TÓM TẮT
Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại
trường trung học cơ sở là yêu cầu cần thiết đáp ứng bối cảnh khi đất nước đang phát
triển mạnh nhằm rèn luyện và phát triển cho học sinh những kỹ năng sinh hoạt tập
thể, ôn tập những kiến thức đã học cũng như giúp học sinh có điều kiện tìm hiểu
thêm về các lĩnh vực văn hóa trong xã hội, đặc biệt thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp giáo dục đạo đức để các em trở thành con người toàn diện. Bài báo đề cập
thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và của học sinh đối với hoạt
động giáo dục đạo đức, thực trạng thực hiện hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
của các trường trung học cơ sở tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở
đó đề xuất bảy biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường trung học cơ sở.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
8
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngô Thanh Hương1
TÓM TẮT
Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại
trường trung học cơ sở là yêu cầu cần thiết đáp ứng bối cảnh khi đất nước đang phát
triển mạnh nhằm rèn luyện và phát triển cho học sinh những kỹ năng sinh hoạt tập
thể, ôn tập những kiến thức đã học cũng như giúp học sinh có điều kiện tìm hiểu
thêm về các lĩnh vực văn hóa trong xã hội, đặc biệt thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp giáo dục đạo đức để các em trở thành con người toàn diện. Bài báo đề cập
thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và của học sinh đối với hoạt
động giáo dục đạo đức, thực trạng thực hiện hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
của các trường trung học cơ sở tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở
đó đề xuất bảy biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường trung học cơ sở.
Từ khóa: Biện pháp, giáo dục đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp, quản lý
1. Mở đầu
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là một
công tác rất quan trọng. Mặc khác, mục
tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng
một thế hệ trẻ có phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ học vấn cao, có thể chất
cường tráng, có tâm hồn trong sáng lành
mạnh, có khả năng thích ứng và kỹ
năng sống cao. Năm học 2002 - 2003,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương
trình Hoạt động ngoài giờ lên lớp
(NGLL) vào chương trình giảng dạy ở
trường trung học cơ sở (THCS) giúp
học sinh (HS) thư giãn sau những giờ
học căng thẳng, hay nói cách khác giúp
HS “Học mà chơi - Chơi mà học”,
nhằm rèn luyện và phát triển cho HS
những kỹ năng sinh hoạt tập thể, ôn tập
những kiến thức đã học cũng như giúp
HS có điều kiện tìm hiểu thêm về các
lĩnh vực văn hóa trong xã hội, đặc biệt
thông qua hoạt động NGLL giáo dục
đạo đức để các em trở thành con người
toàn diện, góp phần thực hiện thành
công chủ đề năm học: “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực” [1]. Trong
thực tế hiện nay, giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS còn nhiều bất cập, các
hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà
trường chưa đồng bộ, sự giáo dục đạo
đức giữa nhà trường và các ban ngành
đoàn thể chưa phối hợp chặt chẽ nên
vẫn còn một bộ phận không nhỏ học
sinh THCS cần được chú trọng giáo dục
về đạo đức và giá trị nhân văn; các
chuẩn mực đạo đức xã hội, giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc bị xói
mòn. Đặc biệt, giáo dục đạo đức cho
học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp còn mang tính hình thức, xem
nhẹ, chưa thể hiện được yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đưa ra trong
chương trình trọng tâm. Chính vì thế,
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
1Trường Đại học Đồng Nai
Email: baptrang1981@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
9
học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp là cần thiết, góp phần giáo dục
một cách toàn diện để các em có đầy đủ
phẩm chất và năng lực.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng, nội dung và phương
pháp nghiên cứu
- Đối tượng:
Công tác quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trường trung học cơ sở. Số
lượng mẫu được lựa chọn bao gồm: 82
cán bộ quản lý (CBQL) và 150 giáo
viên (GV), 60 người thuộc các lực
lượng xã hội và 520 học sinh THCS.
- Nội dung:
Khảo sát thực trạng được tiến hành
bao gồm các nội dung sau:
Thực trạng nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng, hệ thống, nội dung của
giáo dục đạo đức. Phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động giáo dục đạo
đức. Quản lý việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, nội dung, chương trình,
tập huấn và bồi dưỡng, sự phối hợp
giữa các lực lượng, cơ sở vật chất và
phương tiện phục vụ giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS. Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức tại các trường THCS
cho học sinh.
- Phương pháp:
Nhóm phương pháp lý luận: Phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành,
liên ngành và nghiên cứu các tài liệu
kinh điển liên quan [2], [3], [4].
