Phương pháp phân tích khối lượng
PPPTKL thuộc nhóm phương pháp phân tích hóa học. Định lượng cấu tửX dựa trên phép đo khối lượng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp phân tích khối lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Trần T Phương Thảo ĐHBK 1
PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH
KHỐI LƯỢNG
CHƯƠNG 6
2
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
NỘI DUNG CHÍNH
(2LT+1BT)
I. NGUYÊN TẮC
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PPKL
TẠO TỦA
III. ỨNG DỤNG
3
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
PPPTKL thuộc nhóm phương
pháp phân tích hóa học.
Định lượng cấu tử X dựa trên
phép đo khối lượng.
I. NGUYÊN TẮC
4
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Phân biệt PPHH và PPPT dụng cụ
Chỉ tiêu so sánh Phương pháp
hóa học
Phương pháp
dụng cụ
Lượng mẫu
Tính chọn lọc
Thời gian
Độ chính xác
Dụng cụ
Người phân tích
5
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Ưu điểm:
Có độ chính xác cao (0,01%), được dùng
làm phương pháp trọng tài.
Đơn giản về nguyên tắc, dụng cụ phân
tích thông thường
Áp dụng nhiều đối tượng, giới hạn hàm
lượng rộng.
Độ đúng và độ lặp lại tốt (nếu cẩn thận)
I. NGUYÊN TẮC
6
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Nhược điểm:
Tốn kém thời gian (4-12-24 giờ) do phải
trải qua nhiều giai đoạn.
Thao tác phức tạp.
Phải có cân phân tích (chính xác đến
0,1mg)
→ Hạn chế sử dụng trong thực tế.
I. NGUYÊN TẮC
7
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
SAI SỐ TRONG PPPTKL:
Sai số hệ thống:
Sai số ngẫu nhiên:
I. NGUYÊN TẮC
8
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Phân tích khối lượng có thể tiến hành
nhiều phương pháp:
1. Phương pháp trực tiếp
2. Phương pháp gián tiếp
3. Phương pháp kết tủa
I. NGUYÊN TẮC
9
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
X được tách khỏi mẫu dưới dạng đơn
chất, hợp chất bền, ít tan, đem cân.
AX → A + X↓ (cân X)
mmẫu(g) mX(g)
1. Phương pháp trực tiếp
10
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1. Phương pháp trực tiếp
11
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1. Phương pháp trực tiếp
12
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
X được tách khỏi mẫu dưới dạng hợp chất
dễ bay hơi. Cân mẫu trước và sau khi
phân tích.
AX → A + X↑
mmẫu(g) mcòn lại(g)
∆ khối lượng = mX
2. Phương pháp gián tiếp
13
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
2. Phương pháp gián tiếp
14
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Hòa tan mẫu để chuyển X thành ion trong
dung dịch.
AX → X+ + A-
mmẫu(g)
Dùng thuốc thử C để kết tủa và tách X
dưới dạng hợp chất ít tan CX.
C- + X+→ CX↓
mCX↓(g)
ách và đem cân CX.
3. Phương pháp kết tủa
15
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Phương pháp này đóng vai trò quan trọng,
sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Ví dụ:
3. Phương pháp kết tủa
16
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Giai đoạn chuẩn bị: (bắt buộc)
Chọn mẫu đại diện.
Cân lượng mẫu thích hợp sao cho nhận
được lượng cân thích hợp của sản phẩm
sau khi nung là:
Tủa tinh thể: 0,200 – 0,500g
Tủa vô định hình: 0,10 – 0,300g
Chuyển mẫu thành dung dịch phân tích:
phá mẫu bằng nước cất, axit, baz, …
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PPKL KẾT TỦA
17
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PPKL KẾT TỦA
18
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Các giai đoạn phân tích:
1. Chọn thuốc thử C thích hợp, tạo
tủa cấu tử dưới dạng hợp chất
bền.
