Đánh giá hiệu năng thông qua mô phỏng hệ thống là một phương pháp hiệu quả và đặc biệt hữu ích đối với các nhà thiết kế, xây dựng hệ thống. Nền tảng của phương pháp là: 
− Mô phỏng hệ thống: mô hình hoá cấu trúc (structure) và mô tảhành vi (behaviour) của hệ thống. 
− Phân tích, đánh giá hiệu năng trên mô hình mô phỏng hệ thống.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp đánh giá hiệu năng hệ thống sử dụng mạng Stochastic Petri, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Abstract: Nowadays, Performance Evaluation is one of 
the most important fields of information technology. Hence, 
it has been widely studied in recent years. This paper 
presents the performance evaluation method using 
Stochastic Petri Net. With the capability of simulating 
complex systems and mapping to Markov chain, this 
method is powerful widely used in many systems, especially 
in computer and communication systems. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đánh giá hiệu năng thông qua mô phỏng hệ thống 
là một phương pháp hiệu quả và đặc biệt hữu ích đối 
với các nhà thiết kế, xây dựng hệ thống. Nền tảng của 
phương pháp là: 
− Mô phỏng hệ thống: mô hình hoá cấu trúc 
(structure) và mô tả hành vi (behaviour) của hệ 
thống. 
− Phân tích, đánh giá hiệu năng trên mô hình mô 
phỏng hệ thống. 
Hiện nay, có ba phương pháp đánh giá hiệu năng 
thông qua mô phỏng hệ thống [1], đó là: phương pháp 
sử dụng Mạng hàng đợi (Queue Network - QN) [1,2], 
phương pháp sử dụng Mạng Petri (Petri Net - PN) [3] 
và phương pháp sử dụng Chương trình máy tính được 
thiết kế đặc thù chỉ để mô phỏng cho một hệ thống [1]. 
Trong đó, phương pháp cuối cùng tuy cho kết quả với 
độ tin cậy và chính xác cao nhưng phải trả giá về sự 
đòi hỏi và chiếm dụng tài nguyên rất lớn, vì vậy, 
phương pháp này thường ít được sử dụng trong đánh 
giá hiệu năng. Phương pháp sử dụng mạng hàng đợi, 
với nền tảng là lý thuyết xếp hàng và luật Little, do 
chi phí thấp, việc mô phỏng đơn giản, trở nên rất hữu 
dụng đối với các hệ thống không phức tạp, đòi hỏi độ 
chính xác của kết quả phân tích không cao. Đối với 
các hệ thống phức tạp do khả năng hạn chế trong việc 
biểu diễn các quan hệ tương tranh (concurrency), 
đồng bộ (synchronization) cũng như các hoạt động 
nội tại của server nên phương pháp sử dụng mạng 
hàng đợi không đáng tin cậy. Trong bối cảnh đó, 
phương pháp sử dụng mạng Petri để mô phỏng hệ 
thống, sau đó, trên cơ sở phân tích cây trạng thái 
(được thể hiện thông qua tập hình trạng của mạng) để 
rút ra các kết quả đánh giá hiệu năng cả về định tính 
và định lượng, được coi như một giải pháp dung hoà 
hai phương pháp trên, trong đó, kết hợp khả năng mô 
phỏng phức tạp của phương pháp thứ ba với khả năng 
phân tích đơn giản, hiệu quả của phương pháp đầu. 
Phương pháp dùng mạng Petri có thể áp dụng đối với 
các hệ thống có hoạt động phức tạp với đầy đủ các 
mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống. 
