TÓM TẮT
Trước xu thế biến đổi khí hậu khó kiểm soát hiện nay, cuộc sống cũng như nguồn lương thực cho
con người ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng bởi tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên hơn.
Hiểu biết tình trạng hạn hán của vùng lãnh thổ sẽ giúp con người tránh được rủi ro. Bài báo trình
bày nghiên cứu phương pháp đánh giá tình trạng hạn hán dựa trên tích hợp nhiệt độ bề mặt đất
và đặc trưng thực vật trong chỉ số khô hạn theo quan hệ nhiệt độ - thực vật TVDI từ dữ liệu viễn
thám. Ảnh vệ tinh Landsat được sử dụng với các phương pháp xử lý ảnh để kiểm nghiệm phương
pháp đánh giá hạn hán cho vùng thử nghiệm là huyện Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng. Thời gian
nghiên cứu là mùa khô năm 2018. Các kênh phản xạ dùng để xác định tình trạng lớp phủ thực vật
như là đại diện cho độ ẩm đất cung cấp nước cho cây trồng. Đặc trưng thực vật đại diện bởi chỉ
số thực vật khác biệt chuẩn hóa NDVI. Ngược lại, kênh hồng ngoại nhiệt dùng để tính ra nhiệt độ
bề mặt. Kết quả cho thấy những vùng đất trống và vùng đất với cây trồng thưa thớt thể hiện mức
độ khô hạn cao hơn những vùng phủ đầy thực vật. Kết quả nghiên cứu minh chứng cho khả năng
của công nghệ viễn thám hỗ trợ tốt cho việc giám sát hạn hán trên một không gian cho một vùng
lãnh thổ, nhằm giúp cho con người có những quyết định quản lý đúng đắn trong quy hoạch
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp đánh giá hạn hán cho một vùng lãnh thổ theo quan hệ nhiệt độ bề mặt và thực vật từ dữ liệu viễn thám, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):306-315
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
Khoa Môi trường và Tài nguyên, trường
Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM, Việt
Nam
Liên hệ
Trần Thị Vân, Khoa Môi trường và Tài
nguyên, trường Đại học Bách khoa,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: tranthivankt@hcmut.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 03-10-2019
Ngày chấp nhận: 25-11-2019
Ngày đăng: 31-12-2019
DOI : 10.32508/stdjet.v2i4.610
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Phương pháp đánh giá hạn hán chomột vùng lãnh thổ theo quan
hệ nhiệt độ bềmặt và thực vật từ dữ liệu viễn thám
Trần Thị Vân*, Nguyễn Ngân Hà, Hà Quốc Việt, Nguyễn Đình Hoàng Long, Hà Dương Xuân Bảo
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Trước xu thế biến đổi khí hậu khó kiểm soát hiện nay, cuộc sống cũng như nguồn lương thực cho
con người ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng bởi tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên hơn.
Hiểu biết tình trạng hạn hán của vùng lãnh thổ sẽ giúp con người tránh được rủi ro. Bài báo trình
bày nghiên cứu phương pháp đánh giá tình trạng hạn hán dựa trên tích hợp nhiệt độ bề mặt đất
và đặc trưng thực vật trong chỉ số khô hạn theo quan hệ nhiệt độ - thực vật TVDI từ dữ liệu viễn
thám. Ảnh vệ tinh Landsat được sử dụng với các phương pháp xử lý ảnh để kiểm nghiệm phương
pháp đánh giá hạn hán cho vùng thử nghiệm là huyện Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng. Thời gian
nghiên cứu là mùa khô năm 2018. Các kênh phản xạ dùng để xác định tình trạng lớp phủ thực vật
như là đại diện cho độ ẩm đất cung cấp nước cho cây trồng. Đặc trưng thực vật đại diện bởi chỉ
số thực vật khác biệt chuẩn hóa NDVI. Ngược lại, kênh hồng ngoại nhiệt dùng để tính ra nhiệt độ
bề mặt. Kết quả cho thấy những vùng đất trống và vùng đất với cây trồng thưa thớt thể hiện mức
độ khô hạn cao hơn những vùng phủ đầy thực vật. Kết quả nghiên cứuminh chứng cho khả năng
của công nghệ viễn thám hỗ trợ tốt cho việc giám sát hạn hán trên một không gian chomột vùng
lãnh thổ, nhằm giúp cho con người có những quyết định quản lý đúng đắn trong quy hoạch.
