Thường ao chứa có diện tích bằng 1/3 ao nuôi nhưng có điều kiện thì ao chứa
bằng ao nuôi càng tốt.
Chúng ta có thể nuôi thay đổi ao sau từng vụ.
Đầy đủ nước khi cần thiết phải thay.
Có thời gian xử lý nước và lắng nước theo đúng quy trình
7 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp nuôi tôm mùa mưa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương Pháp Nuôi Tôm
Mùa Mưa
Cho nên vấn đề môi trường chúng ta can phải quan tâm:
Ảnh minh họa
1. Phải có hệ thống ao chứa lắng đầy đủ:
Thường ao chứa có diện tích bằng 1/3 ao nuôi nhưng có điều kiện thì ao chứa
bằng ao nuôi càng tốt.
Chúng ta có thể nuôi thay đổi ao sau từng vụ.
Đầy đủ nước khi cần thiết phải thay.
Có thời gian xử lý nước và lắng nước theo đúng quy trình.
2. Tăng cường hệ thống quạt nước, oxy đáy ao
Cứ 1 cánh quạt cung cấp đầy đủ oxy cho 2.800 con tôm từ lúc mới thả đến khi
thu hoạch.
Lắp cánh quạt theo đúng yêu cầu kỹ thuật:
+ Khi quạt vận hành nước phải xoáy vào giữa ao để gom mùn bã hữu cơ vào
giữa
+ Vận tốc của guồng quạt phải đạt từ 80-85 vòng/ phút.
+ Cách thử: Cho quạt quay, sau đó đổ xuống ao từ 5-10kg saponin, nếu bọt
nước tập trung ở giữa ao là lắp quạt đúng.
Tăng cường hệ thống oxy đáy ao nếu có thể.
Làm hệ thống lưới đáy ao giúp hạn chế phù sa và tăng thêm diện tích cho tôm
ở.
3. Tăng cường bón vôi trong ao nuôi
Trong ao nuôi pH luôn phải đạt từ 7,5-8,5, sau khi mưa một lượng acid trong
nước mưa sẽ làm pH giảm xuống và có thể gây sốc cho tôm do đó:
Bón vôi sau khi mưa với hàm lượng 15-20 ppm giúp cho tôm không bị sốc.
Kết hợp quạt nước tránh được hiện tượng phân tầng nước.
Rải vôi dọc bờ ao trước khi trời mưa(rải khô).
4. Mật độ thả thích hợp
Trong mùa mưa chúng ta chỉ nên thả với mật độ vừa phải(<25 con/ m2) vì:
+ Hàm lượng oxy hoà tan trong nước thấp.
+ Môi trường biến động ( pH, độ kiềm, độ mặn.).
5. Quản lý thức ăn theo đúng chương trình
Trong khi trời mưa nên giảm lượng thức ăn cho tôm.
Tránh hiện tượng dư thừa thức ăn trong ao vì:
Thức ăn thừa thường gây ra hiện tượng tôm đóng rong, hiện tượng tảo lục
phát triển mạnh.
pH nước ao dao động mạnh.
6. Giải quyết nước đục trong ao
Trong ao nước đục chủ yếu do hạt sét gây nên. Tuy không gây ảnh hưởng
trực tiếp cho tôm, chúng gây ảnh hưởng gián tiếp trong ao nuôi như:
+ Giới hạn sự quang hợp của tảo dẫn đến thiếu oxy trong ao, hàm lượng CO2
quá cao làm tôm ngạt thở.
+ Tảo thường hay bị tàn đột ngột, phù sa bám vào mang tôm làm cho tôm hay
bị sưng hoặc vàng mang.
Chúng ta có thể sử dụng 1 trong những cách sau đây để giải quyết cho ao
5.000m3 nước:
+ Dùng 125kg rơm khô thả dọc bờ ao và kết hợp 10kg BLUEMIX.
Rơm được bó thành từng bó khoảng 3-5 kg thả xuống ao, khi thấy nước tiết ra
có màu đỏ thì vớt lên và lặp lại 2-3 lần.
+ Dùng 150 kg thạch cao, nếu sau 2 lần đánh mà nước vẫn chưa trong thì nên
tăng nồng độ ở lần thứ 3. Chú ý khi sử dụng thạch cao phải nâng độ kiềm của
ao lên 100 ppm rồi mới sử dụng.
Sau khi sử dụng 1 trong 2 phương pháp trên mà không có hiệu quả thì chúng
ta sử dụng phương pháp sau:
+ Dùng sunphát nhôm Al2(SO4)3.14H2O với liều lượng 50kg. Khi sử dụng
phương pháp này chú ý phải tăng pH và độ kiềm của ao .Đây là biện pháp
cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn làm được, cách khác vì rất nguy hiểm.