Mô hình mạng Petri được Carl Adam Petri đề xuất 
vào năm 1962, trải qua hơn 40 năm phát triển, từ một 
mạng Petri đơn giản ban đầu, những người quan tâm 
nghiên cứu đã cho ra đời một loạt các loại mạng Petri 
mức cao (Coloured Petri Net, Predicate Petri Net, 
Stochastic Petri Net...) có thể mô phỏng cũng như 
phân tích hiệu năng cho các hệ thống từ đơn giản đến 
phức tạp. Trong đó, mạng Stochastic Petri (SPN) [1,4] 
do khả năng quy tương đương về chuỗi Markov đã tạo 
ra một ưu thế vượt trội trong đánh giá hiệu năng định 
lượng và trở thành một hướng nghiên cứu nhiều hứa 
hẹn. PN nói chung và SPN nói riêng là những vấn đề 
Phương pháp đánh giá hiệu năng hệ thống 
sử dụng mạng Stochastic Petri 
A System Performance Evaluation Method 
Using Stochastic Petri Net 
Tạ Hải Tùng 
tương đối phức tạp, vì vậy, trong giới hạn ngắn gọn 
của bài báo chúng tôi tập trung vào việc ứng dụng 
SPN trong đánh giá hiệu năng, các khía cạnh chuyên 
sâu có thể được tìm hiểu thêm trong các tài liệu tham 
khảo [1,3,4,6]. 
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG 
HỆ THỐNG SỬ DỤNG MẠNG STOCHASTIC 
PETRI 
Hình1 chỉ rõ các bước của phương pháp (mỗi bước 
ứng với một cung, bước tương ứng với cung đứt nét 
có thể được thực hiện nhiều lần để mang lại kết quả 
tối ưu): 
Bước 1: Mô phỏng hệ thống thành một SPN. 
Bước 2: Xây dựng cây trạng thái của hệ thống 
thông qua việc xây dựng tập hình trạng của SPN. 
Bước 3: Tiến hành phân tích hiệu năng định tính. 
Hình 1: Sơ đồ ứng dụng SPN trong đánh giá hiệu năng 
Bước 4: Trên cơ sở cây trạng thái, xây dựng chuỗi 
Markov thời gian liên tục (Continuous Time Markov 
Chain - CTMC) đại diện cho hệ thống. 
Bước 5: Tiến hành phân tích hiệu năng định lượng. 
Bước 6: Từ kết quả đánh giá hiệu năng tiến hành 
xây dựng hệ thống (bước này không được đề cập do 
ngoài phạm vi bài báo). 
Các mục tiếp sau sẽ đi vào cụ thể của từng bước. 
1. Mô phỏng hệ thống về SPN 
a) SPN 
Mô hình SPN là một đồ thị có hướng. Trong đó các 
đỉnh là: các place đại diện bởi các hình tròn, các 
transition đại diện bởi các hình chữ nhật: hình chữ 
nhật đen là transition tức thời (immediate transition – 
i-transition), hình chữ nhật trắng là các transition gắn 
thời gian (timed transition – t-transition). Các đỉnh 
khác loại nối với nhau bởi các cung, đối với đỉnh là 
transition tương ứng có các cung vào (input arc), cung 
ra (output arc), cung ức chế (inhibitor arc) phân biệt 
bởi đoạn thằng có hình tròn ở đầu. Mỗi place có chứa 
các token, được biểu diễn bởi các hình tròn đen (do 
vấn đề ngữ nghĩa nên trong bài báo này vẫn sử dụng 
nguyên gốc các thuật ngữ: place, transition, token). 
Một sự phân bố các token tại mỗi place là một hình 
trạng (marking) của SPN 
Về mặt hình thức, SPN được định nghĩa như sau: 
Định nghĩa 1: Một SPN được biểu diễn bởi: 
 SPN = (P, T, Pr, I, O, H, W, m0) 
Trong đó: P: tập các place (|P| = np). 
T: là tập các transition (|T| = nt). 
Pr: tập ưu tiên gắn với mỗi transition. Với lưu ý một i-
transition luôn có giá trị ưu tiên lớn hơn bất kỳ một t-
transition nào. 
I, O, H: Các tập trọng số tương ứng với cung vào, cung 
ra, cung ức chế. 