Từ khoá: hạn hán, lớp phủ bề mặt đất, thực vật, TVDI, viễn thám
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, do những biến động khó
lường của khí hậu cũng như những tác động tiêu cực
từ hoạt động của con người đã làm cho tình trạng
hạn hán khắp nơi trở nên nghiêm trọng. Hạn hán
diễn ra thường xuyên hơn, không những vàomùa khô
và ngay cả trong mùa mưa, ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của
người dân. Theo báo cáo của Viện Phân tích rủi ro
Mapleocroft (England, 10/2010), Việt Nam đứng thứ
13/16 nước chịu tác động mạnh của hạn hán. Còn
theo thống kê của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia, trong vòng 50 nămqua, Việt Nam có đến 38
năm xảy ra hạn hán (chiếm 76%). Hạn hán có thể nói
là một trong những thiên tai gây trở ngại lớn nhất đối
với việc phát triển kinh tế - xã hội. Hạn hán làm tăng
khả năng xâm nhập mặn, giảm năng suất cây trồng,
mất đất canh tác, dẫn tới nguy cơ sa mạc hóa, hoang
mạc hóa. Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra hầu như khắp
cả nước với mức độ và thời gian khác nhau.
Hạn hán được nhìn nhận là một trong những hiện
tượng môi trường có tính phá hoại nghiêm trọng, gây
ra sự sụt giảm sản lượng nông nghiệp và tăng đáng kể
khả năng cháy rừng. Theo dõi hạn hán truyền thống
thường được tính toán từ số đo của trạm khí tượng
thủy văn. Trạm quan trắc mặt đất này có ưu điểm là
số đo được ghi chép với chu kỳ đều đặn mỗi ngày từ
4 đến 8 lần quan trắc trong một ngày, cho phép theo
dõi diễn biến liên tục theo thời gian. Tuy nhiên, số đo
tại trạm quan trắc mặt đất có hạn chế là chỉ phản ảnh
tình hình hạn tại vị trí quan trắc và các vùng lân cận
với một khoảng cách lan truyền tương đối. Trong khi
hạn hán thường xảy ra trên diện rộng về mặt không
gian, vì vậy sẽ không hoàn toàn chính xác khi đánh
giá tình hình hạn hán của một vùng lãnh thổ chỉ dựa
vào số đo từ trạm quan trắc. Trong các phương pháp
hiện nay, việc sử dụng viễn thám để nghiên cứu vấn
đề này có rất nhiều tiềm năng, do ảnh vệ tinh có khả
năng cung cấp được nhiều thông tin hữu ích trênmột
phạm vi không gian rộng lớn. Kết hợp số đo quan trắc
trạm mặt đất và công nghệ này sẽ hỗ trợ tốt cho việc
cảnh báo, xây dựng các chính sách quản lýmôi trường
bền vững ở hiện tại và tương lai.
Chen và cộng sự (1994), đã phát triển chỉ số thực
vật dị thường (AVI – anomaly vegetation index) để
nghiên cứu tác động của thảm thực vật hàng năm1.
Xiao và cộng sự (1995) đề xuất chỉ số thực vật được
nước cung cấp (WSVI – Water Supplying Vegetation
Index) để phát hiện hạn hán bằng cách kết hợp các
thông tin về thảm thực vật từ ảnh vệ tinh do NOAA
cung cấp2. Sandholt và cộng sự (2002) đã đưa ra chỉ
số về sự thiếu hụt nước gọi là chỉ số khô hạn theo quan
Trích dẫn bài báo này: Vân T T, Hà N N, Việt H Q, Hoàng Long ND, Xuân Bảo H D. Phương pháp đánh giá
hạn hán chomột vùng lãnh thổ theo quan hệ nhiệt độ bềmặt và thực vật từ dữ liệu viễn thám. Sci.
Tech. Dev. J. - Eng. Tech.; 2(4):306-315.