Nhóm phương pháp thực tiễn: để
tiến hành khảo sát, chúng tôi đã xây
dựng Phiếu điều tra thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại các trường THCS (dành cho cán
bộ quản lý, giáo viên, các lực lượng xã
hội và học sinh). Câu hỏi được thiết kể
cả dạng câu hỏi đóng và cả dạng câu
hỏi mở. Chúng tôi sử dụng thang đo
Likert 4 mức độ. Quy ước về cách xác
định thang điểm và mức độ đánh giá
theo thang điểm khảo sát, khảo nghiệm.
Thang điểm: Không quan trọng; Không
đồng ý; Không cần thiết; Không thường
xuyên; Không ảnh hưởng; Không phù
hợp; Không cần thiết; Không khả thi:
điểm 1. Tương đối quan trọng; Tương
đối đồng ý; Tương đối cần thiết; Tương
đối thường xuyên; Tương đối ảnh
hưởng; Tương đối phù hợp; Tương đối
cần thiết; Tương đối khả thi: điểm 2.
Quan trọng; Đồng ý; Cần thiết; Thường
xuyên; Ảnh hưởng; Phù hợp; Cần thiết;
Khả thi: điểm 3. Rất quan trọng; Rất
đồng ý; Rất cần thiết; Rất thường
xuyên; Rất ảnh hưởng; Rất phù hợp;
Rất cần thiết; Rất khả thi: điểm 4.
Xử lý kết quả khảo sát: Sử dụng
công thức toán học để thống kê, tính tỷ
lệ % và giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
để phân tích và đánh giá tùy theo từng
nội dung nghiên cứu. Các số liệu thu
thập được sử dụng phần mềm SPSS16.0
để phân tích và xử lý số liệu thống kê.
Để khảo sát thực trạng giáo dục đạo
đức của học sinh THCS, chúng tôi đã
tiến hành chọn mẫu 4 trường THCS với
82 cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên
môn, tổ chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội -
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
10
cán bộ đoàn viên, 150 giáo viên và 60
người thuộc lực lượng xã hội và 520 học
sinh tại các trường trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để đánh giá
thực trạng. Những đối tượng trên chúng
tôi tiến hành điều tra khảo sát trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia quản lý công tác
giáo dục đạo đức thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1 Thực trạng đạo đức học sinh
trung học cơ sở thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
* Nhận thức của học sinh về đạo đức
Về mức độ cần thiết của giáo dục
đạo đức đối với HS, phần lớn HS có
nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết
của giáo dục đạo đức trong nhà trường
(81,4%). Từ nhận thức đó, các em sẽ
tham gia tích cực vào các hoạt động
giáo dục đạo đức của nhà trường. Do
vậy, chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới
công tác giáo dục đạo đức cho HS
trường THCS một cách thiết thực phù
hợp với lứa tuổi HS. Về mức độ chấp
hành nội quy của nhà trường, các em
chưa thật sự tự giác, nghiêm túc chấp
hành nội quy của nhà trường mà chỉ
mang tính đối phó, khi có kiểm tra của
Ban thi đua, Đội Thiếu niên, Đoàn
Thanh niên hoặc của thầy cô quản sinh,
Ban Giám hiệu thì các em mới chấp
hành. Đây là vấn đề mà Ban Giám hiệu
các trường, các tổ chức quản lý cần có
giải pháp tích cực để giáo dục đạo đức
cho HS. Qua kết quả khảo sát, vấn đề
cần được quan tâm là nhà trường phải
giáo dục cho HS biết sự kết hợp hài hòa
giữa bản thân với tập thể, biết tiết kiệm
thời gian, tiền của, biết quý trọng tình
bạn, tình yêu thương đối với gia đình,
xã hội, tính tự lập, cần cù, vượt khó, có
tinh thần lao động và yêu quý người lao
động và biết biến nhận thức đúng về các
phẩm chất đạo đức thành thái độ, hành
động đúng (bảng 1).
