là phương pháp dự báo giá trị của biến cần 
dự báo vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở 
giá trị của nó trong quá khứ công với sai số( 
phần sai số này là giá trị ngẫu nhiên)
 Phương pháp này không quan tâm giá trị quá 
khứ, biến động ngẫu nhiên làm tương lai độc 
lập với quá khứ
 Phương pháp này áp dụng lý thuyết toán xác 
suất, kinh tế lượng và lý thuyết hỗn loạn
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp dự báo tỷ giá hối đoái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1/3/2013 
1 
Chƣơng 4 
PHƢƠNG PHÁP 
DỰ BÁO TỶ GIÁ 
HỐI ĐOÁI 
 (Theo sách Tài chính quốc tế của Trƣờng Đại Học 
Công Nghiệp TP HCM và Internet) 
Mục lục 
 PHẦN 1: CÁC PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4.1. TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4.1.1. Phƣơng pháp chuỗi thời gian 
 4.1.2. Dùng mô hình kinh tế lƣợng 
 4.1.3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh” (Order flow) 
 4.1.4. Phân tích cơ bản 
 4.1.5. Phân tích kỹ thuật 
 PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO TỶ 
GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4.2. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ BÁO 
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4.3. CÁC LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ NỀN TẢNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ 
THUẬT 
 4.4. MỘT SỐ TÍNH QUY LUẬT VÀ MÔ HÌNH CƠ BẢN DÙNG ĐỂ DỰ BÁO 
TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4.4.1. Tính quy luật cơ bản trong mô hình dự báo tỷ giá 
 hối đoái 
 4.4.2. Các mô hình dự báo tỷ giá hối đoái 
 4.4.3. Các đƣờng của mô hình phân tích kỹ thuật 
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ 
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 1. Phƣơng pháp chuỗi thời gian: 
 là phƣơng pháp dự báo giá trị của biến cần 
dự báo vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở 
giá trị của nó trong quá khứ công với sai số( 
phần sai số này là giá trị ngẫu nhiên) 
 Phƣơng pháp này không quan tâm giá trị quá 
khứ, biến động ngẫu nhiên làm tƣơng lai độc 
lập với quá khứ 
 Phƣơng pháp này áp dụng lý thuyết toán xác 
suất, kinh tế lƣợng và lý thuyết hỗn loạn. 
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ 
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 2. Dùng mô hình kinh tế lƣợng 
 Tỷ giá hối đoái đƣợc xem nhƣ một biến phụ 
thuộc đƣợc giải thích bằng các biến số kinh 
tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng, lạm phát, lãi suất, 
tỷ giá thực, lý thuyết PPP… 
 Mô hình này dự báo mục tiêu dài hạn trong 
điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn nên còn gọi 
là mô hình cân bằng) 
 Mô hình này không vƣợt trội hơn phƣơng 
pháp chuỗi thời gian 
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ 
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh” 
(Order flow) 
 Tỷ giá chịu tác động bởi cấu trúc vĩ mô của 
thị trƣờng ngoại hối: lệnh giao dịch, tin tức và 
điều chỉnh danh mục, phƣơng pháp này 
ngƣợc với kinh tế lƣợng và rất phức tạp, tính 
hiệu quả trong giai đoạn kiểm định. 
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ 
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 4. Phân tích cơ bản 
 Phƣơng pháp này dựa vào những phân tích 
các yếu tố nhƣ GDP, đầu tƣ, tiết kiệm, sản 
lƣợng, lạm phát, cán cân thanh toán để xác 
định tác đông đến xu hƣớng biến động dài 
hạn của tỷ giá. 
 Không mô hình hóa bằng kinh tế lƣợng mà 
chỉ mang tính định tính. 
 Rất phổ biến trong thị trƣờng tài chính bên 
cạnh phân tích kỹ thuật. 
1/3/2013 
2 
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ 
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 5. Phân tích kỹ thuật 
 Là phƣơng pháp dự báo những mẫu hình của thị 
trƣờng bằng cách đọc các đồ thị tỷ giá. 
 Là phƣơng pháp đối lập hoàn toàn phƣơng pháp 
chuỗi thời gian. 
 Là phƣơng pháp dự báo đƣợc các nhà đầu tƣ, nhà 
phân tích, nhà môi giới trên thị trƣờng ngoại hối, 
chứng khoán quốc tế sử dụng 
 Ứng dụng phân tích kỹ 
thuật trong 
DỰ BÁO 
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
 PHẦN 1: GIỚI THIỆU 
 Chƣơng này nhằm giới thiệu cho ngƣời đọc một phƣơng pháp 
dùng để dự báo tỉ giá hối đoái đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay 
trên thế giới. Đó là phân tích kỹ thuật. 
