Theo một nghĩa nào đó thì tiền cũng là một thứ hàng hóa cũng có thể được bán hay mua và tiền sẽ có giá của nó.
Chi phí của đồng tiền được thiết lập và đo lường bởi một mức lãi suất.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm được định kì tính và cộng vào một lượng tiền nào đó trong một khoảng thời gian được xác định.
24 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp động trong phân tích kinh tế kỹ thuật - 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương Pháp Động trong phân tích kinh tế kỹ thuật - 1 Phần Giá trị theo thời gian của đồng tiền Lãi suất chính là chi phí phải trả để sử dụng tư bản. Theo một nghĩa nào đó thì tiền cũng là một thứ hàng hóa cũng có thể được bán hay mua và tiền sẽ có giá của nó. Chi phí của đồng tiền được thiết lập và đo lường bởi một mức lãi suất. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm được định kì tính và cộng vào một lượng tiền nào đó trong một khoảng thời gian được xác định. Giá trị theo thời gian của đồng tiền Giá trị theo thời gian của đồng tiền Nguyên lý giá trị thời gian của đồng tiền có thể được định nghĩa như sau: giá trị kinh tế của một lượng tiền phụ thuộc vào lúc mà nó được sử dụng. Khi quyết định giữa các phương án kinh tế chúng ta phải tính đến cơ chế vận hành của lãi suất và giá trị theo thời gian của đồng tiền để có thể so sánh chúng ở những giá trị khác nhau và ở những thời điểm khác nhau. Giá trị theo thời gian của đồng tiền Giá trị theo thời gian của đồng tiền Chúng ta phải phân biệt giữa giá trị theo thời gian của đồng tiền và mất giá của đồng tiền do trượt giá hay lạm phát. Lạm phát đó là sự suy giảm khả năng mua của đồng tiền theo thời gian. Giá trị theo thời gian của đồng tiền đó là lượng tiền ngày hôm nay sẽ có giá trị hơn vào ngày mai vì khả năng sinh lãi của nó theo thời gian. Giá trị theo thời gian của đồng tiền Các thành phần của giao dịch kinh tế liên quan đến lãi suất Một lượng tiền ban đầu bao gồm cả tiền vay hoặc tiền đầu tư gọi là vốn ban đầu. Mức lãi suất là cái đo lường giá của đồng tiền là tỷ lệ trên một khoảng thời gian. Khoảng thời gian hay là chu kì của lãi suất là khoảng thời gian để tính lãi. Thời gian thực hiện giao dịch. Kế hoạch thu chi theo thời gian Lượng tương lai của đồng tiền là lượng tiền đã kể đến tác động của lãi suất qua một số lượng thời đoạn tính lãi. Giá trị theo thời gian của đồng tiền Kí hiệu: i là mức lãi suất ở từng thời đoạn tính lãi N là tổng các thời đoạn tính lãi hay là thời gian thực hiện giao dịch P là lượng tiền ở thời điểm 0 F là lượng tiền ở một thời điểm tương lai A là lượng thu hay chi đều trên các khoảng tính lãi suất Giá trị theo thời gian của đồng tiền Ví dụ: Công ty xây dựng A muốn mua một thiết bị thi công cơ giới nên phải đi vay ngân hàng 20.000usd với lãi suất 9%/năm và phải trả ngay 200usd tiền chi phí cho vay ngay khi nhận tiền. Ngân hàng đưa ra cho công ty 2 phương án chi trả trong 5 năm để công ty lựa chọn: Phương án 1: cuối mỗi năm phải trả cho ngân hàng 5.141,8 usd trong 5 năm. Phương án 2: cuối năm thứ 5 công ty trả cho ngân hàng 30.772,5 usd. Giá trị theo thời gian của đồng tiền Dòng ngân lưu Các thành phần của giao dịch liên quan đến giá trị thời gian của đồng tiền có thể dễ dàng nhận biết nếu sử dụng biểu đồ đồ họa gọi là biểu đồ dòng ngân lưu. Biều đồ dòng ngân lưu cho cái nhìn tổng quát tiện lợi về các thành phần của một giao dịch. Dòng ngân lưu