Bảng 1: Sự cần thiết của giáo dục
đạo đức đối với học sinh THCS thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
STT Nội dung trả lời
Số ý
kiến
Tỷ lệ
( % )
1 Rất cần thiết 423 81,4
2 Cần thiết 52 10,0
3 Bình thường 35 6,7
4 Không cần thiết cho lắm
10 1, 9
5 Không cần thiết 0 0
2.2.2. Thái độ của học sinh đối với
các quan niệm về đạo đức
Từ kết quả khảo sát thực trạng cho
thấy những thái độ sau đây được học
sinh thể hiện rõ: “Đói cho sạch, rách
cho thơm”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
(2,98); “Tiền là tất cả”, “Mỗi người tự
quyết định đạo đức của mình” (2,95);
“Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”,
“Cha mẹ sinh con, trời sinh tính” (2,94);
“Đạo đức quan trọng hơn tài năng”
(2,93); “Mình vì mọi người, mọi người
vì mình” (2,88); “Sống để hưởng thụ”
(2,83); “Văn hay chữ tốt không bằng
học dốt lắm tiền” (2,74). Qua đó cho
thấy các em coi nhẹ việc rèn luyện
phẩm chất đạo đức, lối sống chỉ biết
sống để hưởng thụ, tiền là tất cả là mục
đích sống (bảng 2).
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
11
Bảng 2: Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về đạo đức
STT Các quan niệm
Thái độ Điểm
TB
( )
Đồng
ý
(3đ)
Phân
vân
(2đ)
Không
đồng ý
(1đ)
1 Đói cho sạch, rách cho thơm 512 8 0 2,98
2 Cha mẹ sinh con, trời sinh tính 498 11 11 2,94
3 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 501 0 19 2,93
4 Tài năng quan trọng hơn đạo đức 19 0 501 1,07
5 Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng 497 17 6 2,94
6 Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 516 0 4 2,98
7 Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền 397 112 11 2,74
8 Mình vì mọi người, mọi người vì mình 487 6 27 2,88
9 Mỗi người tự quyết định đạo đức của mình 506 0 14 2,95
10 Đạo đức do xã hội quyết định 51 68 401 1,33
11 Tiền trao cháo múc 493 3 24 2,90
12 Sống để hưởng thụ 472 7 41 2,83
13 Tiền là tất cả 499 14 7 2,95
14 Đạt được mục đích bằng mọi giá 392 27 101 2,56
2.2.3. Những biểu hiện vi phạm đạo
đức của học sinh các trường trung học
cơ sở thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Thông qua kết quả khảo sát cho
thấy, biểu hiện hành vi vi phạm phổ
biến của HS có hạnh kiểm trung bình và
yếu là: lười học; không thuộc bài; nói
chuyện riêng gây mất trật tự trong giờ
học; nói tục, chửi thề, chửi bậy; chơi
game; thiếu tôn trọng GV và người lớn
tuổi; xả rác bừa bãi; đi học trễ; trốn tiết;
sử dụng cần sa, hút thuốc lá, uống bia;
vi phạm an toàn giao thông; gây gổ
đánh nhau... Có thể thấy lứa tuổi học
sinh THCS rất dễ vi phạm biểu hiện tiêu
cực trên. Chính vì vậy nhà trường cùng
với gia đình, xã hội, các ban ngành hãy
góp phần ngăn chặn những vi phạm đến
đạo đức của học sinh (bảng 3).
Bảng 3: Những biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức của học sinh
STT Biểu hiện hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh
Ý kiến HS Ý kiến CB, GV
Tổng hợp
chung
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
1 Nói chuyện riêng, gây mất trật tự trong lớp học 119 26,4 12 17,1 131 25,2
2 Đi học trễ giờ 17 3,8 8 11,4 25 4,8
3 Nghỉ học không phép, trốn tiết 19 4,2 6 8,6 25 4,8
4 Mê chơi game, trò chơi điện tử 24 5,3 11 15,7 35 6,7
5 Lười học, không thuộc bài 126 28,0 13 18,6 139 26,7
6 Gian lận trong kiểm tra, thi cử 12 2,7 2 2,9 14 2,7
7 Xích mích, gây gổ đánh nhau 6 1,3 6 8,6 12 2,3
X
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
12
STT Biểu hiện hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh
Ý kiến HS Ý kiến CB, GV
Tổng hợp
chung
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
8 Nói tục, chửi thề, chửi bậy,... 31 6,9 3 4,3 34 6,5
9 Vi phạm đồng phục, nhuộm tóc 10 2,2 1 1,4 11 2,1
10 Uống rượu bia, hút thuốc lá 3 0,7 1 1,4 4 0,8
11 Chơi bài ăn tiền, trộm cắp vặt 5 1,1 1 1,4 6 1,2
12 Vô lễ, thiếu tôn trọng giáo viên và
người lớn tuổi 23 5,1 3 4,3 26 5,0
13 Xả rác nơi công cộng 28 6,2 1 1,4 29 5,6
14 Phá hoại của công, làm hư hao tài sản nhà trường 2 0,4 1 1,4 3 0,6
15 Vi phạm an toàn giao thông 3 0,7 0 0,0 3 0,6
16 Vi phạm các tệ nạn khác (trấn lột,
hành hung, đe dọa,...) 1 0,2 0 0,0 1 0,2
17 Sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy 3 0,7 0 0,0 3 0,6
18 Sử dụng ma túy, chât kích thích 1 0,2 0 0,0 1 0,2
2.2.4. Thực trạng công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
Nhận thức của CBQL, đội ngũ GV
về công tác GDĐĐ cho học sinh THCS:
Qua khảo sát, đa số các lực lượng
giáo dục đã nhận thức đúng về tầm
quan trọng của công tác quản lý GDĐĐ
học sinh (90,4%), có một ít người cho
rằng công tác quản lý GDĐĐ học sinh
là quan trọng (9,6%). Điều đó chứng tỏ
rằng công tác quản lý GDĐĐ cho học
sinh luôn được các lực lượng giáo dục
(CBQL, Đoàn Thanh niên, GV, cha mẹ
học sinh) quan tâm và đã đưa ra nhiều
biện pháp khả thi từng bước nâng cao
chất lượng công tác GDĐĐ học sinh
các trường THCS (bảng 4).