 Giả thuyết Thị trƣờng hiệu quả đƣa ra hai dự báo quan trọng. 
 Thứ nhất, giá cả phản ánh chính xác tất cả thông tin mà nhà 
đầu tƣ nhận đƣợc. 
 Thứ hai, giá cả sẽ ngay lập tức thay đổi tƣơng ứng với những 
thông tin đó. 
 Việc dự báo các chỉ số thị trƣờng chẳng hạn, nhà đầu tƣ năng 
động sẽ thấy rất khó khăn để thực hiện tốt một chiến lƣợc đầu 
tƣ nếu nhƣ họ chỉ phân tích những yếu tố cơ bản tác động tới 
nó. Việc phân tích cơ bản về thị trƣờng đòi hỏi một cái nhìn 
thấu đáo và toàn diện. Nhƣng việc phân tích này này rất khó 
thực hiện trong một thị trƣờng cạnh tranh và thanh khoản cao 
nhƣ thị trƣờng ngoại tệ,… 
 Đúng vậy, thật là khó để chúng ta có thể đo lƣờng giá trị 
nội tại của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác 
và càng khó khăn hơn khi chúng ta phải xét xem giá thị 
trƣờng một đồng tiền nào đó là phù hợp với giá trị nội tại 
hiện có của nó. 
 Trong khi các lý thuyết truyền thống cho rằng nhà đầu tƣ 
chỉ đƣa ra các quyết định đầu tƣ sau khi họ đã phân tích 
rõ ràng và quyết định của họ là dựa trên cơ sở phân tích 
cơ bản thì phân tích kỹ thuật lại bắt đầu với giả sử rằng 
quyết định đầu tƣ của nhà đầu tƣ có lẽ đƣợc dựa trên 
cảm tính hơn là dựa trên phân tích cơ bản. 
Một thách thức cho phân tích kỹ thuật là lý thuyết thị 
trƣờng hiệu quả và lý thuyết ngẫu nhiên. 
Theo lý thuyết này thì giá quá khứ không phải là các yếu tố 
hợp lý để dự báo giá tƣơng lai. 
Sự thay đổi giá là ngẫu nhiên, độc lập và không thể dự 
đoán đƣợc. Nhƣng có hình thức dự báo nào mà không 
sử dụng số liệu của quá khứ? Chẳng lẽ tất cả các dự 
báo về kinh tế, tài chính đều không liên quan đến việc 
nghiên cứu dữ liệu quá khứ? Hãy nghĩ xem, không có gì 
gọi là dữ liệu của tƣơng lai. 
Tất cả những gì ta có là dữ liệu quá khứ. Hãy nhớ rằng đồ 
thị giá của một ngoại tệ nào đó so với một ngoại tệ khác 
thực ra chỉ là sự biểu hiện của giá trong lịch sử. Giá một 
ngoại tệ nào đó dịch chuyển có khuynh hƣớng và hầu 
nhƣ không có khuynh hƣớng nào mà không đƣợc để lộ 
ra. 
 Chƣơng này sẽ cung cấp cho ngƣời đọc một 
số mô hình phổ biến trong phân tích kỹ thuật 
để dự báo giá ngoại tệ. Tất cả các mô hình 
đƣợc đƣa ra ở đây đều có kèm theo ví dụ 
minh họa cụ thể trên thị trƣờng ngoại tệ giao 
ngay (spot market) và thị trƣờng vàng giao 
ngay trên thế giới. 
1/3/2013 
3 
CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ 
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 
 1. Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả : đƣa ra 2 dự 
báo quan trọng: phản ánh chính xác thông tin 
và thay đổi tƣơng ứng . 
 2. Trong phân tích cơ bản quyết định đầu tƣ 
dựa vào những phân tích rõ ràng số liệu 
cơ bản trong khi phân tích kỹ thuật dựa 
vào cảm tính. 
Các phƣơng pháp phân tích kỹ thuật 
Phần 12 - Phần 3 
 1. Lý thuyết chu kỳ thị trƣờng 
 2. Lý thuyết thị trƣờng tài chính và chu kỳ 
kinh doanh. 