2. Lọc, rửa tủa.
3. Chuyển dạng tủa sang dạng cân.
4. Cân sản phẩm.
5. Tính toán kết quả theo yêu cầu.
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PPKL KẾT TỦA
19
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.1. Yêu cầu đối với thuốc thử C
1.2. Yêu cầu của dạng tủa, dạng cân
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
1.3.1. Ảnh hưởng của dạng tủa
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
1. Tạo tủa
20
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.1. Yêu cầu chọn thuốc thử C
Có tích chọn lọc cao: chỉ tác dụng với
cấu tử khảo sát.
Tủa tạo thành có độ tan càng nhỏ càng
tốt.
21
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Dùng thừa thuốc thử 10 – 30% để
phản ứng hoàn toàn, dùng dư 2 – 3
lần nếu thuốc thử bay hơi.
Tuy dùng thừa nhưng thuốc thử phải
được loại bỏ dễ dàng khi lọc, rửa,
nung,… và không bị hấp phụ lên tủa
chính.
1.1. Yêu cầu chọn thuốc thử C
22
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD:
Dùng thừa H2SO4 làm giảm độ tan
của tủa BaSO4 (TBaSO4 = 10-9,97)
1.1. Yêu cầu chọn thuốc thử C
23
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Lưu ý các trường hợp nếu dư thuốc thử
có thể làm tan tủa ( tạo phức tan…).
Thuốc thử có khả năng tạo thành dạng
cân có hàm lượng X càng nhỏ càng tốt
(hệ số chuyển nhỏ) → giảm sai số do
cân.
1.1. Yêu cầu chọn thuốc thử C
24
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.1. Yêu cầu chọn thuốc thử C
25
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.2. Yêu cầu của dạng tủa, dạng cân
Ví dụ:
dạng tủa dạng cân
BaSO4 →
Al(OH)3 →
Fe(OH)3 →
MgNH4PO4, →
26
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Dạng tủa
Là dạng hợp chất ít tan có được ngay khi
cho thuốc thử vào (CX↓).
Có công thức phân tử xác định, chuyển
sang dạng cân dễ dàng.
Bền, ít tan, tủa phải có tinh thể lớn (càng
to càng tốt) để ít tan, dễ lọc rửa và giảm
bề mặt hấp thụ chất bẩn.
Tủa có độ tinh khiết cao, ít hấp phụ hay
nhiễm bẩn.
1.2. Yêu cầu của dạng tủa, dạng cân
27
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Dạng cân
Là dạng trực tiếp được cân khi phân
tích xong.
Dạng cân phải có sự tương ứng giữa
thành phần và công thức hóa học xác
định → bền, không bị hấp phụ khí,
ẩm, không bị oxy hóa hay phân hủy
bởi hiệt…
1.2. Yêu cầu của dạng tủa, dạng cân
28
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.3.1. Ảnh hưởng của dạng tủa:
Khi cho C + X đến một lúc nào đó.
[C].[X] ≥ TCX↓
→ dung dịch quá bão hòa, tủa CX
xuất hiện.
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
29
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Giai đoạn đầu (Tạo mầm kết tinh): tạo
nên khoảng 4 phân tử nên kích thước rất
nhỏ → trung tâm → cation và anion kết tủa
lên bề mặt.
Giai đoạn tiếp theo: mầm phát triển
thành hạt tủa có hình dáng xác định theo
mạng lưới tinh thể 3 chiều → kết tủa tinh
thể.
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
30
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
Số lượng mầm sinh ra + kết tủa hạt to,
nhỏ phụ thuộc độ quá bão hòa của dung
dịch.
Độ quá bão hòa (ĐQBH) =
Q: nồng độ của các thuốc thử sau khi trộn
vào nhau (mol/lit).
S: độ hòa tan tủa sau khi cân bằng (mol/lit).
S
SQ −
31
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Nếu độ quá bão hòa rất bé → tạo mầm
chậm → ít mầm → vật chất tập trung kết tủa
trên bề mặt hạt mầm có sẵn → hạt to (do
lượng anion và lượng cation trong một dung
dịch là hằng số) → ion sắp xếp trên mạng
lưới tinh thể → tủa có hình dáng xác định →
↓ tinh thể.
Độ tan S của tủa rất lớn thì sẽ tạo tủa tinh
thể.