W:T→ R+ là một hàm liên kết với mỗi transition t. Đối 
với t-transition thì W(t) là tốc độ kích hoạt (firing rate). 
PmNm ∈0 là hình trạng ban đầu. 
Hình 2: Mạng Stochastic Petri 
Trong hình 2: 
 P = {p1,p2,p3}; T = {t1,t2}; m0 = (1,2,0) 
Nét đặc thù của SPN là sự liên kết yếu tố thời gian 
(tuân theo phân bố xác suất mũ) với sự kích hoạt của 
t-transition trong SPN thông qua tốc độ kích hoạt W(t-
Bộ nhớ
p2 
t2 CPU kết thúc 
xử lý lệnh 
t1 CPU bắt đầu 
xử lý lệnh 
 p3 CPU đang xử lý 
lệnh 
CPU sẵn sàng 
p1 
Mô phỏng 
(1) 
Xây dựng 
 cây 
trạng thái 
(2) 
Phân tích 
định lượng
(5)
Phân tích 
định tính 
(3) 
Diễn giải, 
xây dựng 
hệ thống 
(6)
Xây dựng CTMC 
(4)
Hệ thống mong đợi 
SPN 
Cây trạng thái CTMC 
Kết quả đánh 
giá hiệu năng
transition). 
Ngoài các thành phần cơ bản trên, hiện nay để mô 
phỏng các hệ thống phức tạp, người ta còn thêm vào 
một số thành phần mở rộng tạo nên mạng Stochastic 
Reward (SRN) [6,7] 
− Ý nghĩa các thành phần của SPN trong mô phỏng hệ 
thống: 
Place: Đại diện cho tài nguyên hay tình trạng của 
tài nguyên. 
Transition: Đại diện cho một sự kiện trong chuỗi sự 
kiện xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống. 
i-transition: Đại diện cho sự kiện xảy ra tức thời khi 
mà điều kiện kích hoạt được thoả mãn. 
t-transition: Đại diện cho sự kiện cần trải qua thời 
gian trễ trước khi kích hoạt. 
Cung: Đại diện cho luồng vào và luồng ra của hệ 
thống. 
Token: Bản thân token không có ý nghĩa bằng số 
lượng token. Số lượng token đại diện cho số lượng tài 
nguyên, số lượng yêu cầu... Số lượng token kết hợp 
với các place và các cung cấu thành điều kiện để kích 
hoạt một transition (cấu thành một sự kiện). Sự lưu 
chuyển token thể hiện hoạt động của hệ thống. Sự 
phân bố các token đại diện cho các trạng thái của hệ 
thống. 
Xuất phát từ ý nghĩa trên chúng ta thấy được rằng: 
− Cấu trúc của hệ thống có thể được mô phỏng bởi sự 
biểu diễn về mặt hình học các thành phần của SPN 
(place, transition, token, cung). 
− Hoạt động của hệ thống có thể được mô phỏng bởi 
sự lưu chuyển các token (chính là sự biến đổi các 
trạng thái của hệ thống) giữa các đỉnh của SPN 
thông qua sự kích hoạt của các transition (hay sự 
xuất hiện của các sự kiện). Đây chính là quá trình 
mô tả hành vi trong mô phỏng hệ thống. 
Định nghĩa 2: Một transition t gọi là có khả năng 
kích hoạt (enabled) trong một hình trạng m khi mà 
mọi place đầu vào của t chứa số token không nhỏ hơn 
trọng số của cung liên kết và mọi place đầu vào ức 
chế có số lượng token nhỏ hơn trọng số của cung ức 
chế liên kết. 
Định nghĩa 3: Hình trạng m tồn tại một i-transition 
có khả năng kích hoạt được gọi là hình trạng vô hình 
(vanishing marking). Ngược lại, ta có hình trạng hữu 
hình (tangible marking). 