 3. Lý thuyết Dow 
 - Hai nhóm công cụ : Charting ( đồ thị); 
Mechanical rules( quy luật cơ cấu) 
 - Các chỉ số dự báo : MACD, RSI, 
Fibonnacci, Elliot… 
PHẦN 2: CÁC MÔ HÌNH DÙNG ĐỂ DỰ BÁO TỈ GIÁ HỐI 
ĐOÁI 
I. Ba quy luật cơ bản trong việc dự báo đồ thị tỉ giá hối 
đoái: 
1. Tính quy luật đầy đủ của mô hình 
 và chiều sâu của mô hình: Mô hình càng lớn thì nó 
càng đƣợc khẳng định nhƣ là một mô hình giá. Nhớ 
rằng, mô hình giá đƣợc hình thành từ sự giằng co 
giữa bên bán và bên mua. Sự giằng co đó càng lớn và 
càng kéo dài thì đồ thị sẽ đi rất nhanh và mạnh về phía 
bên thắng(bên mua hoặc bên bán) sau khi đã thoát ra 
khỏi mô hình. Xem hình ví dụ trang sau 
2. Đo lƣờng khoảng đƣờng đi tiếp theo của mô hình 
 Phân tích kỹ thuật nhằm xác định sự thay đổi của 
khuynh hƣớng của đồ thị tỉ giá ở giai đoạn sớm nhất 
có thể đƣợc. Trong hầu hết các mô hình mà chúng ta 
sẽ tìm hiểu thì quy luật về đo lƣờng khoảng đƣờng đi 
tiếp theo của mô hình là bằng với khoảng cách về 
chiều sâu tối đa của mô hình đó. 
 Ở đồ thị EUR/USD bên dƣới, cho ta thấy rằng đoạn 
AB=CD và EF=GH. Sau khi đồ thị tạo thành hình chữ 
nhật(đoạn AB) thì đồ thị đã cắt lên và đi tiếp 1 đoạn( 
đoạn CD) bằng đúng đoạn AB trƣớc khi tiếp tục trong 
xu hƣớng tăng. Xem hình bên dƣới 
Kỹ thuật đo lƣờng tƣơng tự nhƣ vậy có thể đƣợc 
dùng ở đỉnh hoặc đáy của đồ thị. Chúng ta thấy 
rằng chiều sâu của mô hình sẽ nói lên khoảng 
đƣờng đi tiếp theo của đồ thị. Ở đồ thị bên dƣới 
chúng ta thấy rằng sau khi đồ thị cắt đƣờng hỗ 
trợ BC thì đồ thị đã tiếp tục giảm một đoạn CD 
sao cho AB=CD. 
1/3/2013 
4 
3. Tính ổn định của mô hình 
 Phân tích kỹ thuật chƣa phải là công cụ dự 
báo tỉ giá hoàn hảo vì thế chúng ta sẽ thấy 
những trƣờng hợp thất bại của mô hình. 
Thật là không mai mắn khi đó cũng là một 
sự thật trong đời sống của mỗi con ngƣời. 
Tuy nhiên, chúng ta có thể giảm bớt những 
thất bại này bằng cách chọn lựa(filter) mô 
hình phù hợp. 
II. Mô hình giá dạng đồ thị tiếp tục: 
1. Mô hình dạng hình chữ nhật: 
 Mô hình hình chữ nhật là một dạng đồ thị 
dạng tiếp tục. Xem đồ thị bên dƣới chúng ta 
thấy rằng sau khi tạo thành hình chữ nhật 
đồ thị đã tiếp tục giảm theo khuynh hƣớng 
giảm trƣớc đó. Có một điều quan trọng cần 
nhớ trong mô hình này là tại điểm cắt 
đƣờng hỗ trợ thƣờng khối lƣợng giao dịch 
đạt rất thấp. Sau khi thoát khỏi mô hình, đồ 
thị có khuynh hƣớng đi tiếp một đoạn bằng 
cạnh ngắn của hình chữ nhật hoặc đoạn 
bằng bội số của cạnh ngắn của hình chữ 
nhật. 