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
32
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Nếu độ quá bão hòa rất lớn → tạo mầm
nhanh→ số mầm nhiều→ không phát triển
thành hạt to rắn chắc mà chỉ liên kết với
nhau bằng lực yếu → các hạt sắp xếp hỗn
độn không định hướng→ tủa vô định hình
S rất nhỏ → độ quá bão hòa rất lớn → tủa
vô định hình
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
33
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Ngoài ra, nếu độ quá bão hòa rất lớn →
tạo dung dịch keo, chứa hạt rất nhỏ và
mang điện tích cùng dấu → không lắng
được bằng cách ly tâm, lọt qua giấy lọc dễ
(do kích thước hạt rất nhỏ so với kích
thước lỗ xốp giấy lọc).
→ phá keo bằng cách thêm dung dịch
điện ly và gia nhiệt.
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
34
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Trong thực tế, ngoài bản chất của kết tủa,
dạng tủa là tinh thể hay vô định hình
phụ thuộc nhiều vào quá trình tạo tủa.
Ví dụ:
BaSO4 với dung môi nước: tủa tinh thể
BaSO4 với dung môi nước – etanol (30 –
60%) → tủa vô định hình.
1.3. Điều kiện tạo tủa thích hợp
35
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
KẾT TỦA
DẠNG TINH THỂ
36
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Độ quá bão hòa giảm → S tăng và Q
giảm.
Tiến hành tủa ở pH thấp: ở điều kiện này
tủa tan nhiều → những mầm nhỏ tan →
mầm lớn lớn lên.
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
37
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Tiến hành tạo tủa từ dung dịch loãng,
nóng, rót từ từ, khuấy đều tránh bão hòa
cục bộ.
Loãng→ tránh tạo nhiều mầm kết tinh
Nóng → những mầm nhỏ tan ra, bồi
đắp cho những mầm lớn lớn lên và
giảm hấp phụ ion lạ gây bẩn kết tủa,
tránh tủa→ dạng keo.
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
38
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Sau khi tạo tủa xong:
Đưa về pH thích hợp để tủa có độ tan S
min
Để yên từ 20 – 30 phút hoặc 1 – 6 giờ →
làm muồi tủa (tạo cho tủa lớn lên) ở nhiệt
độ cao, nhưng tránh để dung dịch sôi (vì
nhiệt cao quá tủa sẽ tăng độ tan). → Giai
đoạn này: tinh thể nhỏ tan ra → tinh thể
tủa lớn lớn lên.
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
39
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Tuy nhiên, tùy từng trường hợp mà thời
gian làm muồi tủa khác nhau, nếu thời
gian quá dài→ cộng kết hậu tủa.
Nếu cấu tử chính để quá lâu trong dung
dịch → các cấu tử phụ tủa theo → giảm
bằng cách lọc, rửa tủa ngay.
VD:
Zn2+ (sẽ tủa với S- thành ZnS) theo các
tủa CuS, HgS…
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
40
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Giảm độ quá bão hòa dd bằng cách dùng
phương pháp kết tủa đồng thể → tạo
thuốc thử từ từ trong dung dịch qua hóa
chất trung gian thay vì cho thuốc thử trực
tiếp vào dung dịch.
Ví dụ: kết tủa hydroxid kim loại không tan
(NH2)2CO + H2O → 2NH3 + CO2
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
41
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Ưu điểm của PP kết tủa đồng thể:
Tạo độ quá bão hòa thấp.
Giúp cấu trúc mạng của tinh thể hoàn
chỉnh hơn.
Yêu cầu để có tủa tinh thể hạt to
42
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
KẾT TỦA
VÔ ĐỊNH HÌNH
43
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Lưu ý:
Dung dịch (C + X) đậm đặc, nóng → giảm
hấp phụ, tủa xốp, dễ lắng.
Thêm nhanh C vào X, khuấy đều, ngăn
bám bẩn.
Sau khi tạo tủa → thêm ngay dung dịch
chất điện ly mạnh phá vỡ lớp điện tích kép
trên những hạt keo→ tủa dễ đông tụ.
Nếu thu được tủa dạng vô định hình
44
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Thêm vào một lượng nước nóng→ giảm
nồng độ cấu tử lạ trong dung dịch, tách
tủa khỏi dung dịch.