Một transition có khả năng kích hoạt t được chọn 
kích hoạt sẽ trải qua một khoảng thời gian trễ tuân 
theo phân bố hàm mũ (nếu là i-transition thì thời gian 
trễ bằng 0) trước khi kích hoạt. Khi kích hoạt, t sẽ loại 
khỏi các place vào (kết nối với t thông qua cung vào) 
số lượng token tương ứng với trọng số của cung liên 
kết và đưa ra place ra (kết nối với t thông qua cung 
ra) số token tương ứng với trọng số của cung liên kết. 
Trong hình 3 , chúng ta sẽ xem xét sự biến đổi hình 
trạng của SPN khi kích hoạt t. 
Hình 3: Sự lưu chuyển token trong SPN 
Khi trong một hình trạng có nhiều hơn một 
transition có khả năng kích hoạt thì luật sau sẽ được 
áp dụng để chọn ra một transition được kích hoạt [4]: 
Một transition trong số các i-transition có khả năng 
kích hoạt (nếu tồn tại) sẽ được chọn đầu tiên theo xác 
suất: 
W
W(t)=p . Với W là tổng độ phức tạp của các 
i-transition có khả năng kích hoạt. 
Nếu không tồn tại i-transition có khả năng kích 
hoạt, một t-transition sẽ được chọn theo một trong hai 
chiến lược: 
1. Chiến lược “chạy đua” (race policy) 
Trong chiến lược này thì t-transition nào có tốc độ 
lớn nhất (hay thời gian trễ nhỏ nhất) trong số các t-
transition có khả năng kích hoạt sẽ được chọn kích 
hoạt trước. Chính vì vậy, nảy sinh một vấn đề: So 
sánh thời gian trễ giữa các t-transition có gốc thời gian 
khác nhau. Trong bối cảnh đó có hai phương pháp: 
− Phương pháp khởi tạo lại từ đầu (resampling): Khi 
2 
23 
t 
(b) 
M’ = (1,0,0,3,1)
(a) 
M = (4,1,2,1,0)
kích hoạt t 
2
23
t
xét chọn transition kích hoạt thì đồng thời khởi tạo 
lại gốc thời gian đối chứng. Nghĩa là không hề xét 
đến các yếu tố lịch sử. 
− Phương pháp nhớ (memory policy) được bổ sung 
thêm vào chính sách để lưu lại các thông tin lịch sử 
kích hoạt, phương pháp nhớ gồm các phương pháp 
con sau: 
Phương pháp nhớ mức thấp: Trong phương pháp 
này, tại hình trạng hiện tại, nếu transition ti vẫn tiếp 
tục giữ khả năng kích hoạt có được từ các nhịp trước 
nhưng tại đó không được chọn kích hoạt thì sẽ không 
phải khởi tạo lại gốc thời gian khi đem so sánh với các 
transition có khả năng kích hoạt khác. 
Phương pháp nhớ mức cao: Phương pháp này, 
ngoài khả năng lưu vết các transition vẫn tiếp tục giữ 
khả năng kích hoạt, còn có khả năng lưu vết một 
transition khi nó không có khả năng kích hoạt ở nhịp 
sau, để đến khi nó lại có khả năng này ở một nhịp nào 
đó trong tương lai thì gốc thời gian không phải khởi 
tạo lại. 
2. Chiến lược lựa chọn trước (preselection policy) 
Trong đó t-transition sẽ được chọn với xác suất 
W
W(t)=p . Với W là tổng tốc độ kích hoạt của các t-
transition có khả năng kích hoạt. 
b) Các bước mô phỏng hệ thống 
Bước 1: Xác định các hoạt động, chuỗi sự kiện của 
hành động và tài nguyên cần thiết cho quá trình hoạt 
động của hệ thống. 
Bước 2: Sắp đặt các hoạt động theo mối quan hệ 
nhân quả xác định trước (hoạt động nào kéo theo 
hoạt động nào) 
Bước 3: Mỗi hoạt động hoặc sự kiện sẽ được đại 
diện bởi một transition. 