Khi nước đã giảm đục chúng ta cần phải gây màu nước bằng cách dùng
BLUEMIX với liều lượng 2-3 kg/1.000m3 nước.
7. Phương pháp tăng độ kiềm trong ao nuôi
Độ kiềm là hàm lượng ion: HCO3- , CO32 – có trong nước (đơn vị tính
mg/ml)
Độ kiềm thích hợp cho tôm sú phát triển 90-130ppm
Độ kiềm quá thấp (<60p mg/ml)thường xảy ra ở những vùng nước có độ mặn
thấp (<10 ppt) làm cho khó cứng vỏ trong thời gian lột xác, pH dao động lớn
(>0.8).
Dùng vôi Dolomite ngâm vào nước ngọt 24h sau đó tạt đều xuống ao vào lúc
8-10 h đêm.
Cứ 1,655g vôi Dolomite làm cho 1m3 nước tăng độ kiềm lên 1 mg/ml.
Ví dụ: muốn tăng độ kiềm cho ao 5.000 m3 từ độ kiềm 80 mg/ml lên 90
mg/ml ta phải dùng công thức sau:
Lượng vôi cần sử dụng = 5.000 x 1,655 x 10/1.000 = 82,75kg Dolomite
Khi tăng độ kiềm trong ao chúng ta chú ý chỉ tăng 1 lần 10 mg/ml sau đó lặp
lại chứ không nên tăng 1 lần quá cao sẽ làm tôm bị sốc.
Nếu sử dụng phương pháp trên mà độ kiềm không tăng hoặc tăng quá chậm
thì chúng ta dùng biện pháp sau:
Kết hợp 70% lượng vôi cần đánh theo công thức trên là soda (NaHCO3) ,
30% lượng vôi cần đánh theo công thức trên là Dolomite. Cũng ngâm và cách
làm như trên.
8. Quản lý tảo khi độ mặn < 80/00
Khi độ mặn trong ao <80/00 thường xuất hiện tảo có màu xa.nh nước rau má.
Tảo thường xuyên bị tàn lụi.
pH dao động mạnh trong ngày,
Tôm thường bị đóng rong.
Thường thiếu oxy vào sáng sớm.
Tôm dễ bị đen mang, vàng mang.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải:
Giảm thức ăn.
Dùng BKC 800 với nồng độ 0,5ppm. Chọn 1/3 diện tích ao hướng cuối gió để
tạt vào lúc trời nắng gắt ( không sử dụng quạt nước) hoặc dùng SEAWEED
với nồng độ 0,5-1ppm tạt khắp mặt ao.
Nhớ vớt bọt tảo tàn sau khi sử dụng thuốc.
Lặp lại từ 2-3 lần, sau đó sử dụng ZEOBAC 3-5ppm để hấp thu xác tảo lắng
dưới đáy ao, giúp cải thiện môi trường tốt hơn.
9. Thường xuyên kiểm tra hoạt động của tôm và môi trường nước sau
mưa
+ Kiểm tra hình dáng bên ngoài, màu sắc, phản xạ, kiểm tra đường ruột của
tôm, thức ăn trong nhá
+ Kiểm tra pH, độ kiềm, độ đục, độ mặn.
10. Quản lý các khí độc NH3 , H2S , CH4
Để đề phòng trường hợp hàm lượng khí độc này có trong môi trường ao nuôi
quá ngưỡng cho phép cần phải:
+ Tránh hiện tượng dư thừa thức ăn.
+ Cần có ao xử lý để thay nước vào những tháng cuối.
+ Sử dụng định kỳ men vi sinh NB 25.
+ Si phon đáy ao, hút chất thải ra ngoài khi tôm được hơn 70 ngày tuổi.
+ Tăng cường hệ thống máy quạt nước.
+ Ổn định pH trong khoảng 7,8-8,2 là tốt nhất.
Khi kiểm tra ao có khí NO2- (trường hợp này thường xảy ra trong ao có độ
mặn <10 ppt ).
Dấu hiệu bệnh lý: Tôm thường có màu đỏ nhạt trên thân, vỏ ốp, bơi lờ đờ trên
mặt nước, giảm ăn. Nếu bệnh nặng có thể tấp bờ chết rải rác đến hàng loạt.
Biện pháp khắc phục:
Dùng muối hạt 10kg/1.600m2 đáy ao rải vào lúc trời có nắng. Lặp lại liên tục
2-3 lần.
cho ăn 5g NOVA C + 5g MINONE + 3g CALPHOS D trên 1kg thức ăn sau
1 tuần tôm sẽ trở lại bình thường.