2. Mô hình tam giác cân 
 Mô hình tam giác cân là mô hình dạng tiếp tục. Tam 
giác cân báo hiệu rằng đồ thị đã trãi qua một giai đoạn 
đi ngang tạm thời và chuẩn bị đà cho một khuynh 
hƣớng tiếp tục cho huynh hƣớng trƣớc đó. Nếu 
khuynh hƣớng trƣớc đó là khuynh hƣớng tăng thì sau 
khi hình thành mô hình tam giác đồ thị thƣờng tiếp tục 
tăng và ngƣợc lại nếu khuynh hƣớng trƣớc đó là 
khuynh hƣớng giảm thì sau khi hình thành mô hình 
tam giác đồ thị thƣờng tiếp tục giảm 
 Tam giác thực ra là đƣờng giá đi ngang (sideway) 
nhƣng biên độ giảm dần. Chúng ta có thể vẽ đuờng 
(trendline) nối các đỉnh và đáy của hình tam giác. Đồ 
thị thƣờng cắt cạnh tam giác tại điểm thứ 3 hoặc thứ 4 
của tam giác hoặc 3/4 , 2/3 cạnh tam giác tính từ đáy 
tam giác. 
1/3/2013 
5 
III. Các mô hình đồ thị dạng đảo chiều 
1. Mô hình đầu - vai 
 Mô hình đầu – vai là một trong số những mô hình phổ 
biến nhất trong số nhiều mô hình dự báo. Mô hình này 
chủ yếu xảy ra nhƣ là mô hình đảo chiều của xu 
hƣớng tăng hay giảm trƣớc đó. 
 Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp nó cũng xuất hiện 
nhƣ mô hình tiếp tục hoặc đi ngang. 
 Mô hình đầu-vai trông giống nhƣ hình đầu và vai của 
con ngƣời do đó đƣợc gọi là mô hình đầu-vai. Nó 
đƣợc hình thành bởi 1 đỉnh cao ở giữa và đƣợc bao 
quanh bởi 2 đỉnh cao thấp hơn ở 2 bên. Tại điểm thấp 
nhất của hai vai của mô hình chúng ta có thể vẽ một 
đƣờng nối 2 điểm với nhau, goi là đƣờng neckline. Mô 
hình đầu-vai chỉ chính thức hình thành khi đồ thị cắt 
đƣờng neckline này. Ở hình 5.1 thì đƣờng màu trắng 
chính là đƣờng cổ (neckline). 
Đầu và vai (Head and shoulders) 
Dạng thức này báo hiệu sự đảo chiều của một xu thế. Sau khi 
hình thành dạng thức này, nhà phân tích kỹ thuaät cho rằng giá 
sẽ tiếp tục giảm. Ngƣợc lại, dạng thức này nếu lộn ngƣợc sẽ là 
dấu hiệu giá sẽ tiếp tục tăng. 
 60 - 
 55 - 
 50 - 
 45 - 
 40 - 
 + + + + + 
 Thaùng 1 T2 T3 T4 T5 T6 
- đầu 
 vai vai 
 Ở hình 5.2 Mô hình đầu-vai chỉ chính thức hình 
thành tại điểm D, khi mà đồ thị đã cắt đƣờng 
neckline. Sau khi đồ thị cắt đƣờng neckline thì 
đồ thị sẽ tiếp tục giảm xuống ở mức sao cho 
đoạn AB=BC. Tại điểm E đƣợc xem nhƣ mô 
hình đầu-vai đã hoàn tất. Tuy nhiên, trong thực 
tế của đồ thị giá vàng này thì đồ thị đã tiếp tục 
giảm sâu hơn nữa, đó là trƣờng hợp đồ thị tiếp 
tục đi thêm một đoạn bằng đoạn AB nữa tính từ 
điểm E. Môt điều quan trong nữa chúng ta cần 
nhớ trong mô hình này là khối lƣợng giao dịch 
thƣờng khác nhau ở 2 vai của mô hình. Nếu là 
giá giảm thì khối lƣợng giao dịch bên vai phải sẽ 
nhỏ hơn khối lƣợng giao dịch bên vai trái và 
ngƣợc lại. 
 Mô hình đầu vai có thể có nhiều hình 
dạng khác nhau nhƣng phải đáp ứng 
rằng đầu phải cao hơn 2 vai ở 2 bên. 
Đƣờng neckline cũng không nhất 
thiết phải là đƣờng nằm ngang, 
đƣờng nối 2 điểm thấp nhất của 2 vai 
đƣợc gọi là đƣờng neckline. Xem các 
đồ thị EUR/USD bên dƣới. 