Bước 4: Các tài nguyên cần thiết, các trạng thái 
trải qua trong quá trình hoạt động của tài nguyên 
được đại diện bởi các place. 
Bước 5: Xác định hình trạng ban đầu của hệ thống. 
Bước 6: Chọn lựa chiến lược hoạt động (một trong 
hai chiến lược: chạy đua hay lựa chọn trước) 
2. Xây dựng cây trạng thái 
Cây trạng thái của hệ thống được thể hiện thông 
qua tập hình trạng của SPN, với mỗi hình trạng đại 
diện cho một trạng thái. Gọi: 
RS (Reachability Set) là tập hình trạng của hệ 
thống. 
NM (New Marking) là tập hình trạng mới chưa 
được xét. 
Et(m) là tập các transition có khả năng kích hoạt tại 
hình trạng m. 
Ta có thuật toán xây dựng cây trạng thái với tư 
tưởng của thuật toán là: Xuất phát từ hình trạng ban 
đầu, ta xác định các transition có khả năng kích hoạt 
(chính là các sự kiện có thể xảy ra trong hệ thống), lần 
lượt kích hoạt các transition để tạo ra các hình trạng 
mới (trạng thái mới của hệ thống), đồng thời lưu trữ 
các thông tin về phép chuyển đổi hình trạng đó để tạo 
ra ma trận Q' (với m, m' là chỉ số hàng và cột, W(t,m) 
là giá trị của phần tử tương ứng). Công việc được tiếp 
tục lặp lại với các hình trạng mới (theo nghĩa không 
có trong tập các hình trạng đã có), đến khi không thể 
nảy sinh ra một hình trạng mới nào. 
1. input {P,T,PR,I,O,H,W,m0} 
2. NM := {m0}; RS := {m0} 
3. while NM ≠ ∅ 
4. begin 
5. let m ∈ NM 
6. NM := NM - {m} 
7. for all t ∈ Et(m) 
8. begin 
9. let m →t m' 
10. store_Q’(m,m',W(t,m)) 
11. if m' ∉ RS 
12. then NM := NM ∪ {m'} 
13. RS := RS ∪ {m'} 
14. else mark(m’) 
15. end 
16. end 
17. p(0) = (1,0,...,0) 
18. Output RS,Q’,p(0) 
Với đầu vào là SPN trải qua thuật toán trên chúng ta 
thu được tập hình trạng của SPN, đồng thời thu được 
ma trận Q’ có số chiều bằng số trạng thái trong hệ 
thống và xác suất thời điểm ban đầu p(0) phục vụ cho 
quá trình xây dựng CTMC sau này. 
Thuật toán trên chỉ dừng khi số lượng trạng thái của 
hệ thống là hữu hạn. Đối với các hệ thống mà việc 
xuất hiện các trạng thái mới là vô hạn thì cây trạng 
thái cũng có số nút không thể xác định được và thuật 
toán không dừng, đó chính là hiện tượng bùng nổ 
trạng thái (state explosion). Phương pháp đánh giá 
hiệu năng đề cập trong bài báo này chỉ quan tâm đến 
các hệ thống hữu hạn trạng thái. 
3. Phân tích hiệu năng định tính 
Phân tích hiệu năng định tính đem lại câu trả lời về 
các tính chất, thuộc tính của hệ thống. Dưới đây sẽ 
định nghĩa một số thuộc tính tiêu biểu của hệ thống 
cũng như cách phân tích nó trong SPN. 
a) Tính dừng 
Định nghĩa 4: Hệ thống được gọi là dừng nếu trong 
quá trình hoạt động hệ thống đạt tới “điểm chết” 
(deadlock) (điểm tại đó không có sự kiện tiếp theo xảy 
ra và hệ thống sẽ giữ trạng thái mà nó đạt được đến 
khi nào có tác động của môi trường bên ngoài). 