Lọc ngay→ tránh phản ứng phụ nếu tủa
tan ở nhiệt độ cao→ làm nguội nước lọc.
Nếu thu được tủa dạng vô định hình
45
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Nguyên nhân
làm bẩn tủa
46
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Trong quá trình tạo tủa: có xảy ra sự cộng
kết (một số chất có mặt trong dung dịch
cùng tủa theo)→ làm bẩn tủa.
Có nhiều loại cộng kết.
a. Hấp phụ bề mặt
b. Nội cộng kết
c. Cộng kết hậu tủa
Nguyên nhân làm bẩn tủa
47
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
a/ Hấp phụ bề mặt: có tính chọn lọc (ưu tiên
ion tạo tủa chính hay ion tạo tủa khác
cùng bán kính ion tạo tủa chính).
Loại bằng cách:
Tạo tủa tinh thể to, giảm Sbm.
Nhiệt độ cao→ tăng giải hấp.
Pha loãng dung dịch, giảm nồng độ tạp
chất.
Rửa nhanh tủa sau lọc bằng dung dịch
thích hợp.
Nguyên nhân làm bẩn tủa
48
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
b/ Nội cộng kết: là hiện tượng gây bẩn
trong hạt tủa.
Gồm các dạng:
Cộng kết đồng hình: vị trí của C và X bị
thay đổi bằng những ion có cùng điện tích,
bán kính gần bằng nhau → khắc phục:
tiến hành tủa lại.
Cộng kết do tạo thành hợp chất hóa học.
Nguyên nhân làm bẩn tủa
49
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Cộng kết do tạo tủa phụ từ mầm tinh thể
của tủa chính → chuyển ion ảnh hưởng
sang dạng khác (dạng phức hay ion có
điện tích khác).
Cộng kết do sự hấp lưu: tủa giữ bên trong
là bẩn, khi nó lớn lên → tập tập trung vào
khuyết tật tinh thể của tủa → phân bố
không đều.
Nguyên nhân làm bẩn tủa
50
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD:
Nếu cho Ba2+ kết tủa nhanh → Fe3+ chưa
bị tách ra hết → có ion lạ nằm trong tủa.
Cứ như thế tủa lớn dần lên.
Giảm bằng cách:
+ Tạo tủa từ dung dịch loãng.
+ Rót thuốc thử từ từ.
+ Khuấy đều.
+ Kết tủa trong môi trường đồng thể.
Nguyên nhân làm bẩn tủa
51
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
c/ Cộng kết hậu tủa:
Nếu cấu tử chính để quá lâu trong dung
dịch→ các cấu tử phụ tủa theo→ giảm
bằng cách lọc, rửa tủa ngay.
VD:
Zn2+ (sẽ tủa với S- thành ZnS) theo các
tủa CuS, HgS…
Nguyên nhân làm bẩn tủa
52
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
Khi dung dịch có mặt nhiều ion lạ → độ
tan của tủa tăng lên do:
Ion lạ tham gia cân bằng phụ với C, X
hoặc CX↓.
C + X CX
+
Z1
+
Z2
+
Z3
spp1 spp2 spp3
53
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
Sự hiện diện của nhiều ion làm tăng lực
ion trong dung dịch dẫn đến hệ số hoạt độ
của các ion giảm, làm S tủa tăng.
TAB = [An+].[Bn-].fA.fB = S2
AB An+ + Bn-
S S
BA
AB
f.f
TS =→
54
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Tăng nồng độ thuốc thử:
TCX = [C+].[X-] = const
→ [C+] tăng→ [X-] giảm: SCX giảm
CX C+ + X-
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
55
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Tuy nhiên, [C+] tăng sẽ:
Tăng lượng ion trong dung dịch dẫn đến
tăng S tủa (tăng lực ion).
Tạo phức với ion tủa làm độ tan của tủa
tăng lên.
→ [C+] thêm vào phải khống chế 10 – 50% dư,
không tùy tiện.
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
56
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Các tủa phân cực dễ tan trong dung môi
phân cực do đó đối với tủa vô cơ hòa tan
hoàn toàn trong nước thì giảm độ tan
bằng cách thêm rượu etylic vào.