Bảng 4: Nhận thức về công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh
STT Nhận thức Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất quan trọng 264 90,4
2 Quan trọng 28 9,6
3 Không quan trọng 0 0
2.2.5. Thực trạng về nội dung giáo
dục đạo đức cho học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
phẩm chất đạo đức trực tiếp liên quan
đến hoạt động học tập và rèn luyện
hằng ngày của HS đã được nhà trường
quan tâm chỉ đạo thực hiện thường
xuyên hơn như: Tự hào về truyền thống
dân tộc (100%); Kính trọng, hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ, lễ độ với thầy cô
với người lớn tuổi, có trách nhiệm với
mọi người (99,8%); Khiếm tốn, thật thà,
dũng cảm (97,5%) Có thái độ động cơ
học tập đúng đắn (95,6%) ; Có tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái với bạn
bè trong học tập và trong cuộc sống
(96%); Yêu xã hội chủ nghĩa, yêu quê
hương đất nước Việt Nam (92,3%); Giữ
gìn biển đảo Việt Nam (89,6%); Có thái
độ quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ những
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
13
người gặp khó khăn (88,5%); Có lòng
tự trọng (84%); Tinh thần tự giác thực
hiện các nội quy, quy chế của nhà
trường và xã hội (82,3%); Có niềm tin
và ước mơ, hoài bão (69,6%) (bảng 5).
Bảng 5: Những phẩm chất đạo đức được nhà trường quan tâm giáo dục
cho học sinh
STT Những phẩm chất đạo đức nhà
trường quan tâm giáo dục
Ý
kiến HS
Ý kiến của
CB QL,
GV
Tổng hợp
chung
TS Tỷ lệ% TS Tỷ lệ % TS
Tỷ lệ
%
1 Yêu xã hội chủ nghĩa, yêu quê
hương đất nước Việt Nam 413 91,8 67 95,7 480 92,3
2 Giữ gìn biển đảo Việt Nam 396 88,0 70 100,0 466 89,6
3 Tự hào về truyền thống dân tộc 450 100,0 70 100,0 520 100,0
4 Tinh thần quốc tế trong sáng 165 36,7 59 84,3 224 43,1
5
Có tinh thần đoàn kết, tương thân
tương ái với bạn bè trong học tập
và trong cuộc sống
436 96,9 63 90,0 499 96,0
6
Kính trọng, hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ, lễ độ với thầy cô, với
người lớn tuổi; có trách nhiệm với
mọi người
449 99,8 70 100,0 519 99,8
7 Có thái độ quan tâm, sẵn sàng giúp
đỡ những người gặp khó khăn 392 87,1 68 97,1 460 88,5
8 Khiếm tốn, thật thà, dũng cảm 437 97,1 70 100,0 507 97,5
10 Có lòng tự trọng 368 81,8 69 98,6 437 84,0
11 Tinh thần tự giác thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường và xã hội 358 79,6 70 100,0 428 82,3
12 Có thái độ động cơ học tập đúng đắn 427 94,9 70 100,0 497 95,6
13 Có niềm tin và ước mơ, hoài bão 295 65,6 67 95,7 362 69,6
2.2.6. Thực trạng quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
ở các trường trung học cơ sở thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát cho thấy: Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên, giáo viên chủ
nhiệm lập kế hoạch hoạt động đều,
trong đó có nội dung GDĐĐ cho HS,
còn các lực lượng khác như giáo viên
bộ môn, Đoàn Thanh niên chưa chú
trọng đến việc lập kế hoạch GDĐĐ cho
HS, nhất là kế hoạch tuần. Qua xem xét
thực tế ở một số trường, nội dung kế
hoạch giáo dục còn mang tính chất
chung chung, chưa có nội dung cụ thể
cần đạt những yêu cầu gì, biện pháp và
hình thức thực hiện chưa rõ ràng, thiếu
tính phối hợp.
