Đểgóp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dựán phát triển
giáo viên tiểu học đã tổchức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng
Sưphạm và chương trình liên thông từTrung học Sưphạm (THSP) lên Cao đẳng Sư
phạm (CĐSP). Các môđun bồi dưỡng giáo viên được biên soạn nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới vềnội dung, phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá kết quảgiáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học
mới.
Điểm mới của tài liệu viết theo môđun là : thiết kếcác hoạt động, nhằm tích cực hoá
hoạt động học tập của người học ; kích thích óc sáng tạo và khảnăng giải quyết vấn đề,
tựgiám sát và đánh giá kết quảhọc tập của người học ; chú trọng sửdụng tích hợp
nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình, băng tiếng...) giúp cho
người học dễhọc, dễhiểu và gây được hứng thú học tập.
Môđun Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức do Trường Cao đẳng Sưphạm
Hà Nam biên soạn theo Chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học từTHSP lên CĐSP
của BộGiáo dục và Đào tạo.
Với tính chất liên thông, tài liệu này kếthừa, phát triển nội dung, chương trình Trung
học Sưphạm, đồng thời cập nhật những điểm mới vềmục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học, hình thức đánh giá kết quảdạy học môn Đạo đức theo chương trình,
sách giáo khoa tiểu học mới ; chú trọng hướng dẫn học viên những kĩnăng thực hành
nghiệp vụsưphạm theo tinh thần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học ởtiểu học hiện
nay.
147 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 5364 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp dạy đạo đức lớp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển
giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng
Sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm (THSP) lên Cao đẳng Sư
phạm (CĐSP). Các môđun bồi dưỡng giáo viên được biên soạn nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học
mới.
Điểm mới của tài liệu viết theo môđun là : thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá
hoạt động học tập của người học ; kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề,
tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học ; chú trọng sử dụng tích hợp
nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình, băng tiếng...) giúp cho
người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập.
Môđun Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức do Trường Cao đẳng Sư phạm
Hà Nam biên soạn theo Chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học từ THSP lên CĐSP
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Với tính chất liên thông, tài liệu này kế thừa, phát triển nội dung, chương trình Trung
học Sư phạm, đồng thời cập nhật những điểm mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học, hình thức đánh giá kết quả dạy học môn Đạo đức theo chương trình,
sách giáo khoa tiểu học mới ; chú trọng hướng dẫn học viên những kĩ năng thực hành
nghiệp vụ sư phạm theo tinh thần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học hiện
nay.
Về cấu trúc, môđun Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức gồm hai tiểu môđun :
- Tiểu môđun 1 : Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Tiểu môđun 2 : Môn Đạo đức ở tiểu học.
Mỗi tiểu môđun gồm nhiều chủ đề. Mỗi đơn vị kiến thức trong từng chủ đề được trình
bày theo cấu trúc : Hoạt động (các nhiệm vụ của người học) ; Thông tin cơ bản để thực
hiện hoạt động (nội dung kiến thức) ; Đánh giá hoạt động (hệ thống câu hỏi, bài tập để
học viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập) ; Thông tin phản hồi (những kết luận
hoặc gợi ý cần thiết).
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối dự án rất mong nhận được
những ý kiến góp ý chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên
các trường sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước.
Trân trọng cám ơn.
Dự án phát triển giáo viên tiểu học
Mục tiêu chung của Môđun
Sau khi học xong học phần này, học viên có khả năng :
Về kiến thức
- Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức ở tiểu học.
- Mô tả được vai trò, mục tiêu, chương trình môn Đạo đức ở tiểu học.
- Xác định được những nguyên tắc, phương pháp, hình thức cơ bản của giáo dục và
dạy học môn Đạo đức.
- Nêu và giải thích được tầm quan trọng của việc phối hợp các lực lượng giáo dục
trong, ngoài nhà trường nhằm giáo dục, dạy học đạo đức cho học sinh.
Về kĩ năng
- Vận dụng hợp lí các phương pháp, hình thức giáo dục, dạy học đạo đức theo tinh
thần
đổi mới.
- Sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
- Vận dụng được cách kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức và dạy học môn
Đạo đức theo tinh thần đổi mới của chương trình tiểu học hiện nay.