306
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):306-315
hệ nhiệt độ - thực vật (TVDI – Temperature – vegeta-
tion dryness index) dựa trên không gian (Ts, NDVI),
xác định “giới hạn ướt” và “giới hạn khô” trong mối
quan hệ nghịch đảo với chỉ số NDVI [ 3]. Qin và cộng
sự (2008) đã phát triển chỉ số để phát hiện hạn hán là
chỉ số hạn vuông góc (PDI – Perpendicular Drought
Index), được định nghĩa là đoạn thẳng song song với
đường đất và vuông góc với đường giao nhau của gốc
tọa độ trong đồ thị phân tán hai chiều của kênh phản
xạ hồng ngoại (NIR) [ 4].
Ở Việt Nam, tiếp cận phương pháp này đã có những
nghiên cứu ứng dụng cụ thể. Năm 2007, tác giả Trần
Hùng5 đã nghiên cứu sử dụng tư liệu MODIS theo
dõi độ ẩm đất/thực vật bề mặt, thử nghiệm với chỉ số
TVDI, đã chỉ ra được sự phân bố theo không gian và
thời gian (trong và giữa các năm) của chỉ số TVDI.
Kết quả ban đầu cho thấy hiệu quả của việc sử dụng
tư liệu MODIS với độ phân giải thời gian cao trong
việc theo dõi biến động của hệ sinh thái vùng nhiệt
đới. Năm 2015, nhóm tác giả Trịnh Lê Hùng và Đào
Khánh Hoài6 đã sử dụng ảnh LANDSAT và chỉ số
khô hạn TVDI để đánh giá nguy cơ hạn hán khu vực
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Kết quả nghiên
cứu đã lập bản đồ nguy cơ khô hạn và giảm thiểu
thiệt hại cho hạn hán gây ra. Năm 2017, nhóm tác
giả TrầnThị Vân và cộng sự đã đánh giá khô hạn cho
khu vựcĐôngNamBộ từ năm2011 đến năm2015 tập
trung vàomùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau7.
Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu ảnh MODIS tổ hợp 8
ngày MOD9A1 với độ phân giải 500m và MOD11A2
với độ phân giải 1 km xác định nhiệt độ bề mặt và chỉ
số khô hạn thực vật TVDI để đánh giá trình trạng khô
hạn cho khu vực.
Từ những nghiên cứu về mối quan hệ giữa NDVI và
LST, nhìn chung, các nghiên cứu về hạn hán đều xuất
phát từ những nghiên cứu về năng lượng bức xạ mặt
trời và mối quan hệ tương quan của nhiệt độ bề mặt
đất và chỉ số thực vật để thể hiện tình trạng ẩm của bề
mặt đất là điều kiện cấp nước cho cây.
Bài báo trình bày nghiên cứu phương pháp và kỹ thuật
viễn thám để đánh giá hạn hán cho một vùng lãnh
thổ trên cơ sở tích hợp nhiệt độ bề mặt và chỉ số thực
vật nhằm để hiểu biết tình trạng hạn hán tại khu vực
và đánh giá phân vùng hạn. Khu vực nghiên cứu là
huyệnDi Linh thuộc tỉnh LâmĐồng, là huyện có diện
tích lớn nhất trong tỉnh, với nền khí hậu nhiệt đới gió
mùa ở vùng địa hình cao. Mùa khô bắt đầu từ tháng
11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Đặc điểm của khí
hậu nói chung là thuận lợi cho sự phát triển và bố trí
đất của các loại cây nhiệt đới, đặc biệt là cà phê. Tuy
nhiên, do khai thác tự nhiên vàmở rộng sản xuất nông
nghiệp có tác động đến sự đổi mới cấu trúc lớp phủ
bề mặt, đặc biệt là trong điều kiện đất đồi. Nếu không
liên quan đến các biện pháp bảo vệ đất, khí hậu có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng đến huyện, như tăng nhiệt
độ không khí và mặt đất, bốc hơi, xói mòn bề mặt và
sụt lún đất8.