Ngược lại ta có hệ thống “sống” (live) 
Tính chất này được phân tích trong SPN dựa vào 
tập hình trạng của hệ thống: Nếu tồn tại hình trạng 
không có khả năng kích hoạt một transition nào, ta kết 
luận: hệ thống dừng. 
b) Tính giới hạn (Bounded) 
Định nghĩa 5: Một hệ thống được gọi là giới hạn 
nếu số lượng trạng thái của nó là giới hạn. 
Trong SPN, khái niệm giới hạn được gắn với số 
lượng token tại mỗi place: Nếu tồn tại một place có số 
lượng token tăng lên không ngừng vượt quá một giới 
hạn định trước thì coi hệ thống là không giới hạn. Nếu 
hệ thống có số lượng token tại mỗi place luôn nhỏ hơn 
một số k thì hệ thống được gọi là k-bounded. 
c) Tính bảo toàn (Conservative) 
Định nghĩa 6: Một SPN được coi là bảo toàn nếu 
số lượng token tại mọi hình trạng trong tập hình trạng 
của nó là như nhau. 
d) Tính khôi phục ngược (Reversible) 
Định nghĩa 7: Hệ thống được gọi là có khả năng 
khôi phục ngược nếu trong quá trình hoạt động có khả 
năng quay lại trạng thái ban đầu. 
Trong SPN, tính chất này sẽ được phân tích thông 
qua việc tìm kiếm hình trạng ban đầu tại các node 
khác node gốc của tập hình trạng. 
4. Xây dựng CTMC 
CTMC – Continuous Time Markov Chain – được 
xác định theo quan hệ sau: 
Pr{Xn+1=xn+1/Xn=xn,...,X0=x0} = Pr{Xn+1=xn+1/Xn=xn} (1) 
Với Xi∈Τ là trạng thái tại thời điểm ti, Τ là tập 
trạng thái, t0<t1<...<tn+1. Do thời gian là liên tục mà 
không gian trạng thái lại rời rạc, nên khi đạt đến một 
trạng thái thì CTMC sẽ “ở” trạng thái đó trong một 
khoảng thời gian gọi là thời gian trễ (residence time) 
tuân theo phân bố xác suất mũ với hàm phân bố: 
 )2(0,1)( ≥−= − tetF ti iµ 
Vì vậy một CTMC được đại diện bởi ma trận Q và 
véc-tơ xác suất thời điểm ban đầu p(0), trong đó, các 
phần tử của ma trận Q chính là thành phần tốc độ (µi) 
dùng để xác định thời gian trễ tại mỗi trạng thái i 
trong (1). 
Trong SPN do yếu tố thời gian được gắn với t-
transition nên các phần tử của ma trận Q lúc này chính 
là tốc độ kích hoạt của t-transition. Q được xây dựng 
từ Q' sau khi đã loại các phần tử tương ứng với các 
hình trạng (trạng thái) vô hình (định nghĩa 3) (do 
trạng thái này thực tế không tồn tại, hệ thống sẽ ngay 
lập tức chuyển sang trạng thái hữu hình kế tiếp). Cơ 
sở để xây dựng Q được mô tả thông qua hình 4: 
Hình 4: Xây dựng ma trận đặc trưng Q từ cây trạng thái 
Trong đó: 1 và 3 là các trạng thái hữu hình, 2 là 
trạng thái vô hình 
21
1t→ với t1 là t-transition với tốc độ kích hoạt µ1. 
λ
Q = µ2µ1
1 3
2
-µ1µ2 µ1µ2
 λ -λ 
32
t 2→ với t2 là i-transition với µ2 
13
3t→ với t3 là t-transition với tốc độ kích hoạt λ. 
Các phần tử đường chéo của Q được tính theo công 
thức: 
 ∑
≠
−=
ji
jiii qq ,, (3) 
5. Phân tích định lượng 
Nền tảng của phân tích định lượng là việc tính xác 
suất trạng thái p của hệ thống tại giai đoạn bền vững 
(steady-state). 