Độ tan tỉ lệ nghịch với bán kính hạt tủa,
tủa càng mịn càng tan nhiều do Stx bề mặt
lớn.
Nhiệt độ tăng làm tủa tan nhiều hơn (do
phần lớn quá trình hòa tan là thu nhiệt).
1.3.2. Các ảnh hưởng khác
57
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
LỌC
VÀ
RỬA TỦA
58
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
2.1. Các loại giấy lọc:
PPKL sử dụng giấy lọc không tro (lượng
tro rất nhỏ): thành phần giấy chủ yếu là
cellulose (rất ít phụ gia)
- lỗ xốp mịn: (băng xanh).
- lỗ xốp trung bình: (băng vàng).
- lỗ xốp lớn: (băng đỏ).
→ Chọn lựa sao cho tủa không chui qua lỗ
giấy lọc đồng thời thời gian lọc không quá
lâu.
2. Lọc và rửa tủa
59
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Nung tủa ở nhiệt độ cao hơn 2500C:
dùng phễu thủy tinh và giấy lọc. Vì
nhiệt độ này đủ cháy hết giấy lọc.
Nếu tủa bị khử (không bền) ở nhiệt
độ lớn hơn 2500C: dùng phễu thủy
tinh cà hoặc chung lọc Gooch.
2. Lọc và rửa tủa
60
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Độ mịn của lớp thủy tinh cà phụ thuộc
kích thước tủa. Có 4 cỡ phễu:
1 (100 – 120μm)
2 (40 - 50μm)
3 (20 – 25μm)
4 (< 10μm)
2. Lọc và rửa tủa
61
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
2.2. Rửa tủa:
Rửa tủa trong becher, chỉ gạn phần nước
trong qua giấy lọc. Khi nào tủa sạch mới
chuyển hết sang giấy lọc→ tránh rách giấy
Nên rửa nhiều lần, mỗi lần ít nước →
tránh tan tủa.
Dung dịch rửa nóng (tăng giải hấp). Chú ý
nhiệt độ cao sẽ làm tăng độ tan của tủa.
2. Lọc và rửa tủa
62
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Chứa ion chung so với tủa chính (tránh
tan tủa).
Chứa lượng nhỏ axit hoặc baz giảm thuỷ
phân.
Chứa chất điện ly để giảm hiện tượng
peptit. (tủa vô định hình tạo dạng keo sau
khi đông tụ).
Chú ý: các chất và ion thêm vào dễ tăng
khối lượng khi nung, cần hạn chế → tránh
sai khối lượng tủa.
2. Lọc và rửa tủa
63
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
CHUYỂN DẠNG
TỦA SANG
DẠNG CÂN
64
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Đốt cháy hết giấy lọc ở bên ngoài trước khi
chuyển vào lò nung.
Dạng tủa được sấy, nung sẽ chuyển thành
dạng cân: loại nước hấp phụ + kết tinh.
Chuyển dạng tủa hỗn hợp sang dạng cân có
công thức phân tử xác định và đồng nhất.
3. Chuyển dạng tủa sang dạng cân
(nung)
65
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
3. Chuyển dạng tủa sang dạng cân
(nung)
Thời gian sấy hoặc nung: tới khi dạng
cân có khối lượng không đổi.
Sau khi sấy, nung cần để nguội trong
bình hút ẩm rồi cân.
66
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
CuSO4.5H2O: < 2000C
BaSO4→ BaSO4: 700 – 8000C
Fe(OH)3→ Fe2O3: 9000C
Al(OH)3→ Al2O3: 1000 - 11000C
CaC2O4→ CaCO3 (6000C)→ CaO
(1000 – 12000C)
3. Chuyển dạng tủa sang dạng cân
(nung)
67
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
4. Cân
Dùng cân phân tích (chính xác
0,0001g)
Bì: m0 (g)
Bì + tủa: m1 (g)
→ khối lượng tủa
mtủa(g) = m1 – m0
68
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
5. Tính toán kết quả
69
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
(thường tính hàm lượng X%):
a(g) mẫu→ PPKL → m(g) kết tủa dạng
cân A
70
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD: Xác định hàm lượng sắt trong mẫu
quặng bằng PPPTKL: Cân 0,3568g
mẫu, hòa tan và tạo tủa với OH-, lọc
và nung tủa, cuối cùng thu được
0,1234g Fe2O3. Tính %FeO và
%Fe3O4 trong mẫu.
