Diện tích nuôi:
1 ha (2 ao nuôi, mỗi ao 0,5 ha). Độ sâu của ao 1,6m, độ sâu nước ao 1 -1,3m, có ao lắng, xử lý nước trước khi đưa vào nuôi. Khu ao nuôi thuận
lợi giao thông, có lưới điện quốc gia, nguồn nước chủ động thích hợp
cho nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh và thâm canh. Bờ ao tương
đối vững chắc do được kè chắn, xung quanh bờ ao nuôi có lưới rào ngăn
sự xâm nhập của các sinh vật trung gian mang mầm bệnh vào ao nuôi.
5 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp nuôi tôm hiệu quả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương Pháp Nuôi Tôm Hiệu Quả
Diện tích nuôi:
1 ha (2 ao nuôi, mỗi ao 0,5 ha). Độ sâu của ao 1,6m, độ sâu nước ao 1 -
1,3m, có ao lắng, xử lý nước trước khi đưa vào nuôi. Khu ao nuôi thuận
lợi giao thông, có lưới điện quốc gia, nguồn nước chủ động thích hợp
cho nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh và thâm canh. Bờ ao tương
đối vững chắc do được kè chắn, xung quanh bờ ao nuôi có lưới rào ngăn
sự xâm nhập của các sinh vật trung gian mang mầm bệnh vào ao nuôi.
Quy trình nuôi:
Cải tạo ao:
Tháo cạn nước, phơi đáy ao và tiến hành bón vôi. Sử dụng vôi CaO dạng
bột với liều lượng 10kg/100m2 rải đều khắp đáy ao và xung quanh bờ.
Phơi ao 7 ngày để vôi phát huy hết tác dụng (tăng và ổn định pH đáy,
diệt khuẩn), sau đó tiến hành lấy nước vào ao. Lấy nước từ mương cấp
qua túi lọc bằng vải kate khoảng 1m, để sau 3 ngày mới tiến hành diệt cá
tạp và xử lý nước. Dùng Saponin với liều lượng 0,8kg/100m2 để diệt cá
tạp; Sử dụng BKC để xử lý nước với nồng độ 100ml/100m3.
Bón phân gây màu: Dùng Dolomite kết hợp Supercanxi (tỷ lệ 1:1):
3kg/100m3. Dùng 8 kg urê + NPK, kết hợp thuốc gây tảo 45 liều lượng
1 lít/1.000m3. Dùng men vi sinh Prawnbac 100g/7.000m3.
Chọn và thả giống:
Tôm giống được chọn mua từ trại sản xuất giống thuộc Trung tâm Quốc
gia giống Hải sản miền Trung (Tp Nha Trang). Cỡ giống PL 12, có
ngoại hình đẹp, màu sắc sáng, phản xạ nhanh; Giống được kiểm tra các
bệnh MBV (bệnh còi), WSSV (bệnh đốm trắng) và YHV (bệnh đầu
vàng) bằng phương pháp mô học và phương pháp PCR.
Thả giống vào buổi sáng sớm; mật độ thả 120 con/m2.
Chăm sóc:
Sử dụng thức ăn công nghiệp. Kích cỡ, chất lượng thức ăn sử dụng tùy
theo giai đoạn phát triển của tôm.
Cách cho ăn:
Rải thức ăn xung quanh ao cách mép bờ 1m, sau đó dùng thuyền (hoặc
phao kéo) rải đều khắp mặt ao. Thời gian tối thiểu 30 phút. Đặt nhá
(sàng ăn) trong ao nuôi, mỗi ao đặt tối thiểu 4 nhá ở 4 góc ao để kiểm tra
mức độ sử dụng thức ăn và tình trạng sức khỏe cho tôm. Cho tôm ăn 4
lần/ngày vào lúc 4h, 11h, 17h, 22h. Tùy theo thời điểm trong ngày mà
lượng thức ăn có thể thay đổi. Tùy theo điều kiện môi trường, tùy theo
sức khỏe tôm nuôi mà có thể tăng hay giảm lượng thức ăn giữa các buổi
trong ngày, hoặc giữa các ngày. Tính đến thời điểm khảo sát, hệ số thức
ăn (FCR) cho tôm là 1,2.
Quản lý ao nuôi:
Cung cấp thức ăn đảm bảo chất lượng cho tôm. Mỗi ao có bố chí 2 dàn
quạt nước, tuy nhiên thời gian chạy máy chủ yếu vào thời điểm tôm lột
xác và xử lý hóa chất. Hàng ngày kiểm tra bờ ao và lưới rào xung quanh
ao nhằm hạn chế vật trung gian mang mầm bệnh vào ao nuôi. Thường
xuyên quan sát, kiểm tra chất lượng nước để kịp thời thay nước cho ao
nuôi. Định kỳ 1 tháng/lần kiểm tra tốc độ tăng trưởng và sức khỏe của
tôm bằng phương pháp mô học.
Phòng trị bệnh:
Trong quá trình nuôi tôm có hiện tượng bị đen mang và thân đóng rong
ở giai đoạn tháng thứ 2 trở đi.
Cách điều trị:
Xử lý nước và dùng Zeolite với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản
xuất