Phân tích kỹ thuật chƣa phải là hoàn hảo, mô hình 
đầu-vai cũng có những khi bị thất bại mặc dù 
đƣờng giá đã cắt đƣờng neckline. Những 
trƣờng hợp thất bại nhƣ thế này cũng thƣờng 
gặp nhƣng không nhiều. Hãy xem ví dụ dƣới 
đây (hình 5.3) về đồ thị giá vàng. Chúng ta thấy 
rằng sau khi cắt đƣờng neckline, đồ thị đã 
không tiếp tục giảm nhƣ mô hình mà tăng lên 
trên đƣờng neckline. Để giải thích rõ những tình 
huống thất bại này chúng ta cần phải tìm hiểu 
thêm một số chỉ số khác trƣớc khi quay lại. Do 
đó, chúng ta sẽ có dịp quay lại để giải thích 
những hiện tƣợng thất bại của mô hình này ở 
khóa học dự báo nâng cao khác. 
2. Mô hình 2 đỉnh – 2 đáy 
 Mô hình 2 đáy và đỉnh cũng là một trong 
những mô hình phổ biến trong phân tích kỹ 
thuật. 
1/3/2013 
6 
 Ở hình 5.4, Sau khi đồ thị cắt đƣờng lõm thì mô 
hình 2 đáy chính thức đƣợc xác lập. Đồ thị có 
khuynh hƣớng đi một đoạn ít nhất bằng khoảng 
cách từ đáy đến đƣờng lõm (AB=BC). Chúng ta 
chú ý điều quan trong rằng khối lƣợng giao dịch 
tại điểm cắt đƣờng lõm thƣờng tăng cao. Từ mô 
hình 2 đáy này chúng ta có thể gặp trƣờng hợp 
giá không cắt đƣờng lõm ngay mà sẽ quay lại 
tạo thành đáy thứ 3, gọi là mô hình 3 đáy, thậm 
chí 4 đáy. Mô hình 4 đáy thƣờng ít chắc chắn 
hơn mô hình 2 đáy và mô hình 3 đáy, do đó mô 
hình 4 đáy thƣờng là mô hình tiếp tục chứ 
không phải là mô hình đảo chiều nhƣ mô hình 2 
đáy. Khi đó mô hình 4 đáy trở thành mô hình 
hình chữ nhật. 
 Mô hình 2 đỉnh là hình ngƣợc của mô hình 2 
đáy. Tính chất của mô hình 2 đỉnh hoàn toàn 
giống mô hình 2 đáy. Khối lƣợng giao dịch ở 
đỉnh 2 thƣờng rất thấp. Mô hình 2 đỉnh cũng có 
thể trở thành mô hình 3 đỉnh nhƣ ở trƣờng hợp 
ở mô hình 3 đáy. Nếu sau khi hình thành 3 đỉnh 
mà đồ thị vẫn không cắt đƣờng lõm thì có thể có 
2 trƣờng hợp xảy ra: Mô hình có thể trở thành 
mô hình hình chữ nhật hoặc mô hình có thể là 
mô hình tiếp tục chứ không đảo chiều. Nếu vậy 
đồ thị sẽ tiếp tục tăng chứ không đảo chiều. Có 
điều này là còn tuỳ thuộc vào khối lƣợng giao 
dịch và các yếu tố tác động khác. Xem hình bên 
dƣới và ví dụ về đồ thị EUR/USD và đồ thị giá 
dầu ở trang tiếp theo. 
IV. Đƣờng khuynh hƣớng (trendline): 
1. Đƣờng khuynh hƣớng: Đƣờng khuynh hƣớng 
là một trong số những công cụ dễ sử dụng 
nhất và đơn giản nhất trong trong phân tích kỹ 
thuật. 