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU
Dữ liệu
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu gồm hai loại như sau:
Dữ liệu viễn thám là ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI/TIRS
cấp 1, được chọn lựa thu nhận ngày 25/01/2018, vào
mùa khô, quang mây nhằm để giảm thiểu các ảnh
hưởng của khí quyển và điều kiện thời tiết trên khu
vực nghiên cứu. Độ phân giải không gian của ảnh
gồm 3 nhóm: 15m của kênh toàn sắc, 30m của kênh
phản xạ và 100m của kênh hồng ngoại nhiệt (gọi tắt
là “kênh nhiệt”). Ảnh được thực hiện tiền xử lý cho
cả 2 nhóm kênh ảnh phản xạ và kênh ảnh nhiệt gồm
các bước: hiệu chỉnh bức xạ, hiệu chỉnh khí quyển và
cắt khu vực nghiên cứu.
Dữ liệu khí tượng gồmnhiệt độ không khí, lượngmưa
và độ ẩm trung bình tháng của năm 2018, được thu
thập từ trạm Khí tượngThủy văn tỉnh Lâm Đồng với
các điểm quan sát ở Bảo Lộc và Liên Khương.
Phương pháp tính chỉ số khô hạn từ số đo
trạm khí tượng thủy văn
Phương pháp này được thực hiện nhằm để đánh giá
tình hình khô hạn trongmột năm hoặc nhiều năm, từ
đó xác định tháng khô hạn nhất trong năm để chọn
ảnh viễn thám phù hợp, xử lý biểu diễn phân bố vùng
hạn hán theo không gian.
TheoThông tư 14/2012/TT-BTNMTngày 26/11/2012
về Kỹ thuật phát hành điều tra suy thoái đất9 , để tính
toán chỉ số khô hạn từ dữ liệu trạm khí tượng thủy
văn áp dụng theo phương trình sau:
Kth = K1= E0th=Rth (1)
Với, Kth - chỉ số khô hạn tháng; Rth - lượng mưa bình
quân tháng (mm); E0th - bốc hơi bình quân tháng tính
theo công thức:
E0th = 0;0018x(T+25)2 (100 U) (2)
Với, T - nhiệt độ không khí trung bình (oC); U - độ
ẩm không khí tương đối trung bình (%)
Các mức phân cấp khô hạn theo K1 thể hiện trong
Bảng 1.
Phương pháp viễn thám
Chỉ số khô hạn theo quan hệ nhiệt độ - thực
vật TVDI
Cơ sở tính toán phân vùng hạn dựa trên chỉ số khô
hạn theo quan hệ nhiệt độ - thực vật (Temperature
307
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):306-315
Bảng 1: Phân cấpmức khô hạn theo K1 [ 9]
Mức hạn Số tháng hạn K1
Bình thường < 2 < 1
Hạn nhẹ 2-3 1-2
Hạn trung bình 3-5 2-4
Hạn nặng 5 4
Vegetation Dryness Index – TVDI). Chỉ số này được
xây dựng để xác định độ ẩm đất dựa trên không gian
đồ thị (Ts, NDVI)[3] (Hình 1). Trong không gian này,
vị trí của pixel bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố gồm
nhiệt độ, độ phủ thực vật, độ ẩm, độ bay hơi và những
đường đồngmức của yếu tố chính (độ ẩm, độ bay hơi)
và có thể vẽ được trong tam giác xác định nên không
gian (Ts, NDVI). TVDI rất nhạy cảm với lượng mưa.
Đặc biệt, giá trị cao nhất của TVDI trong thời gian
theo dõi sẽ tương ứng với lượng mưa ít hoặc không
mưa và chỉ số này giảm đi trong những ngày có lượng
mưa lớn. Tóm lại, TVDI lớn đồng nghĩa với điều kiện
khô và ngược lại. Bên cạnh đó, các loại lớp phủ khác
nhau sẽ cho dạng (Ts, NDVI) khác nhau và điều kiện
khí quyển, độ ẩm bề mặt khác nhau, sự lựa chọn tỷ
lệ cũng ảnh hưởng đến hình dáng của đồ thị phân tán
trong không gian (Ts, NDVI). TVDI được tính từ LST
và NDVI theo công thức sau:
TDVI=
Ts Tsmin
Tsmax Tsmin
=
Ts Tsmin
(a+bNDVI) Tsmin
(3)
Trong đó, Tsmin là nhiệt độ bề mặt cực tiểu trong
tam giác để xác định rìa ướt, Ts là nhiệt độ quan
sát tại pixel ảnh cần tính, Tsmax là nhiệt độ bề mặt
cực đại quan sát được cho mỗi khoảng giá trị của
NDVI. Tham số a và b của đường “rìa khô” cho một
ảnh Landsat được xác định bằng hàm hồi quy bình
phương tối thiểu của các giá trị cực đại Ts đối với
những khoảng giá trị NDVI.
