghị định thư ANSI Z765−2003 là chặt chẽ và tương tự với 
cách đo mà các thẩm định viên áp dụng 
C. Đối với công trình thương mại và công nghiệp 
Tổng diện tích sử dụng (GBA). Là tổng diện tích mặt sàn của tòa nhà, bao 
gồm cả phần phụ trợ và được đo theo chu vi bên ngoài tường. Diện tích sử 
dụng chung của cơ quan văn phòng đo theo chu vi bề mặt bên ngoài công 
trình. Các diện tích tầng hầm, móng, gác xép, sàn thiết bị kỹ thuật… cũng 
được tính đến. Diện tích đỗ xe và ga ra xe ô tô không tính. 
Tổng diện tích có thể cho thuê (GLA). Là tổng diện tích mặt sàn của tòa nhà 
được thiết kế xây dựng để cho thuê bao gồm cả tầng hầm và ban công, đo 
theo không gian bên trong tòa nhà; diện tích cho thuê chung của cửa hàng 
tính theo diện tích người thuê trả hàng tháng/năm. 
Diện tích có thể thuê ròng/thực (NRA). Là diện tich căn cứ vào đó tính ra 
tiền thuê của người đi thuê phải trả. 
1. Cũng tương tự như đối với nhà dân cư, các công trình thương mại, công nghiệp không có 
tiêu chuẩn chung toàn quốc thống nhất về đo lường, tuy nhiên cũng có một số tiêu chuẩn do 
các hội nghề nghiệp ban hành. 
5′
7′
10′
 10 
a. Tiêu chuẩn BOMA Standard (ANSI/BOMA Z65.1−1996) áp dụng đối với các tòa nhà văn 
phòng cho thuê. Khi áp dụng tiêu chuẩn cho các tòa nhà thương mại cần phải có sự