Quy định: Các mũi tên trên biểu đồ thể hiện giá trị ròng. Các giá trị thu chi cùng một thời điểm phải được tính giá trị ròng. Độ lớn của mũi tên thể hiện tương đối giá trị lượng tiền. Mũi tên hướng lên thể hiện lượng tiền dương (thu) và ngược lại. Dòng ngân lưu Dòng ngân lưu Quy ước về cuối chu kỳ Để đơn giản hóa để tiện cho việc phân tích kinh tế kỹ thuật, chúng ta áp dụng quy ước cuối chu kỳ. Đó là các giá trị ngân lưu sẽ được đặt tại vị trí cuối chu kỳ lãi suất. Quy ước về cuối chu kỳ lãi suất sẽ dẫn đến một số khác biệt giữa thực tế và mô hình toán kinh tế. Tính toán lãi suất Tiền có thể sinh lãi theo nhiều cách. Tuy nhiên đến cuối kỳ lãi suất, tiền lãi kiếm được được tính toán dựa trên mức lãi suất xác định. Có hai hình thức tính lãi là lãi đơn và lãi kép (lãi gộp). Hầu hết trong tính toán sử dụng lãi suất kép Tính toán lãi suất Lãi suất đơn Hình thức tính lãi này chỉ tính lãi suất trên lượng tiền ban đầu trong suốt các chu kỳ lãi suất. Lãi suất đơn thường thấy ở đầu tư trái phiếu Tính toán lãi suất Lãi suất đơn Nếu gửi P đồng trong N chu kì với lãi suất đơn i, tiền lãi thu được là: Tổng lượng tiền ở cuối chu kì N là: Tính toán lãi suất Lãi suất kép (gộp) Tiền lãi tính trong chu kỳ sau được tính trên tổng giá trị tiền ở cuối kỳ lãi trước. Tổng giá trị ở kì lãi suất trước bao gồm giá trị tiền ban đầu và tiền lãi lũy tiến đến thời điểm đó. Hay nói cách khác là “lãi mẹ đẻ lãi con”. Tính toán lãi suất Lãi suất kép (gộp) nếu gửi P đồng với lãi suất kép i, tổng số tiền thu được sau kì thứ nhất là: Sau kỳ thứ nhất, tổng lượng tiền thu được sẽ được tính lãi tiếp. Lượng tiền thu được sau kì thứ hai là: Tổng quát, sau N chu kỳ lượng tiền F thu được là: Tính toán lãi suất Ví dụ: Bạn gửi ngân hàng 1000 usd với mức lãi suất là 8% cho 1 năm gửi. Giả sử lãi suất là lũy kế thì sau 3 năm bạn nhận được bao nhiêu tiền? Tính toán lãi suất Ví dụ: Nếu áp dụng công thức thì ta có ngay: Để xem xét quá trình lãi mẹ đẻ lãi con, chúng ta xem xét bảng sau Tính toán lãi suất Ví dụ: Tính toán lãi suất Lãi suất hữu hiệu Để tính toán tương đương giữa các mức lãi suất có chu kỳ thời gian khác nhau như theo tháng, theo quý, theo năm… người ta sử dụng lãi suất hữu hiệu. Lãi suất hữu hiệu là lãi suất thể hiện thực sự tiền lãi thu được trong một năm hay các chu kỳ khác. Ví dụ ta gửi ngân hàng có định kỳ 3 tháng nhưng tiền lãi được tính theo tháng là 1,5%/tháng thì lãi suất hữu hiệu là 1,5%/tháng. Hoặc nếu ta gửi tiết kiệm lãi suất là 8%/năm nhưng ta được tính lãi suất theo tháng thì lãi suất thực tính theo tháng (hay lãi suất thật được quy ra năm) là lãi suất hữu hiệu. Tính toán lãi suất Lãi suất hữu hiệu Giả sử mức lãi suất báo cáo theo một kì hạn danh định nào đó là r, M là số chu kỳ tính lãi trong kỳ hạn danh định của r, gọi i lãi suất hữu hiệu cần tính cho một thời đoạn nào đó, C là số chu kỳ tính lãi trong thời đoạn tính lãi suất hữu hiệu, công thức để tính là: Tính toán lãi suất Ví dụ: Nếu bạn gửi tiết kiệm ngân hàng một lượng tiền là 1000 usd. Bạn chọn tiết kiệm có định kỳ là 1 năm với lãi suất là 18%. Bạn được tính lãi theo tháng. Hãy tìm lãi suất hữu hiệu của tài khoản tiết kiệm này theo tháng, theo năm. Tính toán lãi suất Ví dụ: Nếu bạn gửi tiết kiệm ngân hàng một lượng tiền là 1000 usd với lãi suất là 12%/năm. Hãy tìm lãi suất hữu hiệu của tài khoản tiết kiệm này theo theo tháng, quý, năm nếu bạn được tính lãi theo tháng.