Chỉ tiêu phân vùng khô hạn
Giá trị TVDI dao động trong khoảng từ 0 đến 1. Theo
đó, giá trị TVDI được phân chia thành 5 nhóm phân
cấp mức độ khô hạn từ thấp đến cao, bao gồm: (0,0 -
0,2) ẩmướt, (0,2-0,4) bình thường, (0,4 - 0,6) hạn nhẹ,
(0,6 -0,8) hạn trung bình và (0,8 - 1,0) hạn nặng 10.
Chỉ số thực vật NDVI
Chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa (Normalized Dif-
ferential Vegetation Index – NDVI), gọi tắt là chỉ số
thực vật, định lượng thảm thực vật bằng cách đo sự
khác biệt giữa kênh cận hồng ngoại NIR (vùng bước
Hình 1: Chỉ số TVDI của một pixel ảnh trong
không gian (Ts, NDVI) được xác định như tỷ lệ
giữa đường A = (Ts – Tsmin) và B = (Tsmax – Tsmin)
[ 3]
sóng cho thực vật phản xạ mạnh) và kênh vùng ánh
sáng đỏ RED (vùng bước sóng cho thực vật hấp thụ).
NDVI luôn nằm trong khoảng từ -1 đến +1. Giá trị
NDVI càng tiến đến +1, biểu hiện cho vùng thực vật
phát triển mạnh.
NDVI= (NIR RED)=(NIR+RED) (4)
Nhiệt độ bềmặt Ts
Các bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt đo lường bức xạ ở
giới hạn trên của khí quyển, vì vậy nhiệt độ chói trên
vệ tinh TB (còn gọi là nhiệt độ vật đen) có thể được
trích xuất bằng định luật Planck11.
TB =
(
hc
kl
)(
1
ln
((
2hc2l 5
)
=Bl +1
)) (5)
Trong đó, h - hằng số Planck (6.62 10 34 J-sec); c -
vận tốc ánh sáng (2.998108msec 1); l - bước sóng
bức xạ phát ra (m); k - hằng số Boltzman (1,38x10 23
JK 1); Bl - bức xạ trên vệ tinh (Wm 2 mm 1).
Để xác định nhiệt độ bề mặt thực Ts, cần thiết phải
biết độ phát xạ của lớp phủ đất (e). Độ phát xạ của
các bềmặt tự nhiên có thể thay đổi đáng kể do sự khác
biệt trong đặc tính lớp phủ đất và thực vật 12. Độ phát
xạ bề mặt được tính qua công thức của13:
e = evPv+ es (1 Pv) (6)
với ev, es là độ phát xạ của đất phủ đầy thực vật và đất
trống hoàn toàn, Pv là hợp phần thực vật, được tính
theo NDVI tương quan với các ngưỡng giá trị NDVIs
của đất trống hoặc NDVIv của đất phủ đầy thực vật.
