Điều kiện phát triển bệnh :
-Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn ương giống và nuôi
thịt
- Bệnh phát triển trong điều kiện cá bị sốc và chuyển mùa,
thời tiết bất lợi
- Môi trường ương nuôi nhiễm bẩn, nhiều khí độc, hàm
lượng oxy thấp
11 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lóc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng và trị một số bệnh
thường gặp ở cá lóc
BỆNH XUẤT HUYẾT
Tác nhân gây bệnh :
-Do nhiều loài thuộc giống Aromonas, Pseudomonas gây
ra
-Dấu hiệu bệnh lý
-Xuất huyết da, nắp mang; đốm đỏ xuất hiện trên thân
-Xuất huyết hậu môn
-Góc vi, hàm dưới nắp mang bị tụ máu thành những lớp màu
đỏ
-Xoang bụng xuất huyết nội tạng
Điều kiện phát triển bệnh :
-Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn ương giống và nuôi
thịt
- Bệnh phát triển trong điều kiện cá bị sốc và chuyển mùa,
thời tiết bất lợi
- Môi trường ương nuôi nhiễm bẩn, nhiều khí độc, hàm
lượng oxy thấp
Phòng bệnh :
- Chọn giống tốt, vận chuyển đúng cách tránh xay xát
-Ương nuôi ở mật độ vừa phải
-Tăng sức đề kháng định kỳ bổ sung khoáng VITALET-
fish và FISH C, VB12, FOLIC
- Xử lý nước định kỳ 1L VBK/1200-1500m3 nước ao cá
Trị bệnh :
-Sử dụng (1kg NOROCINE+1kg VB-COTRIM)/10 tấn cá
nuôi liên tục 5-7 ngày
BỆNH LỞ LOÉT
Hình: cá lóc bị bệnh lở loét
Trong mùa lũ, các ao, hồ nuôi cá thường tích tụ nhiều phù sa,
nhiễm bẩn, mùn bã, rác và các chất thải làm ô nhiễm nguồn
nước và tiềm ẩn những mầm bệnh cho cá nuôi. Cá lóc nuôi
trong mùa lũ thường hay xuất hiện các loại bệnh do các loại
kí sinh như trùng bánh xe, sán lá đơn chủ, xuất huyết do
nhiễm virus, đốm đỏ do vi khuẩn, bệnh do nhóm giáp xác
gây ra. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhất với cá lóc nuôi là
bệnh ghẻ hay còn gọi là hội chứng lở loét. Bệnh lở loét xảy ra
trên cá lóc nuôi không chỉ có ở nước ta mà còn có nhiều ở
các nước Đông Nam Á, các nước trong khu vực Thái Bình
Dương.
Nguyên nhân :
-Những tác nhân gây bệnh cho cá gồm virus, vi khuẩn, nấm,
kí sinh trùng và các yếu tố môi trường. Nguyên nhân gây
bệnh trước nhất là virus, nấm cũng được coi là yếu tố quan
trong gây ra hội chứng lở loét. Có thể chúng cùng với các
loại kí sinh trùng làm cá bị thương tổn tạo điều kiện cho các
tác nhân chính gây bệnh cho cá.
-Ngoài các yếu tố môi trường như nhiệt độ thay đổi, môi
trường nước quá dơ bẩn, sự ô nhiễm có thể gây sốc và làm cá
nhiễm bệnh, nhiều quan điểm cho rằng nấm ký sinh trong nội
tạng Aphanomyces được coi là tác nhân chính gây ra bệnh
này. Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa mưa (tháng 10-12)
và đầu mùa khô (tháng 1-2).
Đặc điểm nhận biết :
Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là cá ăn ít hoặc bỏ ăn, bơi nhô
đầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ, da xám, có vết loét hoặc các
đốm đỏ phát triển ở đầu, thân, vây và đuôi. Sau một thời gian
bị bệnh cá kiệt sức và chết.
Quan sát bên ngoài cá thấy xuất hiện nhiều vết nhỏ màu xám
hay đỏ. Mang, quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màu
xám tối. Thương tổn lan rộng thành những vết loét lớn trên
vẩy, thân cá... Khi cá bệnh nặng sẽ thấy máu chảy ở hậu môn.
Giải phẫu cá sẽ thấy bóng hơi xuất huyết và teo dần, gan thận
cũng xuất huyết. Khoang bụng có dấu hiệu tích nước, có
nhiều dịch nhờn và xuất huyết.