2.2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện
giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Từ kết quả khảo sát cho thấy, đa số
các trường đều thành lập hoạt động
NGLL (91,2%) và Ban chỉ đạo công tác
GDĐĐ (83,5%). Tuy nhiên, vẫn còn
một số trường chưa thành lập Ban chỉ
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
14
đạo hoạt động giáo dục GDĐĐ cho học
sinh thông qua hoạt động NGLL với tỷ
lệ đánh giá là (20,1%) (bảng 6).
Bảng 6: Thành lập Ban chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
STT Tên ban chỉ đạo Ý kiến (%) Có Không
1 Ban chỉ đạo công tác GDĐĐ 83,5 16,5
2 Ban chỉ đạo tổ chức hoạt động NGLL 91,2 8,8
3 Ban chỉ đạo công tác GDĐĐ thông qua hoạt động NGLL 20,1 79,9
2.2.8. Thực trạng phối hợp của nhà
trường với các lực lượng giáo dục trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Các trường đã phối hợp với các lực
lượng ngoài nhà trường như: Ban đại
diện cha mẹ học sinh (hạng 6); Hội Cựu
chiến binh (hạng 12); Công an, tư pháp
(hạng 1); Đoàn Thanh niên (hạng 8);
Phối hợp với chính quyền địa phương
(hạng 9); Phối hợp với Hội Khuyến học
(hạng 11) thông qua các hoạt động nói
chuyện, giáo dục HS về ý thức chấp
hành pháp luật, an toàn giao thông,
phòng chống tội phạm tuổi học đường,
phòng chống tệ nạn xã hội và giúp nhà
trường bảo vệ trật tự an ninh, nhất là
giải quyết các vụ việc đánh nhau, trộm
cắp góp phần GDĐĐ cho HS. Việc
phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng này chưa thường xuyên, chỉ phối
hợp khi có sự chủ động từ phía nhà
trường đề nghị về một vấn đề nào đó
cấp thiết chứ chưa mang tính kế hoạch
thực hiện cụ thể (bảng 7).
Bảng 7: Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
STT Lực lượng tham gia giáo dục đạo đức
Mức độ
Điểm
TB
( )
Xếp
bậc
Thường
xuyên
(3đ)
Thỉnh
thoảng
(2đ)
Không
quan
tâm
(1đ)
1 Ban Giám hiệu 90 38 22 2,45 10
2 Giáo viên chủ nhiệm 114 33 3 2,74 4
3 Giáo viên bộ môn 107 39 4 2,69 5
4 Đội Thiếu niên 121 23 6 2,77 3
5 Đoàn Thanh niên 87 62 1 2,57 8
6 Công đoàn nhà trường 58 89 5 2,38 13
7 Tổ chức đảng cơ sở 92 56 2 2,60 7
8 Gia đình 120 29 1 2,79 2
9 Ban đại diện cha mẹ học sinh 109 33 8 2,67 6
10 Công an, tư pháp 124 25 1 2,82 1
11 Chính quyền địa phương 85 62 1 2,53 9
12 Hội Khuyến học 61 89 0 2,41 11
13 Hội Cựu chiến binh 59 91 0 2,39 12
14 Bạn bè thân 33 116 1 2,21 14
X
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
15
2.3. Một số biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
thực trạng tác giả đề xuất bảy nhóm
biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh thông qua hoạt động NGLL ở
các trường THCS thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và
chính quyền địa phương về công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng chương trình giáo dục
đạo đức lồng ghép với các chủ đề hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
- Tăng cường công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Sử dụng các nguồn tài lực, vật lực
nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tốt công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phát triển đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp, nâng cao vai trò của Đội Thiếu
niên tiền phong và Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh - lực lượng nòng cốt
trong hoạt động giáo dục đạo đức thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện kế hoạch hóa công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp
theo chủ điểm.
- Phát huy vai trò tự quản của học
sinh trong hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Bảy biện pháp đề xuất trên tập
trung khắc phục các hạn chế trong công
tác GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt
động NGLL ở các trường THCS thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai được thể
hiện qua nghiên cứu thực trạng. Tác