Pv được xác định theo công thức tỷ số như sau14 :
Pv =
(
NDVI NDVIs
NDVIv NDVIs
)2
(7)
308
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):306-315
Khi đã biết độ phát xạ bề mặt e , nhiệt độ bề mặt Ts đã
hiệu chỉnh độ phát xạ có thể được tính theo định luật
Stefan Boltzmann như sau11:
B= esT4s = sT4B (8)
Suy ra,
TS =
1
e1=4
TB (9)
vớis là hằng số StefanBoltzmann (5,67 x 10 8Wm 2
K 4 ), B - bức xạ tổng được phát (Wm2 ), e -ĐPX thay
đổi từ 0 đến 1.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tích hạn hán từ số đo quan trắc trạm
khí tượng thủy văn
Số đo khí tượng về mưa, độ ẩm tương đối và nhiệt độ
không khí của năm 2018 tại hai trạm Liên Khương và
Bảo Lộc (lân cận huyện Di Linh) được sử dụng tính
toán chỉ số khô hạn K1 cho 12 tháng. Kết quả cho
thấy (Bảng 2), vào năm 2018 khi xét trung bình năm
thì huyện Di Linh đã trải qua mức độ hạn hán nhẹ
và trung bình. Ở phía đông của Di Linh (trạm Liên
Khương), hạn nặng đã xảy ra từ tháng 1 đến tháng 3,
trong đó tháng 1 là tháng hạn nặng nhất (K1=6,40);
hạn trung bình xảy ra vào tháng 4, hạn nhẹ xảy ra từ
tháng 9 đến tháng 12, trung bình năm tại trạm này là
ở mức hạn trung bình (K1=2,4). Các xã còn lại của
huyện (trạm Bảo Lộc) ít bị ảnh hưởng bởi hạn hán
bởi chỉ số khô hạn phần lớn ở mức bình thường, chỉ
cómức hạn nhẹ xuất hiện vào tháng 3, hạn trung bình
vào tháng 1 và hạn nặng rơi vào tháng 2, và trung bình
năm là ở mức hạn nhẹ (K1=1,1). Từ đây cho thấy,
trong năm 2018 hạn nặng nhất tại đây xảy ra trong các
tháng mùa khô tập trung tháng 1 và 2. Vì vậy, nghiên
cứu đã chọn ảnh viễn thám Landsat vào thời gian của
tháng 1, cụ thể là ngày 25/01/2018 để đánh giá tiếp về
mặt phân bố không gian.
Phân bố lớp phủ bềmặt đất
Phương pháp xử lý ảnh số cho phép nhận dạng các
đối tượng bề mặt đất từ các phép phân loại ảnh số
truyền thống có giám sát và không giám sát hoặc phân
ngưỡng giá trị từ các chỉ số thực vật. Lớp phủ bề mặt
đất thể hiện sự đa dạng của các đối tượng đất, nước và
thực vật. Chúng được nhận dạng trên ảnh viễn thám
thông qua giá trị phản xạ phổ bức xạ mặt trời. Các
giá trị này dễ bị môi trường tác động do quá trình tia
bức xạ lan truyền trong khí quyển, cũng như do ảnh
hưởng của bềmặt địa hình. Chỉ số NDVI là một dạng
tỷ số của hiệu và tổng của 2 kênh cận hồng ngoại và
kênh đỏ, và có đặc tính giảm thiểu được các tác động
này. Khu vực nghiên cứu, huyện Di Linh, là vùng
đồi núi, vì vậy dùng phương pháp phân loại truyền
thống sẽ dễ bị nhầm lẫn. Nghiên cứu đã sử dụng chỉ
số NDVI để xác định các kiểu lớp phủ bề mặt thông
qua phương pháp phân ngưỡng trình bày trênHình 2
và Bảng 3.
Hình 2: Phân bố lớp phủ bề mặt huyện Di Linh
trên ảnh năm 2018.
Bảng 3: Giá trị ngưỡng NDVI dùng cho phân loại
lớp phủ bềmặt huyện Di Linh trên ảnh năm 2018
Lớp phủ Ngưỡng giá trị NDVI
Nước mặt -0,77 -0,29
Đất trống -0,29 0,25
Đất xây dựng 0,25 0,4
Thực vật mật độ thấp 0,4 0,5
Thực vật mật độ trung bình 0,5 0,65
Thực vật mật độ cao 0,65 0,81
Ma trận sai số được dùng để đánh giá độ chính xác
phân loại lớp phủ. Tập dữ liệu kiểm tra là 200 điểm
được khảo sát trực tiếp từ ảnh vệ tinh, ảnh Google
Earth và thực địa. Kết quả được trình bày trong
Bảng 4 với độ chính xác toàn cục là 95,8% và hệ số
Kappa là 0,95. Điều này cho thấy độ tin cậy của ảnh
sau khi được giải đoán và chỉ ra sự khác biệt giữa thực
tế và phân loại. Bảng 5 trình bày thống kê dện tích các
kiểu lớp phủ bềmặt trên toàn huyệnDi Linh: kiểu lớp
phủ thực vật chiếmưu thế với hơn 70% diện tích phân
309
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):306-315
Bảng 2: Phân loại khô hạn tính K1 theo số đo tại trạm khí tượng thủy văn
Trạm/Tháng Năm 2018 Trung
bình
năm
Mức
hạn
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trạm Liên
Khương
6,40 5,42 5,20 2,46 0,76 1,04 0,52 0,35 1,46 1,83 1,83 1,58 2,4 Trung
bình
Trạm Bảo Lộc 2,79 6,51 1,18 0,71 0,24 0,12 0,20 0,27 0,09 0,11 0,14 0,16 1,1 Nhẹ
bố toàn huyện, trong đó kiểu thực vật mật độ trung
bình và cao chiếm tỷ lệ khoảng 53%, tập trung phân
bố phần lớn ở phía Nam của huyện, và một phần ở
phía bắc. Đất xây dựng chiếm khoảng 15% diện tích,
đất trống chiếm khoảng 11% diện tích, phân bố tập
trung ở phía bắc huyện. Trong khi đó, diện tích nước
mặt không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 1,6%.