Giai đoạn bền vững là giai đoạn mà tại đó xác suất 
để hệ đạt đến một trạng thái trong không gian trạng 
thái không phụ thuộc vào yếu tố thời gian (Chú ý: Từ 
state trong steady-state nên hiểu là “giai đoạn” thay vì 
“trạng thái” do nó không phải là một trạng thái nằm 
trong không gian trạng thái của hệ thống). 
p được xác định thông qua việc giải hệ phương 
trình: 
 ∑
∈
==
ψi
ippQ 1,0 (4) 
 ψ: Không gian trạng thái. 
(các phương pháp kinh điển có thể áp dụng: Gauss, 
Jacobi, Gauss-Seidel, SOR ...) 
Công đoạn này đơn giản nhưng đòi hỏi nhiều tài 
nguyên. Phương pháp tiếp cận song song được trình 
bày trong [7] là một giải pháp hữu ích đối với các hệ 
thống phức tạp, có số trạng thái lớn (tương ứng số 
phần tử của Q lớn). 
Từ xác suất p, các thông số hiệu năng định lượng sẽ 
được tính theo các công thức sau: 
− Xác suất để place có đúng k token: 
 { } ∑
=∈
==
kmPmRm
mp
)(#),( 0
kP#Pr (5) 
− Số lượng token trung bình tại một place: 
 [ ] { }∑∞
=
==
0
P#Pr
k
kkPE (6) 
− Thông lượng tại transition t: 
 ∑
∈∈
=
)(),( 0
m)W(t,
mEtmRm
mt
t
pX (7) 
− Hiệu suất tại một place hay hiệu suất sử dụng tài 
nguyên: 
 [ ] ( )∑∞
=
==
1
#Pr
k
kPPU (8) 
Trong đó: 
pm: Xác suất trạng thái tương ứng hình trạng m tại 
giai đoạn bền vứng. 
m0: Hình trạng ban đầu. 
R(m0): Tập hình trạng của SPN. 
#P: Số lượng token tại place P. 
III. ỨNG DỤNG 
Mục này đề cập đến việc ứng dụng SPN trong đánh 
giá hiệu năng hệ thống FileServer được thực hiện 
thông qua SPNBuilder - phần mềm được chúng tôi 
xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết được trình bày 
trong mục 2 và cách tiếp cận đề xuất trong [5]. 
1. Phần mềm SPNBuilder 
Phần mềm gồm các chức năng chính sau: 
− Xây dựng SPN trực quan (Graphic Editor): Cung 
cấp sẵn các thành phần mạng để người sử dụng có 
thể xây dựng SPN cho hệ thống của mình. 
− Trình diễn sự lưu chuyển token mô phỏng hoạt động 
của hệ thống (Token Game). 
− Phân tích hiệu năng định tính. 
− Phân tích hiệu năng định lượng. 
− Phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ Java, yêu 
cầu bản JDK từ 1.3 trở lên. 
2. Đánh giá hiệu năng hệ thống File Server 
Xét hệ thống gồm có 3 Client và 1 FileServer kết 
nối trong môi trường mạng sử dụng phương pháp truy 
cập đường truyền TokenRing với các điều kiện sau 
(hình 5): 
− Các Client có cấu hình giống hệt nhau. 
− Một Client chỉ phát sinh yêu cầu khi yêu cầu ở nhịp 
trước đã được phục vụ. 
Hình 5: Sơ đồ hệ thống FileServer 
− FileServer phục vụ theo chiến lược FIFO với mỗi 
lần truy cập đường truyền chỉ để gửi trả lời cho một 
Client. 
− Thông lượng đường truyền: 10Mbit/s. 
− Chiều dài đoạn cáp: 2000m. 
− Số bit trung bình một gói tin yêu cầu: 1000bpp. 
− Số bit trung bình một gói tin trả lời: 32000bpp. 
− Số bit biểu diễn Token: 24bit 
− Thời gian trung bình một trạm phát sinh yêu cầu :