- Vận động được các lực lượng trong, ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo
dục đạo đức cho học sinh.
- Biết tích hợp nội dung giáo dục đạo đức qua các môn học khác và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Về thái độ
- Có nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức và của môn
Đạo đức trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học.
- Có trách nhiệm trong việc vận dụng các yêu cầu đổi mới giáo dục vào giáo dục và
dạy học đạo đức.
- Say mê, yêu nghề, gương mẫu trong cuộc sống.
Giới thiệu Môđun
* Thời gian cần thiết để hoàn thành : 02 đơn vị học trình.
* Danh mục các tiểu môđun :
* Mối quan hệ giữa các tiểu môđun
Hai tiểu môđun có quan hệ rất hữu cơ với nhau :
- Tiểu môđun 1 cung cấp cho học viên lí luận chung về đạo đức và phương pháp
giáo dục đạo đức. Trong đó, dạy học môn Đạo đức là con đường cơ bản, quan trọng
để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Để thực hiện tốt vai trò đó, tiểu môđun 2 giúp cho giáo viên có những kiến thức
cơ bản về môn Đạo đức và phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học hiện nay.
TIỂU MÔ ĐUN 1
ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Mục tiêu
Học xong phần này, học viên cần đạt :
Về kiến thức
- Phân tích được vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức, các con đường cơ bản để
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Trình bày được các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học.
- Xác định được những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Mô tả được những đặc trưng cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
hiện nay.
- Nêu và giải thích được tầm quan trọng và nhiệm vụ của việc phối hợp các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện việc giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học.
Về kĩ năng
- Lựa chọn, vận dụng hợp lí phương pháp, hình thức giáo dục vào giảng dạy, giáo
dục
đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Biết phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức, góp
phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
Về thái độ
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học
sinh.
- Gương mẫu rèn luyện phẩm chất đạo đức, không ngừng tự hoàn thiện để trở thành
tấm gương đạo đức trước học sinh.
GIỚI THIỆU TIỂU MÔĐUN
STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Đạo đức và giáo dục đạo đức ở tiểu học 11
2 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người
Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
1
3 Những đặc điểm cơ bản của giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học hiện nay.
1
4 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện việc giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
2
TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔĐUN
1. Tài liệu học tập và tham khảo
l Môđun : Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học, xuất bản năm
2005.
l Luật Giáo dục, 2005.
l Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em.
l Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
l Một số văn kiện của Đảng và Nhà nước về văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học -
công nghệ (Văn kiện Đại hội VIII, Nghị quyết 4 - BCHTW khóa VII, Nghị quyết 2
- BCHTW khóa VIII).
l GS.VS. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Phát triển toàn diện con người Việt Nam
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Trích đề tài KHXH 04-04 (trang 105-107,
112-113,
158-160).
l Hà Nhật Thăng. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức và nhân văn. NXB Giáo dục,
1998.
l Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia, 2003 (Phần tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức, tr.333 - 373)
2. Thiết bị, đồ dùng dạy học
l Máy chiếu, bảng trong (nếu có).
l Đầu video, băng / đĩa hình.
l Giấy khổ to, A4.
l Bút dạ, băng dính, kéo, giấy màu, phiếu học tập.
CHỦ ĐỀ 1 (1 tiết)
ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Mục tiêu
Học xong phần này, học viên cần đạt :
Về kiến thức
* Trình bày được :
- Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức.
- Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực xã hội.
- Một số phẩm chất đạo đức của cá nhân cần được giáo dục cho học sinh hiện nay.
* Nêu được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của giáo dục đạo đức ở tiểu học.
* Mô tả và giải thích được các con đường, các phương pháp cơ bản để giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học.
Về kĩ năng
- Vận dụng nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục và dạy
học.
- Kết hợp các con đường giáo dục đạo đức vào thực tiễn giáo dục một cách có hiệu
quả.
Về thái độ
- Có ý thức thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, góp phần hình thành
nhân cách toàn diện cho học sinh.
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức
giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Có thái độ quyết tâm rèn luyện, tu dưỡng để trở thành tấm gương đạo đức cho học
sinh noi theo.