5.1. Mẫu dạng rắn
71
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
72
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
73
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD: Một mẫu chỉ chứa MgCO3 và SiO2
cân nặng 0,500g được nung để đuổi
CO2. Lượng mẫu còn lại sau khi nung
cân nặng 0,400g. Tính %của CO2;
MgCO3; SiO2 trong mẫu ban đầu
5.1. Mẫu dạng rắn
74
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
75
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
76
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD:
Một mẫu quặng cân nặng 1,7890g
được sấy đến khối lượng không đổi
là 1,7180g. Cân 0,3980g mẫu quặng
ban đầu, hòa tan và tạo tủa, thu được
1,0780g BaSO4.
Tính %S trong mẫu ban đầu và mẫu
đã sấy khô.
5.1. Mẫu dạng rắn
77
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
78
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
79
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
a(g) mẫu→ V(ml) DD 1
VX(ml) dd 1 → m(g)↓ A
(dạng cân)
5.1. Mẫu dạng rắn
80
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD: Để xác định hàm lượng NiSO4 và
nước kết tính trong mẫu NiSO4.xH2O
dùng PPPTKL: cân 2,7160g mẫu, hòa
tan thành 100ml DD1; lấy 20ml DD1
tạo tủa bằng DD Ba2+. Khối lượng tủa
thu được 0,4511g. Tính x và %
NiSO4.
5.1. Mẫu dạng rắn
81
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
82
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
83
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD: Hòa tan 4,090g hỗn hợp chỉ gồm
CaCl2 và KCl thành 1 lít DD. Làm
kết tủa hết ion Cl- có trong 50ml
DD trên bằng AgNO3 thu được
0,4230g AgCl. Tính % CaCl2 và KCl
trong mẫu.
5.1. Mẫu dạng rắn
84
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
Gọi a, b là số mol CaCl2 và KCl trong mẫu.
85
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.1. Mẫu dạng rắn
86
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
VX(ml) mẫu→ PPKL → m(g)↓ A (dạng
cân)
87
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
VD: Định lượng ion Ba2+ trong DD bằng
PPPTKL: hút 5,00ml DD mẫu, tạo tủa
với acid sulfuric, thu được 0,3258g
tủa. Tính nồng độ Ba trong nước
dưới các dạng:
C(g/l) Ba2+
C(g/l) BaCl2
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
88
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
89
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
90
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
5.2. Mẫu dạng lỏng (C(g/l)
V(ml) dd mẫu→ pha loãng V1(ml) dd loãng
VX(ml) dd loãng→ m(g)↓ A (dạng cân)
91
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1. Định độ ẩm - nước kết tinh
2. Định độ tro
3. Xác định lượng mất khi nung
4. Định lượng bằng cách tạo tủa
III. ỨNG DỤNG
92
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Độ ẩm→ sấy ở 100 - 110oC
Nước kết tinh→ 120 - 200oC
1. Định độ ẩm - nước kết tinh
93
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
1. Định độ ẩm - nước kết tinh
Sấy chén ở to sấy mẫu (cho đến khối
lượng không đổi)→ cân→ mo(g)
Cho mẫu vào chén (1-10g) → cân →
m1(g)
Sấy chén có mẫu→ cân→ m2(g)
94
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Số g chất vô cơ có trong 100g mẫu. Phải
lưu ý những cấu tử dễ bay hơi khi nung
như: P, As, Hg, Cd, Fe, S….
m1 = mo + mmẫu
m2 = mo + mtro
2. Định độ tro (600-800oC)
95
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
3. Xác định lượng mất khi nung
(600-800oC)
Số g chất mất khi nung ở nhiệt độ trên
trong 100 g mẫu
m1 = mo + mmẫu
m2 = mo + mtro
96
GV: Trần T Phương Thảo
ĐHBK
Thuốc thử vô cơ
Thuốc thử hữu cơ
Tạo anion trong môi trường đồng
tướng
(p111-112)
4. Định lượng bằng cách tạo tủa