 Đƣờng trendline đƣợc hình thành từ việc nối 2 
đỉnh hoặc 2 đáy của đồ thị lại với nhau ( Xem 
hình 6.1) Nhớ rằng thị trƣờng thƣờng đi trong 
một kênh giá nào đó và đƣờng trendline cũng 
có thể là đƣờng nằm ngang, nghĩa là nó đƣợc 
nối các đỉnh hoặc các đáy nằm ngay lại với 
nhau. Đƣờng neckline của mô hình đầu-vai 
hoặc cạnh trên hoặc cạnh dƣới của mô hình 
hình chữ nhật cũng là đuờng trendline (xem 
hình 6.1) 
1/3/2013 
7 
Thật là không hay khi phải nói rằng tự đƣờng 
trendline không thể cho chúng ta biết khi nào thì 
đƣờng giá sẽ đổi chiều khi cắt đƣờng trendline 
và khi nào thì việc cắt trendline chỉ là việc cắt 
tạm thời. Thông thƣờng các nhà phân tích kỹ 
thuật thƣờng kết hợp trendline với các mô hình 
giá để giải quyết trƣờng hợp trên. Hình 6.6 là ví 
dụ về kết hợp giữa trendline với mô hình đầu-vai 
để xác định đồ thị đảo chiều. Hình 6.7 là một ví 
dụ nữa về kết hợp giữa trendline và mô hình 
giá. Hình đồ thị giá vàng là ví dụ minh họa 
2. Tính đầy đủ của đƣờng khuynh hƣớng 
 Tính đầy đủ của khuynh hƣớng đƣợc thể hiện 
ở 3 yếu tố sau: Chiều dài, số lần đƣờng giá 
chạm đƣờng trendline , số lƣợng đỉnh, đáy và 
độ dốc của đƣờng trendline. Chúng ta sẽ lần 
lƣợc tìm hiểu sâu hơn 3 yếu tố này. 
 Nếu đƣờng trendline ngắn thì nó chỉ phản ánh 
khuynh hƣớng ngắn hạn. Vì vậy, khi đồ thị cắt 
đƣờng trendline thì sự đảo chiều của đồ thị chỉ 
là ngắn hạn . Ở hình 6.11, đƣờng trendline 
kéo dài từ 08/2007 đến 12/2007 (4 tháng). Sau 
khi cắt trendline, đồ thị đi tiếp một đoạn đƣờng 
không dài và chỉ kéo dài khoảng 2 tháng mà 
thôi. 
Ngƣợc lại, Nếu đƣờng trendline dài thì nó 
sẽ phản ánh khuynh hƣớng dài hạn hơn. 
Vì vậy, khi đồ thị cắt đƣờng trendline thì 
sự đảo chiều của đồ thị sẽ dài và thời gian 
cũng dài hơn. Xem hình 6.12, chúng ta 
thấy rằng đƣờng trendline kéo dài từ 
tháng 08/2007 đến tháng 06/2008 (10 
tháng). Sau khi cắt đƣờng trendline, đồ thị 
có khuynh hƣớng đi dài và thời gian cũng 
sẽ kéo dài hơn. 
1/3/2013 
8 
Bởi vì trendline phản ánh khuynh hƣớng của đồ thị 
nên càng nhiều lần đồ thị chạm vào trendline thì 
càng khẳng định độ chắc chắn của vùng hỗ trợ 
và kháng cự tiếp theo ở đƣờng trendline đó. 
Theo các nhà phân tích kỹ thuật thì nếu đồ thị 
chạm đƣờng trenline hơn 4 lần (4 đỉnh hoặc 
đáy) thì đƣợc cho là độ chắc chắn của vùng hỗ 
trợ, kháng cự tiếp theo là cao. Và tất nhiên nếu 
đồ thị chạm trendline hơn 4 lần thì đƣờng 
trendline thƣờng cũng dài. Do đó, trong trƣờng 
hợp này, nếu đƣờng trendline bị cắt thì dấu hiệu 
đảo chiều của đồ thị sẽ rõ ràng và mạnh hơn. 
Xem hình 6.13 
Yếu tố cuối cùng là độ dốc của đƣờng 
trendline. Đƣờng trendline càng dốc thì 
khi đồ thị cắt đƣờng trendline, khả năng 
đảo chiều của đồ thị sẽ càng không 
chắc chắn. Do đó thƣờng đồ thị có 
khuynh hƣớng đi ngang sau khi cắt 
đƣờng trendline có độ dốc lớn. Xem 
hình 6.14 và đồ thị EUR/USD trang sau 
3. Kênh đƣờng đi (kênh giá) của đồ thị 
 Cách vẽ thông thƣờng là chúng ta có thể vẽ 
một đƣờng song song với một đƣờng 
trendline đã có sẵn. Chúng ta cũng có thể 
vẽ đƣờng trendline nối các đỉnh lại với nhau 
và một đƣờng trendline nối các đáy lại với 
nhau. Trong 2 đƣờng trendline song song 
này thì luôn có một đƣờng gọi là đƣờng 
return line (chúng tôi tạm gọi là đường dội). 
Xem hình 6.15 và ví dụ về đồ thị giá vàng ở 
trang kế. 
Bài tập 1 
Bài tập 2, Bài tập 3, Bài tập 4, Bài tập 5, 
 Bài tập 6 
e 
f 
k l 
p 
q