Nội dung
Trong chủ đề này, các bạn sẽ được tìm hiểu các nội dung cơ bản :
* Một số vấn đề về đạo đức
* Yêu cầu đạo đức trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay
* Một số phẩm chất đạo đức cá nhân
* Giáo dục đạo đức
1. Một số vấn đề cơ bản về đạo đức
1.1. Đạo đức và các thành tố cấu thành đạo đức
Hoạt động 1 TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC ĐẠO ĐỨC
Thời gian : 30 phút
Nhiệm vụ
* Thảo luận về tình huống sau :
Một cụ già định qua đường, nhưng đường đông quá không qua được. Một em học
sinh nhìn thấy thế, đã đưa cụ qua đường.
- Bạn hãy nhận xét hành vi của em bé đó. Căn cứ vào đâu để đánh giá hành vi của
em bé ?
* Kết hợp nhận xét về hành vi trên với thông tin cơ bản dưới đây để trả lời các câu
hỏi :
- Bạn hiểu đạo đức là gì ? Nêu các thành tố của đạo đức xã hội.
- Giữa đạo đức và hành vi đạo đức có mối quan hệ như thế nào ?
Thông tin cơ bản
Đạo đức là cái “gốc” của mỗi con người, vì vậy, giáo dục đạo đức là việc làm quan
trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách toàn diện. “Có tài mà không có
đức là người vô dụng ; có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” (Hồ Chí
Minh).
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan
niệm
Mác-xít : đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực của đời sống xã hội và hành
vi của con người. Nó quy định những nghĩa vụ của người này với người khác,
nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn ?
Việc thực hiện các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan hệ, hành vi của
cá nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất định.
* Chuẩn mực đạo đức
- Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc, mang tính quy phạm - tính khuôn mẫu
trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội. Đó là
những yêu cầu, được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể, làm cơ sở cho việc
đánh giá hành vi của con người.
Ví dụ : “Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
(Ca dao)
* Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật
- Hệ thống chuẩn mực đạo đức gồm :
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tích cực : phải làm và nên làm.
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tiêu cực : không được làm, không nên
làm.
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị trung hoà : có thể làm.
- Loại chuẩn mực đòi hỏi “phải làm” và “không được làm” là những yêu cầu tối
thiểu trong định hướng, điều chỉnh hành vi của con người. Nó thuộc về chuẩn mực
pháp lí, mang tính bắt buộc thực hiện. Vi phạm loại chuẩn mực này sẽ bị sự cưỡng
chế thông qua bộ máy chuyên chính của Nhà nước.
Loại chuẩn mực đòi hỏi “nên làm” và “không nên làm” là chuẩn mực do dư luận xã
hội và lương tâm điều chỉnh. Tức là, có sự thôi thúc từ bên trong - sự tự cưỡng chế
tự nguyện, tự giác. “Nên làm”, được hiểu là “mong muốn làm”. “Không nên làm”
được hiểu là “không mong muốn làm”. Đó là chuẩn mực đạo đức được thực hiện
do nhu cầu, động cơ, tình cảm bên trong, do ý chí và lương tâm của con người.
Như vậy, tuy đạo đức và pháp luật đều là những quy phạm xã hội, nhưng pháp
luật là đạo đức tối thiểu, các quy định của pháp luật là thể hiện ở mức tối thiểu
nhất các yêu cầu đạo đức trong xã hội. Đạo đức là pháp luật tối đa, nó bao hàm
các quy định của pháp luật. Thực hiện chuẩn mực đạo đức là một nhu cầu xã
hội cao, đòi hỏi ở chủ thể tính tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không
thực hiện, sẽ bị dư luận xã hội lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. “Điều
đáng sợ không phải là cái chết về thể xác, mà là cái chết về lương tâm khi thể
xác còn sống...”. Đó chính là chức năng của toà án lương tâm trong mỗi con
người. Trong xã hội ta hiện nay - xã hội công dân, thực hiện chuẩn mực pháp
luật là một nghĩa vụ đạo đức lớn nhất của mỗi công dân với tinh thần : “Sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật”.
Trong Đạo đức học, quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức được coi
là những thành tố cấu thành đạo đức xã hội.
Quan hệ đạo đức là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội, tạo thành
một hệ thống những quan hệ xác định giữa con người và con người, giữa cá nhân
và xã hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu cầu đạo đức.
Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống những quy tắc và chuẩn mực hành vi phù hợp
với những quan hệ đạo đức đang tồn tại. Trong đó xác định những ranh giới của
hành vi con người và những giá trị đạo đức của nó. Trong ý thức đạo đức, ngoài
những nội dung chuẩn mực còn bao hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo
đức của con người.
Thực tiễn đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời sống thực
tiễn. Đó là sự hoạt động của con người trong các lĩnh vực xã hội khác nhau, những
cộng đồng xã hội khác nhau dưới ảnh hưởng của những lí tưởng và niềm tin đạo
đức.
1.2. Nguồn gốc, bản chất của đạo đức
Hoạt động 2. TÌM HIỂU VỀ NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA ĐẠO ĐỨC
Thời gian : 20 phút
Nhiệm vụ
* Đọc thông tin cơ bản dưới đây và cùng trao đổi : Vì sao đạo đức là một phạm trù lịch
sử ? Tìm ví dụ minh hoạ.
Thông tin cơ bản
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội
loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh
tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hoá vật chất, tinh thần của con người. Hiện nay có
nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của đạo đức. Theo quan điểm
triết học Mác-Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ với các
hình thái ý thức xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển cùng sự biến đổi
của tồn tại xã hội, của các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoàn cảnh lịch sử - xã hội
khác nhau. Nhưng, đạo đức khác với các hình thái ý thức xã hội khác ở chỗ nó điều
chỉnh hoạt động của con người trong các mối quan hệ xã hội, giúp con người tự
hoàn hiện nhân cách của mình.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó thay đổi
thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo. Vừa với tư
cách như một sự định hướng cho các quan hệ xã hội ; vừa với tư cách phản ánh
quan hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo đức cũng thay đổi.
Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Các giai cấp
thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình, trong đó có ý thức đạo đức, nhằm bảo vệ địa
vị, lợi ích của chúng. Những ý thức, tư tưởng đó luôn đối lập với ý chí, nguyện
vọng, lẽ sống của giai cấp bị trị. Trong xã hội ta hiện nay, sự thống nhất giữa các
chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, đó là ý thức xã hội. Nó
chi phối đời sống đạo đức của các cá nhân trong xã hội. Ý thức xã hội được cá nhân
tiếp nhận chuyển hoá thành ý thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện ra thông
qua hành vi đạo đức, dưới những biểu hiện : xúc cảm, tình cảm, động cơ, ham
muốn, niềm tin, hành động đạo đức,...
Đánh giá hoạt động 1, 2
Câu 1 : Điền vào ô chữ Đ trước câu đúng, chữ S trước câu sai.
a) Đạo đức và tôn giáo là hai hiện tượng xã hội giống nhau về bản chất, vì đều
nói đến tính thiện và hướng thiện.
b) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực quy định nghĩa vụ của người này
với người khác, với xã hội. c) Đạo đức là sự lừa dối, bịa đặt vì bản chất của con người là cá nhân, con người
sống vì cái tôi, chăm lo cho cái tôi của mình ; nhưng đạo đức lại đề cập tới
bản chất xã hội, lợi ích xã hội và người khác. d) Đạo đức là những quy ước có tính chủ quan của con người, là sự thoả hiệp đôi
bên cùng có lợi, chẳng hạn : Có đi có lại mới toại lòng nhau. đ) Đạo đức bắt nguồn từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng
sự phát triển của tồn tại xã hội. Do đó, không có hệ thống chuẩn mực đạo
đức tuyệt đối cho mọi thời đại. e) Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực được xã hội thừa nhận, nhờ đó
con người nhận thức, kiểm tra và điều chỉnh được hành vi của mình.
Câu 2 : Bạn hãy vận dụng kiến thức trong thông tin trên và kinh nghiệm thực tiễn,
giải thích, chứng minh luận điểm : “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Câu 3 : Có đồng nghiệp cho rằng : “Người tài tự khắc biết mình phải hành động
như thế nào để trở thành người tốt”.
Xin cho biết quan điểm của bạn về ý kiến đó và giải thích tại sao.