Bảng 5: Thống kê diện tích phân bố lớp phủ trên ảnh
năm 2018
Lớp phủ Diện tích
(km2)
Tỷ lệ
(%)
Nước mặt 26,14 1,61
Đất trống 79,98 11,16
Đất xây dựng 163,15 15,13
Thực vật mật độ thấp 271,90 18,38
Thực vật mật độ trung bình 664,68 28,37
Thực vật mật độ cao 413,71 25,36
Biểu diễn của chỉ số TVDI trong phân vùng
hạn
Bản chất của TVDIminh họa trạng thái của điều kiện
độ ẩm của mặt đất và lớp phủ đất dựa trên mối quan
hệ giữa nhiệt độ bề mặt đất và chỉ số thực vật. Điều
này có nghĩa là khi mặt đất thiếu nước (không bốc
hơi) do nhiệt độ rất cao, nó sẽ rơi vào tình trạng khô,
hoặc rộng hơn là điều kiện khô hạn, do đó thảm thực
vật không có hoặc sẽ xuất hiện rất ít trên bề mặt đất.
Tương quan giữa Tsmax và NDVI xác định
cạnh khô (dry edge)
Trong phương trình TVDI, cạnh khô từ biểu đồ tam
giác (Hình 1) được ước tính bởi Tsmax = a + b*NDVI.
Đây là dạng phương trình tuyến tính với Tsmax là biến
phụ thuộc và NDVI là biến độc lập. Từ hai giá trị
đã biết này, cần phải xác định các hệ số a và b trong
phương trình hồi quy. Dải giá trị trên ảnhNDVI được
chia thành các khoảng nhỏ bằng nhau và thực hiện
thống kê Tsmax trong các khoảng NDVI bằng nhau
này. Từ tập giá trị Tsmax và NDVI, tiến hành xác định
R2 - là thước đo thống kê đại diện cho phần khác biệt
đối với biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc
lập hoặc các biến trong mô hình hồi quy 15. Phạm vi
R2 từ -1 đến 1, R2 càng cao, mô hình phù hợp với dữ
liệu càng tốt. Trong nghiên cứu này, R2 củamối tương
quan là 0,9. Kết quả này cho thấy biến phụ thuộc Ts và
biến độc lập NDVI có mối tương quan cao. Dựa trên
biểu đồ tương quan (Hình 3) cho thấy, giá trị NDVI
càng cao, Ts càng thấp và ngược lại. Hình 4 trình bày
bản đồ tương quan giữa Tsmax và NDVI. Bản đồ kết
quả dạng tương quan sẽ được trình bày dưới dạng hai
biến đồng thời (Bivariate Choropleth - BC), là một kỹ
thuật bản đồ, tổng hợp các trường hợp riêng lẻ theo
một tập hợp các đơn vị thu thập dữ liệu và sau đó tô
màu mỗi đơn vị theo giá trị tổng hợp của nó16. Các
bản đồ BC kết hợp hai bộ dữ liệu vào trong một bản
đồ cho phép hiển thị tương đối bao nhiêu X (biến 1)
và Y (biến 2) tồn tại trong mỗi đơn vị liệt kê.
Hình 3: Biểu đồ tương quan giữa Tsmax trongmỗi