Phòng bệnh cho cá :
Phòng bệnh có tính chất quyết định đến kết quả nuôi, trong
đó tẩy dọn ao, bể nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật để diệt
các tác nhân gây bệnh là rất quan trọng. Quản lý tốt môi
trường nuôi, cung cấp nước nuôi cá bằng nước sạch. Ổn định
môi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằng cách
xử lý định kì 15 ngày/lần bằng dung dịch Vimekon (1g/1m3
nước). Tránh làm cá bị xây xát, không để cá bị nhiễm các
loại bệnh ngoài da sẽ tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.
Cho cá ăn đủ thức ăn với hàm lượng dinh dưỡng cao làm cá
khỏe sẽ có sức đề kháng tốt. Thường xuyên trộn thức ăn với
men tiêu hóa, vitaminC, premix.
Khoa Thủy sản (ĐH Cần Thơ) khuyến cáo cách phòng trị
bệnh ghẻ cá, xử lý ao nuôi bằng vôi, giữ cho môi trường ổn
định, dùng hóa chất formon và thuốc tím làm giảm bớt mật
độ vi khuẩn và diệt nấm ký sinh trùng, dùng kháng sinh diệt
vi khuẩn làm lành vết thương trên da cho cá.
Trị bệnh :
Khi cá có dấu hiệu bị bệnh cần thay 50% nước bằng nước
sạch, vệ sinh xung quanh ao nuôi. Xử lý nước bằng Fresh
Water với lượng 1 kg (650 gói A + 350 gói B) cho 1.000-
1.500m3 nước. Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cá
liên tục trong 7 ngày theo liều 250 g Desery + 50 ml Vime-
Fenfish 2000 cho 1 tấn cá.
BỆNH TRẮNG DA
Triệu chứng :
- Đuôi cá xuất hiện vết trắng lan dần về phía đầu , cá mất
nhớt, bong da vây.
Trị bệnh :
- Hoà tan vôi bột : 5-10 kg/100 m2, tạt đều khắp ao : 2-3 lần
/tuần.
- Bắt cá bệnh lên tắm thuốc Streptomycine (1 lọ/10 lít nước),
tắm trong 30 phút .
BỆNH NẮM THỦY MI
Dấu hiệu bệnh lý :
Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có sợi nấm
nhỏ, mềm, tua tủa như bông gòn. Sau vài ngày sợi nấm phát
triển đan chéo vào nhau thánh túi trắng như baông có thể
nhìn thấy bằng mắt thường.
Trị bệnh :
- Dùng Xanh metylen 2-3g/m3, liên tục tạt xuống ao 2-3
lần/tuần .
- Dùng thuốc tím 2-5 ppm tắm cho cá trong khỏang 10 phút.
BỆNH DO SÁN LÁ ĐƠN CHỦ : KÝ SINH Ở MANG VÀ
DA
Triệu chứng : Mang bị viêm và sưng to, các tia mang bị đứt
rời, mang tiết ra nhiều nhớt làm cho cá nghẹt thở và chết , cá
thường nổi đầu và tập trung nơi có dòng nước chảy.
Phòng bệnh :
- Cá giống trước khi thả nuôi tắm cho cá bằng nước muối 2-
3% trong thời gian 10-15 phút.
- Thừơng xuyên thay nước ao, tránh thức ăn thừa gây bẩn.
Trị bệnh :
- Dùng muối liều lượng 0,5-1kg/100 lít nước (đối với cá
nhỏ), 3-4 kg/100 lít nước đối với cá lớn , tắm trong 15-30
phút.
BỆNH TRÙNG MỎ NEO
Dấu hiệu bệnh lý : Trùng thường ký sinh ở da, mang, vây,
mắt... của cá. Khi nhiễm bệnh cá kém ăn, gầy dần, xung
quanh chỗ trùng bám bị viêm và xuất huyết. Bị bệnh trùng
mỏ neo ký sinh là yếu tố đầu tiên dẫn đến bệnh nhiễm khuẩn
.
Phòng trị bệnh :
- Dùng lá xoan bó thành bó hoặc băm nhỏ thả xuống ao với
liều lượng 30 - 50 kg/1.000m2.
- Tắm cho cá bằng thuốc tím 10-25ppm trong 1 giờ.