1.3. Chức năng của đạo đức
Hoạt động 3. TÌM HIỂU CHỨC NĂNG CỦA ĐẠO ĐỨC
Thời gian : 25 phút
Nhiệm vụ
* Bạn hãy đọc và phân tích các chức năng trong thông tin cơ bản sau, mỗi chức
năng cho một ví dụ.
* Phân biệt chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức và chức năng điều chỉnh
hành vi của pháp luật.
Thông tin cơ bản
Là một hình thái ý thức xã hội, hình thành và biến đổi trên cơ sở của sự phát triển
tồn tại xã hội, đạo đức có các chức năng xã hội sau :
* Chức năng giáo dục : Con người muốn hành động theo lẽ phải, làm điều
thiện, tránh điều ác thì phải hiểu biết, phải được tác động giáo dục về các quy
tắc chuẩn mực đạo đức, giúp con người có cơ sở, có khả năng để lựa chọn, tự
đánh giá, tự điều chỉnh hành vi, qua đó việc thực hiện đúng chuẩn mực đạo
đức. Mặt khác, những hành vi đúng chuẩn mực sẽ được xã hội ủng hộ tôn vinh.
Điều đó có tác dụng giáo dục rất lớn với xã hội. Vì vậy, cổ nhân có câu : Rèn
luyện đạo đức là cái thứ nhất, học văn hoá là cái thứ hai. Không làm được cái
thứ nhất thì rất khó đạt được cái thứ hai.
* Chức năng điều chỉnh hành vi : Trên cơ sở các quy tắc, chuẩn mực đạo đức và sự
tác động của dư luận xã hội, chủ thể đạo đức tự điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Thiếu sự điều chỉnh đó, con người không thể hoàn
thiện nhân cách, thậm chí phạm sai lầm, bị dư luận xã hội lên án. Yếu tố giúp con
người tự điều chỉnh chính là sức mạnh của lương tâm. Con người khi không còn sự
điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành ác thú hơn mọi ác thú.
* Chức năng kiểm tra đánh giá : Chủ thể đạo đức căn cứ vào quy tắc, chuẩn mực
đạo đức đối chiếu việc thực hiện của bản thân với các quy tắc, chuẩn mực đó, tự
đánh giá mức độ thực hiện của mình, qua đó tự điều chỉnh hành vi. Mặt khác,
chuẩn mực đạo đức giúp mỗi người căn cứ vào đó nhận xét, đánh giá hành vi của
người khác. Từ đó, biết cổ vũ, tôn vinh những hành vi hợp đạo đức ; lên án, loại trừ
những hành vi trái đạo đức.
Đánh giá hoạt động 3
Câu 1 : Vì sao “con người khi không còn sự điều chỉnh của lương tâm sẽ trở thành
ác thú hơn mọi ác thú” ?
Câu 2 : Khi gặp dư luận xã hội không ủng hộ cách ứng xử của mình, bạn sẽ
làm gì?
Vì sao ? Hãy đánh dấu x vào ô trước cách ứng xử của bạn.
a) Bình tĩnh xem xét.
b) Tìm cách dập tắt.
c) Không quan tâm.
Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Hoạt động 1
- Gợi ý phân tích tình huống đạo đức :
+ Em học sinh đó đã thực hiện một hành vi hợp đạo lí : “Kính trọng người già”.
+ Căn cứ vào chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận để khẳng định điều đó.
- Mối quan hệ giữa đạo đức và hành vi đạo đức :
+ Các quy tắc, chuẩn mực đạo đức là cơ sở cho nhận thức và rèn luyện hành vi đạo
đức. Vì vậy, để hình thành ý thức và hành vi đạo đức, việc giáo dục đạo đức có vai
trò rất quan trọng. Vì thế, Hồ Chủ tịch đã khẳng định :
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
+ Hành vi đạo đức là quá trình biến ý thức đạo đức thành mục đích, động cơ, thái
độ, hành vi đạo đức. Đó là kết quả của nhận thức đạo đức, là thực tiễn đạo đức.
Thực tiễn đó là cơ sở cho sự điều chỉnh, bổ sung, phát triển quy tắc, chuẩn mực đạo
đức.
* Hoạt động 2
- Đạo đức là một phạm trù lịch sử vì :
+ Nó bắt nguồn từ tồn tại xã hội,