Cá chẽm là loài cá biển rất được ưa thích ở các nước Châu
Âu. Nuôi cá chẽm thâm canh đã phát triển ở một số nước
(Australia, Thái Lan, ) từ rất lâu, nhưng ở Việt Nam chỉ
phát triển khoảng 5 năm trở lại đây. Và hiện nay Việt Nam đã
hội đủ những điều kiện để phát triển nuôi cá chẽm thâm
canh:
- Quy trình sản xuất giống nhân tạo đã hoàn thiện, có thể
cung cấp giống cho thị trường với số lượng lớn và chất lượng
con giống tốt.
15 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phòng trị một số bệnh thường gặp trên cá chẽm nuôi thâm canh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng trị một số bệnh
thường gặp trên cá chẽm
nuôi thâm canh
Cá chẽm là loài cá biển rất được ưa thích ở các nước Châu
Âu. Nuôi cá chẽm thâm canh đã phát triển ở một số nước
(Australia, Thái Lan, ) từ rất lâu, nhưng ở Việt Nam chỉ
phát triển khoảng 5 năm trở lại đây. Và hiện nay Việt Nam đã
hội đủ những điều kiện để phát triển nuôi cá chẽm thâm
canh:
- Quy trình sản xuất giống nhân tạo đã hoàn thiện, có thể
cung cấp giống cho thị trường với số lượng lớn và chất lượng
con giống tốt.
- Trong quá trình sản xuất giống các chủ trại giống đã thuần
hoá cá chẽm giống ăn được thức ăn nổi.
- Nhiều công ty sản xuất thức ăn đã nghiên cứu và sản xuất
thức ăn viên nổi cho cá chẽm (Uni President, Tomboy, ).
- Hệ thống ao nuôi cá chẽm tương tự như hệ thống ao nuôi
tôm nên có thể tận dũng những ao nuôi tôm lâu năm nuôi
không đạt hiệu quả hoặc xen canh một vụ tôm một vụ cá để
giảm rủi ro trong nuôi tôm lẫn nuôi cá.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng rộng lớn: philet xuất khẩu
sang châu Âu, xuất cá nguyên con trực tiếp sang Thái Lan,
Trung Quốc, Đài Loan,
Vì nuôi thâm canh với mật độ cao, năng suất có thể đạt 40
tấn/ha, nên có thường xuyên bệnh. Và sau đây là một số bệnh
thường gặp:
1. Bệnh do ký sinh trùng
1.1. Sán lá mang
Sán lá mang ký sinh trên mang cá
Sán lá mang luôn hiện diện trong ao nuôi, nếu xem trên kính
hiển vi thấy trên một cung mang có 1 đến 2 sán lá mang là
bình thường, khi xuất hiện 9-10 và trên nữa thì phải cần xử
lý.
Phương pháp trị bệnh: BKC, Praziquantel
1.2. Rận cá
Rận cá dưới kính hiễn vi.
Ký sinh trên mang cá, làm cá hô hấp khó khăn và chết rải rác,
tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công.
Phương pháp trị bệnh: CuSO4 hoặc BKC, FIBA (tinh dầu
trăm bầu), Praziquantel
1.3. Trùng mỏ neo
Trùng mỏ neo ký sinh trên mang cá.
Trung mỏ neo chụp dưới kính hiễn vi
Ký sinh trên mang cá (nhìn được bằng mắt thường), cá hô
hấp khó khăn nên tập trung nhiều ở cống cấp và quạt nước.
Gây chết cá 20-30 con một ngày.
Phương pháp điều trị: FIBA (tinh dầu trăm bầu), Praziquantel
1.4. Trùng bánh xe và trùng quả dưa
Trùng quả dưa chụp dưới kính hiễn vi.
Ký sinh trên thân cá, cạo một lớp nhớt trên cá xem dưới kính
hiển vi là thấy. Bệnh này ít gây nguy hiểm tới cá nhưng làm
cá ngứa nên tập trung nhiều ở quạt và tạo đều kiện cho vi
vuẩn tấn công.
Phương pháp trị bệnh: BKC, CuSO4,
1.5. Đĩa cá
Đỉa cá ký sinh trong miệng cá chẽm.
Gây chết cá nhiều và thường có bệnh do vi khuẩn đi kèm do
đĩa cá gây ra vết thương rất lớn. Đĩa cá kí sinh trên khắp cơ
thể cá: mang, miệng, thân, vây,
Phương pháp điều trị: Formaldehide, Praziquantel.
2. Bệnh do vi khuẩn
2.1. Bệnh do steptococcus sp.
Biểu hiện bên ngoài cá chẽm bệnh Streptococus sp
Đây là bệnh rất nguy hiểm với cá chẽm, gây chết từ 60 -
100% đàn cá. Cá bệnh thường bỏ ăn nên khó đưa kháng sinh
vào cơ thể. Có thể phòng bệnh bằng cách cho cá ăn kháng
sinh phòng bệnh định kỳ 1 tháng/lần, Oxytetra 5g/kg thức ăn.
Cá bệnh có biểu hiện bên ngoài: xuất huyết đối xứng 2 bên
vây lưng, tuột vảy. Biểu hiện bên trong: lách, gan xưng, bóng
hơi, ruột xuất huyết.
2.2. Bệnh suy giảm chức năng gan
Gan cá chẽm bị suy giảm chức năng.
Bệnh này thường chỉ gây thiệt hại từ 5 – 10%. Cá bệnh chết
mỗi ngày khoảng 100 – 200 con. Cá bệnh không có dấu hiệu
gì đặc biệt bên ngoài. Bên trong nội tạng: gan trắng và xuất
hiện một vài đốm trắng, thành ruột xuất huyết.
Phương pháp trị bệnh: sát khuẩn, Flophenicol,
2.3. Bệnh xuất huyết
Biểu hiện cá chẽm bênh xuất huyết.
Bệnh này thường không nguy hiểm nhiều đến cá nuôi nhưng
làm cho cá giảm ăn hoặc bỏ ăn, nếu kéo dài thì cá chậm lớn
và tăng FCR.
Bệnh thường xuất hiện khi môi trường nước ao dơ, tạo điều
kiện cho cá loài vi khuẩn gây bệnh như: Aeromonas sp,
Pseudomonas sp. Cá bệnh thường chết rải rác từ 3-7 con mỗi
ngày. Cá chết có dấu hiệu xuất huyết ở gốc vây, xương nấp
mang,
Phương pháp trị bệnh: sát khuẩn, Flophenicol.